Dec-08

BỘ QUỐC PHÒNG TỔNG CỤC HẬU CẦN CÔNG TY 28 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC, MÃ SỐ DAĐL 2005/12 “SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VẢI LEN PHA POLYESTER “ Chủ nhiệm Dự án : KS. Phạm Hữu Chí Cơ quan chủ trì dự án : Công ty 28

1 TP. Hồ Chí Minh, 12-2008 Bản thảo viết xong 11/2007

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN

HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ, CƠ QUAN CÔNG TÁC Số TT

01 Ks. Phạm Hữu Chí

Giám đốc Điều hành Công ty 28- Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng.( nguyên GĐ XN Dệt QĐ – Công ty 28)

02 TS Cao Hữu Trượng Phó Giáo sư ngành Hoá Nhuộm

03 TS Shrivastava

Chuyên gia Hoá nhuộm Ấn Độ, làm việc tại Xí nghiệp Nhuộm Công ty 28 từ 2005 – 2007.

04 Ks. Hồ Thị Huyền P. TP Kỹ thuật Công ty 28

05 Ks. Đinh Viết Cường Giám đốc XN Nhuộm Công ty 28

06 Ks. Phan Văn Thông P. Giám đốc XN Nhuộm Công ty 28

07 Ks.Nguyễn Thị Việt Hồng P. Giám đốc XN Nhuộm Công ty 28

08 Ks. Đinh Văn Sửu TP Kỹ thuật Công ty 28

09 Ks. Bùi Quang Trung Giám đốc XN Dệt Công ty 28

10 Ks. Nguyễn Thị Minh Lợi Nguyên P.TP Kỹ thuật CN Công ty 28

11 Ts. Nguyễn Thị Hà Châu Nguyên chuyên viên ngành may- Công ty 28

12 Cn. Nguyễn Thị Hoà Bình Trưởng phòng Tài chính kế toán Công ty 28

13 Ks. Đặng Thị Bích Thuỷ P. TP Kỹ thuật Công ty 28

14 Ks nguyễn Trường Sơn P. Giám đốc XN Dệt Công ty 28

15 Nguyễn Thị Ngọc Quý Kỹ thuật viên- Phòng Kỹ thuật Công ty 28

16 Trần Thị Nhung Kỹ sư hoá nhuộm- Phòng Kỹ thuật Công ty 28

17 Nguyễn Thị Sáng Kỹ sư dệt - XN Dệt Công ty 28

18 Phạm Văn Thuỷ Kỹ sư hoá nhuộm- XN Nhuộm Công ty 28

19 Nguyễn Thị Huệ Kỹ sư hoá nhuộm- XN Nhuộm Công ty 28

Dec-08

2

20 Đoàn Trường Sơn Kỹ thuật viên - XN Dệt Công ty 28

PHẦN TÓM TẮT

Tên dự án : Sản xuất thử nghiệm vải len pha polyester ,

mã số : DAĐL – 2005 / 12.

Thời gian thực hiện : 18 tháng, từ 10/2005 đến 4/2007

Kinh phí : Từ ngân sách SNKH : 3.500 triệu VNĐ.

Kinh phí thu hồi ( 70 % ) : 2.443 triệu VNĐ

Cơ quan chủ trì dự án : Công ty 28- Tổng cục Hậu cần- Bộ Quốc phòng.

Chủ nhiệm dự án : KS Phạm Hữu Chí - Giám đốc Điều hành Công ty 28,

Giám đốc xí nghiệp dệt QĐ thuộc Công ty 28

Cơ quan phối hợp chính :

Woolmark Company ( Vương quốc Anh ), Daewon Textile VN Co. Ltd &

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Đối tượng nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm của dự án:

Gồm 02 loại vải len pha polyester ( Wo/PES ):

♦ Vải Wo/PES 50/50, dệt từ sợi len pha chi số 45/2& 34/2 gồm 03 mặt hàng

có khối lượng riêng 245 ÷ 340 g / m2 .

♦ Vải Wo / PES 60/40, dệt từ sợi len pha chi số Nm 60/2 gồm 02 mặt hàng

có khối lượng riêng 188 ÷ 240 g / m2

Mục đích của dự án:

Hai loại vải Wo/PES của dự án sản xuất thử nghiệm là những loại vải có tỷ lệ

len cao, có giá trị cao. Khi sản xuất , chúng đòi hỏi phải thực hiện nhiều khâu công

nghệ xử lý hơn, có yêu cầu về công nghệ cao hơn và khắt khe hơn so với các loại

vải pha có tỷ lệ len thấp. Mục đích của dự án là thông qua việc sản xuất thử nghiệm

để thu thập và hiệu chỉnh quy trình công nghệ và một số thông số kỹ thuật trong

Dec-08

3

các công đoạn dệt, xử lý trước, nhuộm và hoàn tất hai loại vải Wo/PES 50/50 & 60/40,

nhằm xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hai loại vải này đạt tiêu chuẩn

chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của tập đoàn Woolmark ( Vương quốc Anh ).

Kết quả thu được khi thực hiện dự án có thể ứng dụng ngay vào việc sản xuất

đại trà những mặt hàng vải len pha polyester đạt tiêu chuẩn quốc tế, dùng cho may

trang phục mặc ngoài ( Complet) phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Phương pháp thực hiện:

Để xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ ( QTCN) khi sản xuất thử

nghiệm 02 loại vải Wo/PES 50/50 & 60/40, dự án đã dùng các phương pháp sau đây:

Khai thác và sử dụng có chọn lọc các thông tin về công nghệ mới, sản phẩm ♦

mới từ các tài liệu kỹ thuật, các kết quả nghiên cứu trong nước và thế giới, các

thông tin từ mạng internet , các tài liệu Hướng dẫn sử dụng thiết bị, hóa chất, thuốc

nhuộm của các nhà cung cấp.

Kế thừa những kinh nghiệm đã tích lũy được khi sản xuất các loại vải len pha ♦

polyester có tỷ lệ thấp. Tận dụng và khai thác có hiệu quả những thiết bị chuyên

dùng đã trang bị ở Công ty 28; một vài máy chưa kịp trang bị bổ sung, đã thuê máy

của công ty khác để hoàn chỉnh quy trình công nghệ ( QTCN) nhằm đánh giá đầy

đủ chất lượng sản phẩm thu được.

♦ Việc sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ được thực hiện theo các bước:

+ Thử nghiệm mẫu nhỏ ở phòng thí nghiệm ( chủ yếu khi xây dựng đơn màu)

+ Xây dựng QTCN và sản xuất thử ở quy mô bán sản xuất (100 ÷ 300m mộc

và 30 ÷ 50 kg vải nhuộm).

+ Hoàn thiện QTCN và sản xuất thử nghiệm ở quy mô công nghiệp

( mẫu lớn : trục dệt 2000m và vải nhuộm 150 ÷ 200 kg/mẻ).

+ Đánh giá kết quả và gửi mẫu đến tập đoàn Woolmark xác định các tiêu

Dec-08

4

chuẩn chất lượng sản phẩm.

Các kết quả đạt được :

Qua việc sản xuất thử nghiệm ( SXTN ) 02 lọai vải len pha polyester 50/50

và 60/40 ( 5 mặt hàng chính ) với tổng số 60 ngàn mét vải thành phẩm tính đến

30/12/2007, dự án đã đạt được các kết quả như sau :

♦ Đã sản xuất được loại vải len pha polyester có tỷ lệ len cao đạt tiêu chuẩn

quốc tế bằng dây chuyền thiết bị hiện có. Để kết quả thu được hoàn hảo hơn, cần

trang bị thêm một vài máy hoàn tất cần thiết.

♦ Chất lượng các lọai vải sản xuất thử nghiệm đều đạt tiêu chuẩn quốc tế của tập

đoàn Woolmark ( Vương quốc Anh ).

♦ Đã xây dựng được 03 quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng vải Wo/PES

50/50 và 60/40 gồm :

- Quy trình sản xuất tổng thể

- Quy trình dệt

- Quy trình nhuộm – hoàn tất.

♦ Đã soạn được tập tài liệu “ Cơ sở về công nghệ nhuộm – hoàn tất vải len pha

polyester”

♦ Đã đào tạo, thông qua thực tế hai năm triển khai sản xuất thử nghiệm, được đội

ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành dệt, nhuộm – hoàn tất.

♦ Thông qua các loại vải đã sản xuất thử nghiệm, dự án đã khẳng định có thể sản

xuất được loại vải Wo/ PES có tỷ lệ len cao, đã làm chủ được công nghệ , sản

Dec-08

5

xuất có lãi, sản phẩm tiêu thụ thuận lợi, có thể mở rộng sản xuất.

Các chữ viết tắt,

ký hiệu qui ước, ký hiệu dấu, đơn vị và thuật ngữ.

APEO ……. Alkylphenol Etoxylat ( Chất gây ô nhiễm môi trường)

CM 1.2 ……. Ký hiệu màu cam nhạt

CO 3.8 …… Ký hiệu màu cỏ uá

DMDHEU …….. Dimentylol Dihydroxyl Etylen Urê ( chất tạo liên kết

ngang để xử lý chống nhàu )

GTW 318 ……… Ký hiệu một loại vải Gabadin len pha polyester

HHT ………. Hồ hoàn tất

KD ……….. Kier Decatising ( máy định hình hơi áp lực )

KTKT …….. Kinh tế kỹ thuật

NV 3.28 ………. Ký hiệu màu Navy đậm

PES ……… Xơ, sợi polyester

PES/Wo ………. Vải polyester pha len

PTW ……….. Ký hiệu vải popơlin len pha polyester

QTCN ………... Quy trình công nghệ

SXTN ……….. Sản xuất thử nghiệm

TNAX ………. Thuốc nhuộm axít

TNPT ……….. Thuốc nhuộm phân tán

TXL …….. Tiền xử lý ( xử lý trước )

XC 3.11 ………. Ký hiệu màu xanh lá cây đậm

XLHT ……….. Xử lý hoàn tất

Wo ………… Wool ( xơ sợi len)

Dec-08

6

Wo/PES ………. Vải len pha polyester

MỤC LỤC

NỘI DUNG TT

A

Trang 10 15

LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1 16

NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC

1.1. 16

1.1.1. 16

1.1.2. 17

1.1.3. 20

1.1.3.1 20

1.1.3.2. 30

1.1.4. 33

1.2. 1.2.1. 1.2.2. 34 34 37

1.2.3. 37

1.2.4. 39

1.2.5. 42

1.3. 43

1.3.1. 43

1.3.2. 44

Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các mặt hàng vải len và len pha được sản xuất và sử dụng phổ biến trên thế giới. Chất lượng vải len theo tiêu chuẩn Woolmark. Công nghệ kéo sợi, dệt nhuộm và xử lý hòan tất vải len hiện nay trên thế giới. Công nghệ kéo sợi len trên thế giới Công nghệ nhuộm – hoàn tất vải len pha polyester hiện nay trên thế giới Công nghệ mới xử lý làm mềm vải len, len pha, giảm xù lông, giảm vón kết, giảm độ co, tăng độ ổn định kích thước. Tình hình nghiên cứu trong nước : Lĩnh vực sợi, dệt Lĩnh vực nhuộm – hoàn tất Nội dung nghiên cứu và sản xuất vải Wo/PES tại Công ty Dệt lụa Nam Định Nội dung và kết quả nghiên cứu của Viện kinh tế kỹ thuật Dệt may Việt Nam. Tình hình nghiên cứu và sản xuất vải len pha polyester tại Công ty 28 Kết luận Phân tích, đánh giá và so sánh công nghệ sản xuất vải len pha trên thế giới, trong nước& chất lượng vải len pha tương ứng Những hạn chế và tồn tại, giải pháp khoa học công nghệ nhằm khắc phục để nâng cao chất lượng vải len pha đạt tiêu chuẩn Woolmark CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2. 45

Dec-08

7

2.1. 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Tiếp cận thông tin thị trường trong nước và trong khu vực Tiềm năng và kinh nghiệm sản xuất Định hướng đối tượng nghiên cứu 45 45 45 46

TT NỘI DUNG

2.2. 2.2.1.

Lựa chọn phương pháp nghiên cứu Lý thuyết về nguyên liệu len . Lý thuyết về phối trộn len với xơ sợi tổng hợp. Lý thuyết cơ bản về nguyên liệu len lông cừu Lý thuyết về phối trộn len với xơ sợi tổng hợp. Lý thuyết về thiết kế vải len . Lựa chọn kiểu dệt Thiết kế mật độ sợi Sự thay đổi khối lượng, kích thước cuả vải Ví dụ về tính toán thông số Lý thuyết về nhuộm , về xử lý hòan tất vải len và len pha Lý thuyết và công nghệ tiền xử lý vải Wo/PES

2.2.1.1. 2.2.1.2. 2.2.2. 2.2.2.1. 2.2.2.2. 2.2.2.3. 2.2.2.4. 2.2.3. 2.2.3.1. 2.2.3.1.1. Lý thuyết và công nghệ định hình ướt 2.2.3.1.2. Lý thuyết và công nghệ định hình nhiệt 2.2.3.1.3. Lý thuyết và công nghệ nấu giặt vải Wo/PES 2.2.3.1.4. Lý thuyết và công nghệ cán mịn 2.2.3.2. Lý thuyết và công nghệ nhuộm màu vải Wo/PES 2.2.3.2.1. Tóm tắt về đặc điểm nhuộm màu cuả vải Wo/PES 2.2.3.2.2. Các phương pháp nhuộm vải Wo/PES 2.2.3.2.3. Cơ sở lý thuyết để chọn cặp thuốc nhuộm phù hợp 2.2.3.2.4. Những vấn đề về quy trình công nghệ nhuộm và các thông số

Trang 47 47 47 55 61 62 63 65 67 68 70 71 72 74 77 81 81 82 83 86

kỹ thuật nhuộm vải Wo/PES Lý thuyết và công nghệ về xử lý hoàn tất vải Wo/PES

2.2.3.3. 2.2.3.3.1. Tách nước và mở khổ vải 2.2.3.3.2. Sấy khô vải 2.2.3.3.3. Kiểm tra trung gian và sửa vải 2.2.3.3.4 Xén đầu xơ 2.2.3.3.5. Đốt đầu xơ 2.2.3.3.6. Giặt và sấy khô sau đốt 2.2.3.3.7. Hồ hoàn tất 2.2.3.3.8. Là ép 2.2.3.3.9. Hấp xốp 2.2.4. 90 91 92 96 97 100 102 102 104 105 109

Lý thuyết về những tính chất đặc trưng và phương pháp đánh giá vải len và len pha. Phân tích và đánh giá tính mới, tính sáng tạo cuả dự án CHƯƠNG 3 119 122 2.3. 3.

NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN

Dec-08

8

TT NỘI DUNG

3.1. 3.1.1. 3.1.2. 3.1.3. 3.2. 3.3.

Trang 122 122 123 124 127 129 129 132 133 134

3.3.1. 3.3.2. 3.3.3. 3.4.

134 134 3.4.1. 3.4.2.

135 3.4.3.

138 3.4.4.

141 3.5.

3.5.1. 3.5.2. 3.5.3. 3.5.4. 3.6.

142 143 145 147 150

150 151 151 152 153 155 3.6.1 3.6.2. 3.6.3 3.6.4 3.6.5. 3.7.

Nghiên cứu thiết kế mặt hàng. Thiết kế mặt hàng Qui trình công nghệ tổng quát công đọan Dệt Qui trình công nghệ tổng quát công đọan Nhuộm – Hòan tất Nghiên cứu lựa chọn các loại sợi len pha polyester Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm & hòan thiện công nghệ dệt vải len pha polyester theo hai tỉ lệ 50/50 và 60/40. Qui trình chuẩn bị sợi dọc Qui trình dệt Đánh giá và phân lọai vải mộc. Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ xử lý trước vải len pha polyester theo hai tỷ lệ 50/50 và 60/40. Qui trình biên chế các mẻ hàng. Nghiên cứu và hòan thiện công nghệ định hình ướt cho thành phần len Nghiên cứu và hòan thiện công nghệ định hình thành phần xơ polyester. Nghiên cứu và hòan thiện công nghệ giặt và dạ hóa vải Wo/PES Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ nhuộm vải len pha polyester theo hai tỷ lệ 50/50 và 60/40. Lựa chọn phương pháp và thiết bị Lựa chọn thuốc nhuộm Lựa chọn các thông số kỹ thuật và quy trình công nghệ nhuộm Một số đơn công nghệ và quy trình công nghệ đã thực hiện Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ xử lý hòan tất sau nhuộm vải len pha polyester theo hai tỷ lệ 50/50 và 60/40. Tách nước, mở khổ vải và sấy khô Xén đầu xơ Hồ hoàn tất Là ép Hoàn thiện công nghệ là xốp Kiểm tra đánh giá chất lượng vải thành phẩm theo tiêu chuẩn Woolmark CHƯƠNG 4 4.

TỔNG QUÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC

162

162 4.1.

Dec-08

9

Đánh giá tòan diện chất lượng hai loại vải len pha đã sản xuất thử nghiệm

TT NỘI DUNG

Trang 162

4.2.

4.3.

163 164 4.4.

4.5.

164

Đánh giá tính ổn định công nghệ khi mở rộng sản xuất/ sản xuất đại trà. Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, cán bộ quản lý. Đánh giá việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ và việc xin cấp license Đánh giá đầy đủ và tòan diện kết quả thu nhận được sau khi hòan thành Dự án so với đề cương thuyết minh ban đầu và đánh giá những vấn đề chưa đạt được hoặc thực hiện chưa tốt. CHƯƠNG 5: 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. 5.2.

Kết luận Kiến nghị : LỜI CÁM ƠN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SẢN PHẨM VẢI CỦA ĐỀ TÀI CÁC SẢN PHẨM TRUNG GIAN

166 166 166 167 168 171 172 173 B C D E

- Quyết định về việc thành lập hội đồng nghiệm thu cấp Bộ Quốc Phòng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở dự án DAĐL 2005/12. Biên bản đánh giá cấp cơ sở kết quả của dự án DA ĐL 2005/12.

Dec-08

10

- QĐ về việc thành lập Hội đồng khoa học công nghệ cấp Nhà nước và tổ chuyên gia đánh giá nghiệm thu Dự án SXTN cấp nhà nước, mã số DAĐL-2005/12. Biên bản đánh giá kết quả đề tài Dự án SXTN cấp nhà nước.

Dec-08

11

LỜI MỞ ĐẦU

Ngành công nghiệp dệt may là một trong các ngành công nghiệp quan trọng,

được chú trọng phát triển ở nước ta.

Công nghiệp dệt may Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp cho nền kinh tế

phát triển, đem lại một giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm tỉ trọng đáng kể cho nền

kinh tế nước nhà. Về mặt xã hội, công nghiệp dệt may ở nước ta đã giải quyết công

ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động, cung cấp sản phẩm may mặc và các công

dụng khác cho nhu cầu trong nước đang ngày càng gia tăng.

Hàng dệt may Việt Nam đã có uy tín trên một số thị trường như Nhật Bản,

Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ… và đang vươn tới một số quốc gia khác.

Khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO

thì năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam phải được nâng cao hơn nữa để

có thể đứng vững trên các thị trường truyền thống và cạnh tranh quyết liệt nhằm

thâm nhập các thị trường mới.

Chất lượng, giá cả, mẫu mã của sản phẩm dệt may luôn là những tiêu điểm để

các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vươn xa hơn nữa nhằm cạnh tranh được với

các nước trong khu vực như Pakistan, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan…

Việc sử dụng nguyên liệu dệt có giá trị cao, thiên nhiên cũng như nhân tạo,

cùng nhằm mục đích tạo cho sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị gia tăng cao,

đáp ứng yêu cầu của một số thị trường khu vực và trên thế giới.

Len lông cừu là nguyên liệu dệt tạo ra mặt hàng có giá trị gia tăng cao vì

những đặc tính quí hiếm mà khách hàng ở các nước hàn đới phát triển cũng như ở

một số nước đang phát triển ở trình độ cao rất ưa chuộng . Để đáp ứng những yêu

Dec-08

12

cầu tiêu dùng khác nhau, len lông cừu có thể được kéo sợi nguyên chất 100% và

pha trộn với các loại sợi thiên nhiên hoặc nhân tạo khác như bông, polyester,

viscose với những tỷ lệ khác nhau.

Việc phối trộn một loại nguyên liệu dệt có giá trị cao với một loại xơ nhân tạo

khác đem lại những tính chất riêng biệt vẫn đáp ứng được tính thẩm mỹ, tính tiện

nghi của sản phẩm may mặc. Đồng thời phối trộn nguyên liệu khác nhau cũng tạo

thuận lợi hơn cho quá trình công nghệ và giảm giá thành sản phẩm.

Công nghệ sản xuất vải len trên thế giới đã phát triển rất cao và có lịch sử từ lâu

đời. Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của các loại xơ nhân tạo nên các mặt hàng len

pha được phổ biến hơn cả với các tỷ lệ polyester/len 55/45; 50/50; 70/30.

Hiện nay ở nước ta cũng đã xuất khẩu hàng may mặc từ vải len hoặc pha len,

chủ yếu do đặt hàng gia công hoặc cho thị trường nội địa, nhưng sản lượng còn rất

khiêm tốn. Một số công ty nước ngoài đã đầu tư dây chuyền sản xuất vải len và pha

len ở Việt nam để xuất khẩu và cung cấp cho các công ty may trong nước.

Nhận thấy nhu cầu trước mắt và tương lai phát trển của mặt hàng vải len pha để

làm hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa, Công ty 28 thuộc Tổng cục Hậu cần

– Bộ quốc phòng đã đề xuất thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp nhà

nước 2005 SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VẢI LEN PHA POLYESTER, và đã được các cấp

có thẩm quyền phê duyệt tại Quyết định số 552/QĐ-BKHCN, do Bộ trưởng Bộ

Khoa học Công nghệ ký ngày 29/3/2005 với mã số dự án DAĐL 2005/12.

Kết quả cuả dự án này ngoài việc sản xuất hàng tiêu dùng trong nước và xuất

khẩu còn giúp cho việc sản xuất các loại vải len pha polyester có chất lượng cao để

phục vụ cho yêu cầu chính qui về trang phục cho sĩ quan quân đội và công an.

MỤC ĐÍCH CỦA DỰ ÁN:

Trên cơ sở trang thiết bị sẵn có với các tính năng nhuộm và xử lý hoàn tất các

Dec-08

13

mặt hàng vải len và len pha cũng như kinh nghiệm trong việc sản xuất các mặt

hàng này trong nhiều năm qua phục vụ các ngành Công an và Quốc phòng, Dự án

sản xuất thử nghiệm DAĐL 2005/12 đề ra mục đích:

• Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ trong sản xuất thử nghiệm để thu

nhận và xây dựng qui trình công nghệ, hiệu chỉnh hợp lý các thông số kỹ thuật dệt,

xử lý trước, nhuộm và hoàn tất hai loại vải len pha polyester tỷ lệ 50/50 & 60/40.

• Hoàn chỉnh qui trình công nghệ, nâng cao chất lượng vải len pha theo tiêu

chuẩn chất lượng của tập đoàn WOOLMARK (Vương quốc Anh) và được cấp giấy

phép Licence “ Woolmark Blend “.

• Ứng dụng ngay kết quả của dự án vào việc sản xuất mở rộng các mặt hàng

vải cao cấp này cho may trang phục mặc ngoài để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ NGHIÊN CỨU:

1/ Dự án tập hợp, khai thác và sử dụng có chọn lọc các thông tin về công nghệ

truyền thống cũng như công nghệ mới, sản phẩm mới, tiêu chuẩn chất lượng,

phương pháp thử từ các thông tin cập nhật trên mạng Internet, các tài liệu in mới

xuất bản, các tài liệu kỹ thuật của các hãng chế tạo máy, các hãng sản xuất thuốc

nhuộm, hóa chất và phụ trợ, các thông tin từ kết quả nghiên cứu ở nước ngoài và

trong nước.

2/ Kế thừa và nâng cao những kinh nghiệm đã tích lũy từ sản xuất các loại vải

len pha polyester có tỷ lệ len thấp.

o Tận dụng và phát huy có hiệu quả những thiết bị chuyên dụng đã có ở Công ty 28.

o Tìm hiểu và khai thác, thuê thiết bị của công ty bạn để hoàn chỉnh qui trình

công nghệ, bảo đảm chất lượng sản phẩm.

3/ Thực hiện các bước thử nghiệm một cách khoa học:

Dec-08

14

• Thử nghiệm mẫu nhỏ trong phòng thí nghiệm bên cạnh sản xuất .

• Xây dựng qui trình công nghệ và sản xuất thử ở qui mô nhỏ : 100 ÷ 200 mét

vải mộc ở khâu dệt và 30 ÷ 50kg vải ở khâu nhuộm – hoàn tất.

• Hoàn chỉnh qui trình công nghệ và đưa vào sản xuất ở qui mô lớn :

1000 ÷2000 mét / trục dọc ở khâu dệt và 150 ÷ 200kg / mẻ ở nhuộm – hoàn tất.

• Đánh giá kết quả trên mẫu sản phẩm và gửi mẫu đến tập đoàn Woolmark

( The Woolmark Company Testing Department ) xác nhận khả năng ký thoả thuận

sử dụng Lixăng Woolmark Blend của Woolmark.

• Thảo luận và tổ chức hội thảo hẹp để phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm

cũng như qui trình để từng bước hoàn chỉnh cho bước thử nghiệm tiếp theo.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM:

1/ Nghiên cứu nguyên liệu len lông cừu, lựa chọn loại sợi len pha polyester

phù hợp mặt hàng thiết kế.

2/ Nghiên cứu thiết kế mặt hàng.

3/ Nghiên cứu, lập qui trình công nghệ tổng quát công đoạn Dệt, Nhuộm - Hoàn tất.

4/ Nghiên cứu, lập qui trình sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ dệt

vải len pha polyester ( Wo/PES) theo 2 tỉ lệ 50/50 và 60/40:

• Qui trình chuẩn bị sợi dọc.

• Qui trình dệt.

• Qui trình kiểm tra, sửa vải mộc.

5/ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ xử lý trước nhuộm:

o Công nghệ định hình ướt cho thành phần len

o Công nghệ định hình xơ polyester

Dec-08

15

o Công nghệ giặt và dạ hóa vải Wo/PES

6/ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ nhuộm vải len pha

polyester theo 2 tỷ lệ 50/50 và 60/40:

Lựa chọn phương pháp và thiết bị •

Lựa chọn thuốc nhuộm •

Lựa chọn các thông số kỹ thuật và qui trình nhuộm •

7/ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ xử lý hoàn tất sau

nhuộm vải len pha polyester theo 2 tỷ lệ 50/50 và 60/40:

Tách nước, mở khổ vải và sấy khô o

Xén đầu xơ o

Hồ hoàn tất o

o Là ép

o Hoàn thiện công nghệ là xốp

8/ Kiểm tra, đánh giá chất lượng vải len pha thành phẩm theo tiêu chuẩn và

Dec-08

16

phương pháp thử Woolmark.

NỘI DUNG CHÍNH

Dec-08

17

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC:

1.1.1. CÁC MẶT HÀNG VẢI LEN VÀ LEN PHA ĐƯỢC SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG

PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI.

Ngày nay, trước sự cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng dệt từ sợi thiên nhiên

cũng như sợi tổng hợp khác, các sản phẩm từ len động vật đã có những sự phát

triển vượt bậc về chất lượng, mẫu mã thời trang.

Mặt hàng vải len cũng như sản phẩm may mặc từ len luôn giữ được tính cách

sang trọng , tiện nghi của nó từ lâu đời. Nó vẫn có giá trị gia tăng cao.

Các nhà sản xuất nguyên liệu len cũng như các nhà sản xuất vải sợi len đã

cộng tác chặt chẽ và có hiệu quả với các nhà khoa học công nghệ, các viện nghiên

cứu về len trên thế giới để đưa ra thị trường những mẫu vải len và len pha cũng như

pha len mới hấp dẫn người tiêu dùng về tính đa dạng, mẫu mã, tính thẩm mỹ và

tiện nghi.

Bên cạnh những mặt hàng vải len và len pha truyền thống như pha với

polyester, acrylic và nylon với các tỷ lệ 50/50, 55/45, 60/40 70/30 và 80/20 còn có

sự pha trộn với lanh, cotton và tơ tằm.

Những đặc điểm nổi bật của mặt hàng len gần đây là sử dụng phối hợp sợi

lycra cùng với sự co giãn tự nhiên của xơ len đem lại cho sản phẩm len tính tiện

nghi vượt trội.

Một xu hướng mới trong sản xuất vải len là không ngừng làm nhẹ vải với len

Merinos cực mịn, có cấp chất lượng 100’s đến 120’s đồng nghĩa với đường kính xơ

Dec-08

18

len 18,5 µm đến 17,0 µm.

Vải len nhẹ, mỏng, mềm mại đã trở thành nguyên liệu cho các sản phẩm may

mặc sử dụng 12 tháng quanh năm.

Ngoài sợi vải len hai thành phần, có sự phát triển rất mạnh các loại sợi 3 thành

phần như polyester/len/viscose; polyester/len/lanh.

Để tăng tính tiện nghi và tính thẩm mỹ cho len, công đoạn xử lý hoàn tất đã đem

lại những tính năng mới cho vải len như dễ giặt máy, dễ bảo quản, giữ nếp gấp,

chống khuẩn, nhuộm màu Indigo, rất mềm mại tiếp xúc da.

1.1.2. CHẤT LƯỢNG VẢI LEN PHA THEO TIÊU CHUẨN WOOLMARK

Woolmark là một thương hiệu về dệt nổi tiếng thế giới. Doanh nghiệp có

giấy chứng nhận và giấy phép “Woolmark”, “Woolmark Blend” và “Wool

Blend” sẽ có cơ hội hưởng những lợi ích thương mại thông qua chứng nhận chất

lượng duy nhất trên toàn thế giới.

Thương hiệu Woolmark được cấp cho các sản phẩm may mặc, sản phẩm dệt

trong nội thất và quần áo dùng trong nhà. Phạm vi các sản phẩm có thể được cấp

thương hiệu Woolmark ngày càng được mở rộng.

Để có được giấy phép Woolmark, trước hết sản phẩm phải đáp ứng các tiêu

chuẩn và yêu cầu kỹ thuật do chương trình Woolmark đặt ra.

Sau khi có được giấy phép của Công ty Woolmark, doanh nghiệp được phép

sử dụng Logo gắn lên sản phẩm của mình xác nhận chất lượng của sản phẩm.

Ba thương hiệu “Woolmark”,” Woolmark Blend” và ” Wool blend” được

Dec-08

19

cấp phép riêng biệt.

Hình 1 : Biểu tượng của ba thương hiệu Woolmark

Giá trị của thương hiệu Woolmark được khẳng định trên các mặt giá trị gia

tăng của quần áo mang logo Woolmark lên đến 17%; 66% những người tiêu

dùng tin tưởng khi mua quần áo len Woolmark ; 77% những người tiêu dùng

thừa nhận Woolmark, điều đó có nghĩa là 2 tỷ người tiêu dùng trên trái đất; 79%

những nhà bán lẻ quần áo trên thế giới lựa chọn logo Woolmark.

Ý nghĩa của ba nhãn hiệu của Woolmark Company:

(cid:153) Woolmark - "Hoàn toàn len mới".

(cid:153) Woolmark Blend - "Pha nhiều len" hoặc x % len mới, y % xơ không phải

len ( với điều kiện: 50 % ≤ x < 100% ).

(cid:153) Wool Blend - “ pha len “( với điều kiện: 30% ≤ tỷ lệ len < 50% ) .

Công ty 28 xin đăng ký giấy phép cho Vải dệt thoi len với nhãn hiệu

Woolmark Blend .

Những tiêu chuẩn phải thực hiện phép thử theo các điều khoản của giấy

phép LICENSE - WOOLMARK BLEND:

Bảng 1: Những tiêu chuẩn phải thực hiện theo Woolmark Blend

Số TT Tên các chỉ tiêu Phương pháp thử

1 Độ mài mòn WM TM112

2 Độ vón cục -Martindale WM TM196

Dec-08

20

3 Độ bền dọc WM TM004

Số TT Tên các chỉ tiêu Phương pháp thử

Độ bền ngang WM TM004 4

Độ bền màu ánh sáng WM TM005 5

Độ lơi / độ co hồi phục của bề rộng vải WM TM031 6

Độ lơi /độ co hồi phục của chiều dài vải WM TM031 7

Độ lơi / độ co hồi phục của diện tích vải WM TM031 8

Sự thay đổi kích thước theo bề rộng nếp gấp WM TM031 9

Sự chênh lệch độ co ở nếp gấp và độ co theo bề rộng WM TM031 10

Sự thay đổi kích thước theo chiều dài nếp gấp WM TM031 11

Sự chênh lệch độ co ở nếp gấp và độ co theo chiều dài WM TM031 12

Tổng bề rộng WM TM031 13

Tổng chiều dài WM TM031 14

15 Độ mở đường may của vải dệt thoi WM TM117

Thành phần xơ- tỷ lệ WM TM155 16

Thành phần xơ - loại xơ WM TM155 17

18 Độ bền mầu ma sát - cấp WM TM165

Độ bền mầu giặt tay - cấp WM TM250 19

Độ dây mầu len - cấp WM TM250 20

21 Độ dây mầu khác - cấp WM TM250

Chất lượng len, vải len pha hoặc vải pha len có những tính chất và yêu cầu kỹ

thuật rất cao và khắt khe, toàn diện. Với những phép thử trên đây, các kết quả phải

Dec-08

21

đạt được các yêu cầu kỹ thuật đặt ra.

1.1.3. CÔNG NGHỆ KÉO SỢI, DỆT, NHUỘM- HOÀN TẤT VẢI LEN TRÊN THẾ GIỚI

1.1.3.1. Công nghệ kéo sợi len trên thế giới

1.1.3.1.1. Công nghệ kéo sợi len thông dụng

Sợi len, sợi len pha và sợi pha len được sản xuất theo nhiều công nghệ khác

nhau. Những dây chuyền kéo sợi len thông dụng, tuỳ theo yêu cầu và công dụng

của sợi, bao gồm:

1- Dây chuyền kéo sợi len chải kỹ.

2- Dây chuyền kéo sợi len bán chải kỹ.

3- Dây chuyền kéo sợi len thô.

Trong phần sau đây là sơ đồ công nghệ của dây chuyền kéo sợi len chải kỹ

Dec-08

22

và dây chuyền kéo sợi len pha polyester :

Nguyên liệu len (lông cừu)

Dây chuyền kéo sợi len chải kỹ

Xé tơi len

Trộn và tẩm dầu

Chải và tạo cúi

Chuẩn bị cúi cho chải kỹ trên các máy ghép có trường kim - 2 đến 3 đợt ghép

Chải kỹ cúi len

Máy ghép làm đều 2-3 đợt ghép

Máy kéo sợi thô

Máy kéo sợi con

Sợi len chải kỹ

Dây chuyền kéo sợi len chải kỹ:

Dec-08

23

Hình 2 : Sơ đồ dây chuyền kéo sợi len chải kỹ

Sơ đồ dây chuyền kéo sợi len pha polyester Trong các loại nguyên liệu dệt nhân tạo pha với len thì polyester là loại

được sử dụng phổ biến nhất. Tỷ lệ phổ cập nhất là 55% polyester pha với 45%

len. Polyester được cung cấp dưới dạng cáp xơ (Tow) và qua máy converter để

Xơ Polyester dạng cáp xơ

Nguyên liệu len lông cừu

Xé tơi len

Máy tạo cúi từ cáp xơ

Trộn và tẩm dầu

Chải và tạo cúi

Chuẩn bị cúi cho chải kỹ 2-3 đợt ghép là đều trên các máy ghép có trường kim

Chải kỹ cúi len

Máy ghép trộn cúi

Máy ghép làm đều 2-3 đợt ghép

Máy kéo sợi len thô

Máy kéo sợi con

tạo ra cúi.

Dec-08

24

Hình 3: Sơ đồ dây chuyền kéo sợi len pha polyester

Những yêu cầu của vải len, vải len pha chất lượng cao đối với nguyên liệu

len lông cừu:

Vải len chải kỹ cũng như vải len pha chải kỹ có những yêu cầu về chất

lượng cao do người tiêu dùng đặt ra. Nhà sản xuất vải len phải đáp ứng những

chất lượng này thì người tiêu dùng mới chấp nhận nhất là đối với những thị

trường Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, những số liệu thống kê dưới đây

cho thấy những người tiêu dùng Hoa Kỳ kỳ vọng vào những tính chất nào của

vải len may thành quần áo [ 11 ]

Tỷ trọng Tính chất của quần áo may từ vải len

• Mềm mại bàn tay/cảm giác cầm tay 10%

• Mềm mại tiếp xúc da 19%

• Vải nhẹ 11%

• Không vón cục. 10%

• Giữ được hình dạng 12%

• Giặt khô 6%

• Giặt được bằng máy 13%

• Dễ là 9%

• Chống gấp nếp 9%

1% • Các tính chất khác

Xu thế dùng vải len nhẹ ngày càng rõ rệt. Khối lượng riêng của vải len may quần áo mặc ngoài giảm từ 350 g/m2 xuống khoảng 230g/m2 trong vòng 30 năm gần đây và có thể giảm xuống 160 g/m2 [ 11 ].

Sự mềm mại của vải len cũng tùy thuộc xơ len mịn hay thô. Nghĩa là tùy

thuộc đường kính xơ len. Ngoài ra sự mềm mại của vải len cũng còn tuỳ thuộc

độ quăn (nếp gấp) của xơ. Đường kính xơ nhỏ, độ quăn thấp tạo cho vải len mềm

Dec-08

25

mại cảm giác cầm tay.

Đối với len lông cừu Australia, đường kính trung bình xơ len quyết định

đến 70% ÷ 80% giá cả len.

Công nghệ tiên tiến gia công xơ thiên nhiên (ANDAR) - Advanced Natural

Fibre Technology của Công ty Woolmark đã phân loại xơ len ra hai loại:

1/ Lọai sử dụng cho may mặc: len siêu mịn - superfine wool và len mịn -

fine wool có các chỉ tiêu về đường kính xơ len nhỏ nhất 16 micrômét, trung bình

20 micrômét và thường lớn nhất 22 micrômét.

2/ Lọai sử dụng làm thảm, vải trang trí trong nhà: len thô - coarse wool có

các chỉ tiêu về đường kính xơ len nhỏ nhất 25 micrômét trung bình 32 micrômét

Dec-08

26

và lớn nhất 40 micrômét.

1.1.3.1.2. Công nghệ mới nâng cao chất lượng xơ sợi len [ 16 ]

• Công nghệ OPTIM nâng cao chất lượng của xơ len là kết quả nghiên cứu

và hợp tác giữa Viện nghiên cứu khoa học CSIRO và Woolmark Company. Với

công nghệ duy nhất này, xơ len được kéo giãn và sau đó định hình, tạo ra một

OPTIM FINE và OPTIM MAX.

loạt các đặc trưng mới của xơ len. Hiện nay đã thương mại hóa hai loại xơ

Công nghệ OPTIM dựa trên những quá trình hoá học, kéo giãn và định hình

Cúi len

Tạo săn

Kéo giãn

Định hình

Xơ len OPTIM FINE

xơ len ở dạng cúi.

Hình 4 : Sơ đồ các công đoạn biến đổi chất lượng xơ len theo công nghệ OPTIM FINE

Cúi len được tạo săn giả bằng một cơ cấu cơ học nhờ vậy xơ và cúi được

kéo giãn mà không phải kéo dài.

Sản phẩm của công nghệ OPTIM FINE:

Công nghệ OPTIM FINE làm cho xơ len được thường xuyên kéo giãn để trở

thành xơ dài hơn, mảnh hơn, có ánh tơ nhiều hơn với hình dạng tiết diện ngang

khác với xơ len thông thường. Xử lý hoá học xơ len bằng hoá chất khử, ví dụ

Dec-08

27

natri bisulfit .

Xoắn cúi bằng một cơ cấu xoắn giả, kéo giãn và định hình thường xuyên

cúi đã được kéo giãn trong hơi nước. Nhờ kéo giãn nên xơ giảm đường kính 3

đến 4 micrômét đối với xơ len có đường kính 19 micrômét sẽ giảm còn 15

micrômét. Kết quả của công nghệ Optim fine còn làm cho cấu trúc tinh thể xơ

len từ α-keratin chuyển sang chủ yếu β-keratin.

Độ bền kéo của xơ len Optim fine khác đáng kể xơ len chưa được xử lý nhờ

có sự thay đổi đáng kể của cấu hình mạch polypeptit và cấu trúc tinh thể của nó.

Bảng 2 : Độ bền của xơ len Optim fine [ 16 ]

Viscose Cotton xơ len thường Tơ tằm

1,7 14 1,7 Xơ siêu mịn Polyester 1,0 xơ len Optim fine 2,3 15 3,7 19 1,2

14,5 11,5 22÷26 20 ÷24 48 39

19 38 20 ÷ 25 7 ÷ 9 15 18

9,7 20 9,4 52 10 ÷15 26 ÷ 30 25 ÷ 30 12 ÷ 14 48 15 32 25

51 95 40 ÷50 100 460 220 Độ nhỏ [dtex] Đường kính [μm] Độ bền tương đối ở ϕ = 65%; t0=200C [cN/tex ] Độ giãn ở ϕ =65% , t0 = 200C [%] Độ bền ướt [ cN/tex] Độ giãn ướt [%] Môđun ban đầu ướt [ cN/tex]

Những tính chất bền của xơ len Optim Fine phù hợp với yêu cầu của hàng

may mặc dù độ bền khô, độ giãn và môđun ướt của xơ len Optim Fine có giảm so

với xơ len thông thường.

So sánh độ bền sợi len từ xơ Optim Fine với len thông thường và một số sợi

khác như sợi bông chải kỹ, sợi viscose, sợi polyester cho thấy sợi Optim Fine có

độ bền cao hơn sợi len thường và độ giãn thấp hơn. Tuy độ bền có kém hơn các

Dec-08

28

sợi khác nhưng độ giãn tốt hơn. [ 16 ].

Bảng 3 : Độ bền và độ giãn của sợi Optim Fine [ 16 ]:

Độ bền tương đối [cN/tex] Độ giãn [%]

Optim Fine 11 12 ÷ 14

Len thường 8 18 ÷ 23

Sợi bông chải kỹ 15 6 ÷ 7

Sợi viscose 14,5 11,5

Sợi Polyester 30 13

Đối với sợi Optim Fine, quá trình kéo giãn đã ảnh hưởng đến những đặc

tính nhuộm của len. Do xơ Optim Fine mảnh hơn so với xơ len thông thường nên

đòi hỏi nồng độ thuốc nhuộm cao hơn so với xơ len chưa kéo giãn ngoài ra cũng

còn có lý do là xơ Optim Fine ánh bóng hơn.

Sản phẩm của công nghệ Optim – Max:

Công nghệ Optim - Max sản xuất ra xơ len được kéo giãn và được định

hình tạm thời. Sau đó trong những điều kiện nhiệt độ và độ ẩm, xơ co lại 20 -

25% so với chiều dài ban đầu.

Xơ Optim - Max bảo toàn chiều dài của nó và có độ nhỏ thấp hơn ở nhiệt

độ trong phòng.

Trong công nghệ Optim Max không sử dụng hoá chất như trong công nghệ

Optim Fine.

Quá trình kéo giãn làm cho đường kính xơ nhỏ đi một vài micrômét nhưng

khi định hình tạm thời không còn tác dụng nữa, thì đường kính xơ lại trở về như

Dec-08

29

cũ và tiết diện xơ vẫn hình tròn.

Cúi len

Tạo săn

Kéo giãn

Định hình tạm thời

Xơ len OPTIM MAX (Có độ co ẩn 25%)

Hình 5 : Sơ đồ các công đoạn biến đổi chất lượng xơ len theo công nghệ OPTIM MAX.

Khi pha trộn xơ Optim Max với xơ len thông thường sẽ làm cho xơ co lại trong

môi trường nhiệt, nước nóng hoặc trong nồi nhuộm và sợi sẽ tơi xốp giống như

sợi acrylic có độ xốp cao.

Bảng 4 : Sợi và vải xốp sản xuất từ cúi pha trộn xơ len Optim Max và xơ len thông thường [ 16 ]

Hạng mục

Khối lượng vải [g/m2] Độ xốp sợi [cm3/g]

Chỉ số sợi [tex] R 75/2 Độ xốp vải [cm3/g] 3,5 12 287

R 74/2 17 6,3 225

R 478/3/3 6 7,8 -

R 435/3/3 12 10,5 - Xơ len chưa xử lý Hỗn hợp xơ len Optim Max đã để lơi Xơ len chưa xử lý Hỗn hợp xơ len Optim Max đã để lơi

Ghi chú: Độ xốp của sợi và vải xốp được xác định là thể tích của khối lượng vật liệu chiếm trong sản phẩm dưới áp lực 10g/cm2.

Triển vọng phát triển của những xơ len Optim Fine và Optim Max là rất to lớn.Với xơ len Optim Fine có thể kéo ra sợi để dệt vải len nhẹ 100 ÷ 170g/m2,

giống như vải lụa tơ tằm. Vải len chải kỹ từ xơ Optim Fine được sử dụng để may

Dec-08

30

sơ mi và quần áo nữ mà thông thường không sản xuất từ vải len.

Sợi len Optim Max được sử dụng trong dệt kim làm cho vải dệt kim nhẹ

hơn, sợi và vải xốp hơn. So với vải len dệt kim thông thường, vải dệt kim dệt từ

sợi Optim Max có khối lượng nhẹ hơn 20 ÷ 30% nhưng giữ ấm tốt hơn.

Ngày nay người tiêu dùng luôn quan tâm đến khối lượng quần áo vải len

nhẹ hơn nhưng tiện nghi hơn. Do đó nhà sản xuất không những phải chú ý đến

công nghệ mà còn phải biết lựa chọn đúng nguyên liệu, sử dụng loại nguyên liệu

Dec-08

31

đã được cải thiện chất lượng hơn nhiều so với nguyên liệu len phổ thông.

1.1.3.2. Công nghệ nhuộm – hoàn tất vải len pha polyester ( Wo/PES)

hiện nay trên thế giới.

Đến nay, công nghệ nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES trên thế giới đã được

nghiên cứu và giải quyết về cơ bản. Ở những nước có công nghiệp dệt, nhuộm &

hoàn tất vải len và len pha đều đã thiết lập được quy trình công nghệ (QTCN)

nhuộm – hoàn tất loại vải này tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, tùy theo từng mặt

hàng vải cụ thể và tỉ lệ len có trong vải, và tùy theo bí quyết riêng của từng hãng

sản xuất mà QTCN nhuộm hòan tất cũng có những chi tiết khác nhau.

Theo quy định về các nhóm sản phẩm len cuả Woolmark, nhóm vải có tỷ lệ len

cao( Woolmark Blend ) phải có tỷ lệ len chiếm từ 50% đến dưới 100%. Như vậy,

theo tiêu chuẩn của Woolmark thì các mẫu vải Wo/PES 50/50 và 60/40 sản xuất

thử nghiệm của dự án DAĐL 2005 /12 đều thuộc nhóm “Woolmark Blend”

Do độ chênh lệch về tỉ lệ len cuả hai loại sản phẩm Wo/PES 50/50 và Wo/PES

60/40 không lớn ( 10% ) nên dự án dùng một QTCN nhuộm – hoàn tất chung cho

các các mẫu vải len pha, chỉ khác nhau về đơn công nghệ ở mỗi khâu xử lý cụ thể .

Vì vậy qui trình công nghệ này được xây dựng và dùng cho cả hai loại vải len pha

polyester Wo/PES 50/50 và 60/40.

QTCN nhuộm – hoàn tất loại vải này được nhiều hãng sản xuất trên thế giới

chia thành 3 công đoạn: xử lý trước, nhuộm và xử lý hoàn tất.

• Công đoạn xử lý trước

Mục đích của công đọan này là làm cho vải sạch tạp chất và ổn định kích

thước để tránh hiện tượng tạo thành các nếp nhăn, sọc ở các khâu xử lý tiếp theo.

Lý thuyết, công nghệ và thiết bị ở công đọan xử lý này đã được nghiên cứu khá

hòan chỉnh. Các khâu xử lý chính của công đọan này gồm có:

+ Định hình ướt ( crabbing ) để ổn định phần xơ len . Thiết bị thế hệ mới nhất

Dec-08

32

được sử dụng là máy Conticrab.

+ Định hình nhiệt ( heatsetting ): để ổn định phần xơ polyester; thiết bị

thường sử dụng là máy Stenter. Nhiệt độ xử lý trong khoang định hình chỉ trong giới hạn 180 ±50 C, thời gian xử lý trong khoảng 30 ÷ 45 giây để tránh len bị tổn

thương.

+ Nấu giặt: ( scouring) và dạ hóa ( milling) cùng được thực hiện trên thiết bị

loại nhiều chức năng TurboMat.

Ngoài ra, khi xử lý trước vải Wo/PES , có trường hợp người ta còn đốt lông

vải mộc nhằm làm cho vải nhẵn hơn, ít vón hạt hơn.

Đến nay, tất cả các máy và thiết bị dùng trong công đọan xử lý trước vải

Wo/PES đã được cải tiến, hiện đại hóa và tin học hóa , họat động theo chương trình

đã thiết kế. Các thông số kỹ thuật được cài đặt trước vào máy, bảo đảm cho các mẻ

, các lô hàng được xử lý với chế độ hoàn toàn giống nhau, chất lượng vải thành

phẩm sau xử lý như nhau.

• Công đoạn nhuộm:

Len và polyester là hai loại vật liệu dêt có nhiều tính chất hóa học và khả năng

nhuộm màu khác nhau, vì vây công nghệ nhuộm vải Wo/PES khá phức tạp, có

nhiều nội dung khoa học và công nghệ cần được nghiên cứu. Đến nay, lý thuyết và

công nghệ nhuộm loại vải này trên thế giới đã được nghiên cứu về nhiều khía cạnh,

có nhiều thông tin, tư liệu để tham khảo, lựa chọn.[2,5,8,9 ].

Về phương pháp, có thể nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ ≤ 1000 C khi dùng chất

tải, tuy nhiên, phương pháp này có nhiều nhược điểm nên ít được sử dụng. Phương pháp nhuộm tận trích, một máng ( một pha ) ở nhiệt độ cao trên 1000 C được sử

dụng phổ biến hơn để nhuộm loại vải này.

Loại thuốc nhuộm phù hợp để nhuộm vải Wo/PES cũng được nghiên cứu chi

tiết và có chỉ dẫn lựa chọn [1] . Để nhuộm phần xơ polyester ở nhiệt độ cao người

Dec-08

33

ta dùng thuốc nhuộm phân tán (TNPT) có năng lượng cao và ít dây màu sang len.

Phần xơ len được nhuộm chủ yếu bằng thuốc nhuộm axit (TNAX) phức kim loại

1:2, nhuộm trong môi trường axit yếu có trị số pH= 4,5 ÷ 5, tương đương với trị số

pH khi nhuộm phần xơ PE bằng TNPT.

Các thông số kỹ thuật nhuộm vải Wo/PES bằng cặp TNPT/ TNAX phức kim

loại 1:2 ở nhiệt độ cao cũng được nghiên cứu khá chi tiết. Khi sử dụng chất bảo vệ len thì nhiệt độ nhuộm tối đa được xác định là 1200 C, với thời gian nhuộm là 45 phút. Tốc độ tăng nhiệt độ từ 45÷ 500 C đến 1200 C là 1 ÷ 1,50 C / phút.

Thiết bị nhuộm được sử dụng cho công nghệ này là các máy nhuộm hoạt động

gián đoạn, chịu áp lực, trong đó các loại máy jet được sử dụng khá phổ biến. Khi sử

dụng các loại máy jet thế hệ mới nhất, các thông số kỹ thuật và qui trình công nghệ

( QTCN ) được chương trình hoá và cài đặt vào máy, máy hoạt động hoàn toàn tự

động, đảm bảo độ lặp lại màu cao giưã các mẻ nhuộm. Việc giặt vải sau nhuộm

được thực hiện ngay trong maý khi sử dụng chất trợ giặt thích hợp, không dùng tác

nhân giặt có tính khử.

• Công đoạn xử lý hoàn tất ( XLHT )

Để tạo cho vải Wo/PES thành phẩm nhẵn mặt, mềm mại, mịn tay, trơn mượt,

ít vón hạt và ổn định kích thước, sau khi nhuộm vải phải qua XLHT. Công nghệ

XLHT vải Wo/PES cũng đa dạng; Tùy theo từng loại mặt hàng cụ thể mà người ta

thiết kế QTCN cho sát hợp. Những khâu xử lý chính trong QTCN hoàn tất vải

Wo/PES được nhiều hãng trên thế giới sử dụng gồm có : xén đầu xơ, đốt đầu xơ (

nếu chưa đốt vải mộc ), giặt – sấy, hồ hoàn tất, là cán và là xốp. Trong các khâu xử

lý này thì quan trọng hơn cả là các khâu :

+ Hồ hoàn tất, chủ yếu là hồ mềm và chống tĩnh điện để tạo cho vải mềm mại, ít

vón hạt và trơn mượt. Loại hồ hoàn tất mới nhất được sử dụng phổ biến hiện nay là

hồ silicon.

+ Là xốp ( decatising), thực chất là định hình vải bằng hơi nước ở nhiệt độ cao để

Dec-08

34

tạo cho vải ổn định kích thước. Khâu xử lý này có thể thực hiện bằng thiết bị hoạt

động liên tục ở áp suất thường hoặc bằng thiết bị gián đoạn ở áp suất cao, còn gọi

là định hình hơi áp lực bằng máy KD ( Kier Decatising ).

Thiết bị ở công đoạn XLHT cũng được tin học hoá và hiện đại hoá, đều hoạt

động tự động theo chương trình đã thiết kế. Hiệu quả XLHT vải Wo/PES tùy

thuộc vào sự lựa chọn các thông số công nghệ ở các khâu xử lý kể trên.

1.1.4. CÔNG NGHỆ MỚI XỬ LÝ LÀM MỀM VẢI LEN, LEN PHA, GIẢM XÙ LÔNG,

GIẢM VÓN KẾT, GIẢM ĐỘ CO, TĂNG ĐỘ ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC.

Như đã trình bày ở trên đây, QTCN nhuộm và hoàn tất vải len và len pha đến

nay về cơ bản đã ổn định. Tuy nhiên, tuỳ theo từng mặt hàng vải cụ thể mà người ta

sử dụng công nghệ xử lý hoàn tất riêng để làm cho vải mềm mại, bóng mượt, giảm

xù lông và vón kết hạt; giảm co và ổn định kích thước. Trong các khâu công nghệ

mới khi xử lý vải len và len pha để đạt được những yêu cầu kể trên, người ta tập

trung vào các yêu cầu xử lý sau đây:

Xử lý tốt bề mặt vải ( xén lông, đốt lông). Những cải tiến ở khâu này chủ •

yếu là sử dụng thiết bị mới và công nghệ cho phù hợp với từng mặt hàng, đảm bảo

cho mặt vải nhẵn. [1,2,3].

Sử dụng loại hồ hoàn tất phù hợp và có chất lượng cao. Hồ hoàn tất, ngoài •

tác dụng làm mềm và chống tĩnh điện, còn làm cho vải ít nhàu, giảm vón kết. Để hồ

hoàn tất cho vải Wo/PES, người ta đã sử dụng loại hồ silicon biến tính, hiệu quả hồ

bền sau nhiều lần giặt, vải mềm mại và trơn mượt. [1,2,3]

Các khâu công nghệ mới có ảnh hưởng quyết định đến độ giảm co và ổn •

định kích thước vải len và len pha được chú ý nhiều là công nghệ định hình hơi. Ở

khâu xử lý này, những cải tiến và đổi mới đều tập trung vào việc hoàn thiện thiết bị

và công nghệ. Chẳng hạn loại máy KD các thế hệ cũ đã được cải tiến để tự động

hoá các thao tác từ cuộn vải và lớp lót, đến đưa cuộn vải vào nồi hấp, tối ưu hoá

Dec-08

35

các thông số kỹ thuật để đảm bảo cho cả phần xơ len và xơ PES đều chuyển về

trạng thái ổn định bền vững. Hiệu quả giảm độ co và ổn định kích thước, giảm vón

kết hạt và ít nhàu phụ thuộc nhiều vào kết quả cuả khâu xử lý này.[2.3]

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.2.1. VỀ SỢI – DỆT:

Vào những năm 2004 - 2005 Viện kinh tế - kỹ thuật dệt may đã tiến hành

nghiên cứu mặt hàng vải len pha may âu phục quân phục của đề tài: "Nghiên cứu

ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất vải dệt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xuất

khẩu" KC0608 CN [ 1 ].

WOOL kéo sợi chỉ số Nm34/1 và Nm54/2 - sợi len pha 55% PES + 45% WOOL kéo

Vải tuýtxi len với hai loại tỷ lệ pha PES/WOOL - sợi len pha 70% PES + 30%

sợi chỉ số Nm34/1 và Nm 54/2.

Phương án công nghệ kéo sợi 1 được thực hiện từ pha trộn cúi len lông cừu

với cúi PES theo tỷ lệ 70% PES + 30% WOOL qua các công đoạn :

Máy ghép trộn cúi → Máy ghép (I, II, III) → Máy kéo sợi thô → Máy kéo sợi con →

Máy đậu → Máy xe → Máy đánh ống.

Phương án công nghệ kéo sợi 2 được thực hiện trực tiếp từ cúi len pha theo

tỷ lệ 55/45 – PES /WOOL qua các công đoạn kéo sợi như phương án 1.

Trên thực tế nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các loại sợi dọc Nm72/2-

PES/WOOL - 55%/45% và sợi ngang Nm 37/1 - PES/WOOL - 55%/45% để dệt thử

nghiệm mặt hàng tuýtxi len 8223 có biên chữ với các thông số vải:

Chi số sợi dọc Nm 2/72 55% PES / 45% WOOL

Chi số sợi ngang Nm 1/33 55% PES / 45% WOOL

Mật độ sợi dọc 398 sợi/10cm

Mật độ sợi ngang 291 sợi/10cm

Khổ vải mộc 160 cm

Dec-08

36

Khổ vải thành phẩm 154 cm

Kiểu dệt: vân đoạn 4 go Khối lượng riêng : 218 gam/m2.

Quy trình công nghệ dệt

Công đoạn mắc: dùng máy mắc phân băng Nhật với các thông số:

Tổng số sợi dọc : 6072 sợi

Khổ rộng mắc : 168 cm

Chiều dài sợi trên trục : 450 mét

Công đoạn dệt:

Dệt trên máy Picanol Gamma - Biên gấp.

Tốc độ máy : 400 vg/ph

Số lá go : nền 8; biên chữ 10; biên ngoài 2.

Năng suất dệt : 45 m/ca . máy

Hiệu suất : 71%.

Kết quả thí nghiệm chất lượng vải pha len PES/WOOL 55/45 sản xuất thử

nghiệm và vải pha len của Hàn Quốc làm đối chứng [ 1 ]

Bảng 5 : Kiểm tra chất lượng vải pha len PES / WOOL

TT Chỉ tiêu chất lượng

1 Mật độ [sợi/10cm]

2 Độ bền [N]

3 Độ giãn [%]

4 Khối lượng [g/m2] 5 Độ vón gút [cấp]

6 Góc hồi nhầu [độ]

dọc ngang dọc ngang dọc ngang dọc ngang Phai

7 Độ bền mầu giặt [cấp] Dây

Dec-08

37

Len Bông Pes Vải đề tài Vải Hàn Quốc Yêucầu * * - - - - - 3-4 - - 4-5 4-5 4-5 4-5 398 291 556,7 433,6 54,2 30,5 218,5 4-5 153,2 154,2 4 4 4-5 4-5 406 289 958,9 669 38,5 31,5 214,6 4-5 159,5 163 4 4-5 4 5

TT Chỉ tiêu chất lượng Vải đề tài Vải Hàn Quốc Yêucầu

8 Độ bền mầu ma sát [cấp]

9 Độ co [%] khô ướt dọc ngang 4-5 4 0,7 0,2 4-5 4 0,7 0,3 2,5 2,5

Sai lệch mật độ sợi dọc ở mức 2% và mật độ ngang ở mức 1% đạt yêu cầu

so với quy định 1-2%.

Do tình hình tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu vải len hoặc vải len pha

chưa có thị trường nên ngành kéo sợi trong nước chưa có điều kiện phát triển.

Để tạo ra sợi len hoặc sợi len pha, ngành dệt len nước ta chủ yếu nhập sợi

hoặc nhập cáp xơ len, hoặc cúi xơ len rồi kéo ra sợi.

Thiết bị cũng như công nghệ kéo sợi len chưa đạt mức trình độ tiên tiến và

chủ yếu sản xuất sợi acrylic.

Ví dụ năm 2000 nhà máy chăn len Bình Lợi (TP. Hồ Chí Minh) đã kéo sợi từ

cúi len pha (Top) nhập khẩu với tỷ lệ PES/WOOL 70/30, chi số sợi kéo ra Nm 45/1

với những chỉ tiêu chất lượng còn thấp, đặc biệt là độ đều Uster, điểm mỏng,

điểm dày, kết tạp còn cao.

Độ đều Uster CV% 15,2

Điểm mỏng /1000m 153

Điểm dày/1000m 201

Kết tạp /1000 m 324

Sợi len pha Nm 45/1, PES/WOOL; 70/30 chỉ đạt độ đều đường 60%-65% của

tiêu chuẩn Uster Statistic 1997.

Tình hình nghiên cứu về kéo sợi len ở trong nước chưa có gì đáng kể trong

những năm gần đây. Nếu có những lần sản xuất thử nghiệm, sợi kéo ra chưa đạt

yêu cầu. Vì vậy, việc nhập khẩu sợi len hoặc sợi len pha trong giai đọan hiện nay

để sản xuất vải len có chất lượng đạt yêu cầu xuất khẩu các chế phẩm từ vải len là

Dec-08

38

hướng đi đúng đắn và tất yếu.

1.2.2. VỀ NHUỘM – HOÀN TẤT

Ở Việt nam, ngành công nghiệp sản xuất vải len và len pha đã được quan

tâm đầu tư ngay từ sau khi thống nhất đất nước ( 1975), nhưng quy mô còn nhỏ,

nguyên liệu chủ yếu nhập ngoại. Đến năm 2005 sản lượng vải len pha mới đạt khoảng 5 triệu m2 và dự kiến vào năm 2010 sẽ đạt 20 triệu m2 vải len và len pha.

Hiện tại công ty len Việt nam có 3 dây chuyền sản xuất sợi len lông cừu chải

thô, có thể kéo sợi đến chi số Ne 10 ÷ 15 sử dụng cho đan kim, chưa có dây chuyền

kéo sợi len hoặc len pha chải kỹ. Về dệt và hoàn tất, mới chỉ có Công ty Dệt lụa

Nam Định thuộc Tập đòan Dệt may Việt Nam và Công ty 28 - Bộ Quốc Phòng có năng lực sản xuất khoảng 6 triệu m2 /năm. Hiện nay hai công ty này đang dệt,

nhuộm và xử lý hòan tất một số mặt hàng vải len pha phục vụ cho quân đội và công

an, may quần áo mặc ngoài, quần áo công sở cho các tầng lớp người tiêu dùng

khác. Các loại vải trên sử dụng sợi mộc hoặc sợi màu nhập khẩu có tỷ lệ pha

Wool/PES ( Wo/PES ): 60/40, 55/45, 50/50 và 30/70 với các chi số Ne 20 ÷ 30.

Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân do cả về thiết bị và công nghệ, các mặt hàng vải

Wo/PES trong nước sản xuất chất lượng còn chưa cao và chưa ổn định, còn hạn chế

về các mặt : độ bền màu chưa cao, mặt vải còn thô ráp kém mềm mại, chưa khắc

phục được hiện tượng xù lông và vón gút.

1.2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT VẢI Wo/PES TẠI CÔNG TY DỆT LUẠ NAM ĐỊNH

Những năm gần đây, Công ty Dệt lụa Nam Định đã dệt và xử lý hòan tất một

số mặt hàng từ sợi nhập ngoại ( sợi màu và sợi mộc) để phục vụ cho may trang

phục ngoài của ngành Công an và cho nhu cầu tiêu dùng trong nước từ sợi Wo/PES

có tỷ lệ pha 45/55, 50/50 và 30/70 với các loại chi số Nm20, Nm30, nhưng chủ yếu

Dec-08

39

sử dụng nhiều là loại sợi pha 45/55.

Về thiết bị, hiện tại ở Công ty Dệt lụa Nam Định đã trang bị tương đối đủ

các thiết bị của dây chuyền nhuộm - xử lý hòan tất vải tuytxi từ sợi Wo/PES đã

nhuộm màu và cũng có thể nhuộm – hoàn tất các mặt hàng Wo/PES từ sợi mộc.

Những thiết bị chính của dây chuyền nhuộm – hòan tất vải Wo/PES của Công

ty Dệt lụa Nam Định gồm có [1] :

o Máy giặt dồn Kontilana- m.tex, Đức.

o Máy văng sấy định hình Santalucia , Italy .

o Maý nhuộm vải cao áp ( máy jet), Nhật.

o Maý xông hơi – phòng co , Italy .

o Máy xén đầu xơ m – tex , Đức.

o Maý đốt đầu xơ - Ấn Độ .

o Máy là ép Contipress – Đức.

o Máy giặt vải ở dạng mở khổ sau đốt ( maý jigger), Ba Lan.

o Máy là xốp (decatising) loại xử lý bằng hơi ở áp suất thường - Italy.

Trong dây chuyền thiết bị này còn thiếu một vài máy chuyên dụng để xử lý hoàn

tất vải len và len pha như:

• Máy định hình ướt( crabbing) cho phần xơ len.

• Maý cán mịn (milling ).

• Máy là xốp ( decatising) để định hình bằng hơi dưới áp lực( máy KD).

Vì những lý do kể trên nên dây chuyền thiết bị nhuộm hoàn tất vải Wo/PES

cuả Công ty Dệt lụa Nam Định chỉ xử lý được những mặt hàng vải pha có tỉ lệ len

thấp dưới 50%. Những mặt hàng này không cần định hình ướt ( crabbing) vì có

hàm lượng len thấp.

Những năm gần đây, Công ty Dệt luạ Nam Định đã phối hợp với viện Kinh tế

Kỹ thuật ( KTKT) dệt may nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhuộm – hoàn tất

Dec-08

40

vải Wo/PES trên dây chuyền thiết bị kể trên cuả công ty.

1.2.4 . NHỮNG NỘI DUNG & KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHUỘM – HOÀN

TẤT VẢI Wo/PES CUẢ VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT DỆT MAY VIỆTNAM

Viện KTKT Dệt may đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất

lượng vải len pha may Âu phục với các nội dung sau đây [1]:

o Nghiên cứu thử nghiệm quy trình công nghệ kéo sợi len pha Ne 20 ÷ Ne 30.

o Công nghệ tạo sợi len co giãn.

o Thiết kế vải len may âu phục

o Xây dựng quy trình công nghệ nhuộm vải len pha có độ bền màu cao.

o Công nghệ chống vón gút cho mặt hàng vải len pha

o Sản xuất thử nghiệm 02 mặt hàng vải len pha chất lượng cao để may âu phục.

Trong các nội dung nghiên cứu kể trên thì những vấn đề dưới dây được xem là

quan trọng, đáng chú ý và có thể tham khảo khi thực hiện dự án “ Triển khai sản

xuất thử nghiệm vải len pha polyester “ này.

a/ Về công nghệ nhuộm vải Wo/PES đạt độ bền màu cao.

Viện KTKT Dệt may đã nghiên cứu nội dung này với loại vải Wo/PES có tỉ lệ pha 30/70 ( nghiã là ít len) , nhuộm theo phương pháp 1 pha trong máy jet ở 1200 C,

không bổ sung chất tải, đã rút ra kết luận:

• Để đạt độ bền màu cao cho loại vải này, cần chọn cặp thuốc nhuộm phân tán

(TNPT) và thuốc nhuộm axit ( TNAX) có độ bền màu cao, trong đó cần chọn

những TNPT ít dây màu sang len, phổ biến hơn cả là thuốc nhuộm Terasil (cuả

Ciba).Trong số các TNAX, cần chọn loại có độ bền màu cao, có môi trường nhuộm

(pH) phù hợp với môi trường nhuộm của TNPT , phổ biến hơn là loại TNAX phức

kim loại 1:2 Lanaset ( cuả Ciba).

• Trong QTCN nhuộm, đã bắt đầu nhuộm ở 400 C, tăng dần nhiệt độ đến 1200C trong 60 phút ( < 1,5 0C/phút) và nhuộm ở 1200C trong 50 phút, sau đó hạ

Dec-08

41

nhiệt và giặt vải.

• Để tránh cho len bị tổn thương khi nhuộm ở nhiệt độ cao, đã sử dụng chất

bảo vệ len.

• Đã sử dụng các chất trợ phân tán và chất làm trơn thích hợp bảo đảm cho vải

được nhuộm đều màu và không gẫy mặt.

• Để giặt sau nhuộm, đã dùng chất trợ giặt Eriopon OLS thay cho dùng tác

nhân khử.

• Các mẫu vải nhuộm thử nghiệm đều đạt độ bền màu cao với giặt xà phòng

(cấp 4-5), bền với ma sát khô và ướt cấp 4-5) và bền với ánh sáng ( cấp 5-6).

b/ Đã nghiên cứu chống vón gút cho vải cả ở điều kiện phòng thí nghiệm và sản

xuất thử mẫu lớn ở quy mô công nghiệp cho loại vaỉ Wo/PES 45/55 dệt từ sợi màu

theo qui trình như sau:

Vải mộc ( sợi màu) → giặt dồn → văng sấy → đốt lông → giặt nước →

văng sấy → định hình nhiệt ( 1850C ± 20C ) → xông hơi → xén lông → hồ hoàn

tất → là cán → khám gấp.

So với QTCN đã thực hiện trước đây ở Công ty Dệt lụa Nam Định thì QTCN

này đã bổ sung thêm 2 khâu công nghệ có tính chất quyết định đến chất lượng

ngoại quan ( nhẵn mặt, mịn tay) và giảm vón gút, trơn mượt đó là :

o Đốt lông, là khâu công nghệ chưa được quan tâm ở cơ sở sản xuất trước đây,

khi mặt vải còn nhiều đầu xơ thì chính là nguyên nhân tại nhiều vón gút trên mặt

vải.

o Khâu công nghệ thứ hai đã được nghiên cứu là hồ hoàn tất. Những chất hồ

có tác dụng tạo cho vải có độ mềm mại, buông rủ và giảm độ vón gút đã được lựa

chọn, cụ thể thành phần cuả máng ngấm dung dịch hồ như sau:

Wacker finish CT.14E 25 g/lit

Utratex FSX 25 g/lit

Dec-08

42

CH3 COOH 1 g/lit

Sau khi ngấm ép, sấy khô, vải được xử lý ở 1300C trong 45 giây. Kết quả

đánh giá chất lượng vải sau xử lý hoàn tất cho thấy:

+ Góc hồi nhàu cuả vải [ độ 0 ] : dọc 159,50 ; ngang 163,00

+ Độ co của vải [ % ] : dọc 0,7 ; ngang 0,2

+ Độ vón gút của vải [ cấp ] : 4 -5 ( yêu cầu chỉ ở cấp 3 – 4 )

Như vậy, QTCN xử lý hoàn tất mà Viện KTKT Dệt may sử dụng để nghiên

cứu và sản xuất thử đã có tác dụng nâng cao chất lượng vải thành phẩm rõ rệt, nhất

là khả năng chống vón gút.

Tuy nhiên QTCN này có chỗ khác với QTCN của nhiều nước trên thế giới là

khâu đốt đầu xơ thực hiện trước khi xén ( ở nhiều nước, đốt được thực hiện sau khi

xén). ngoài ra, trong QTCN còn thiếu khâu định hình hơi áp lực ( Kier Decatising)

là khâu có chức năng ổn định kích thước của vải lần cuối cùng và làm cho mặt vải

nhẵn đẹp, trơn mượt ( cho cả 2 thành phần xơ ) . Nếu như hai khâu xử lý này được

Dec-08

43

thực hiện đầy đủ thì chắc chắn chất lượng vải thử nghiệm còn cao hơn nữa.

1.2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT VẢI Wo/PES

TẠI CÔNG TY 28 – TỔNG CỤC HẬU CẦN- BỘ QUỐC PHÒNG.

Công ty 28 – Tổng cục Hậu cần , Bộ Quốc phòng đã trang bị dây chuyền thiết bị

dệt, nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES tương đối hoàn chỉnh và đã sản xuất các mặt hàng

polyester pha len tỷ lệ len thấp để may trang phục cho sĩ quan quân đội với công

nghệ ổn định. Ngoài các loại máy dệt mới được trang bị, dây chuyền máy và thiết bị

nhuộm - hoàn tất vải len và len pha đã trang bị ở xí nghiệp nhuộm cuả Công ty 28

đều thuộc thế hệ mới, cụ thể gồm có:

o Máy giặt và dạ hoá TurboMat cuả hãng MAT - Italy o Maý định hình ướt Conticrabbing cuả hãng MAT - Italy o Máy văng sấy – định hình Stenter cuả hãng Monforts – Đức. o Máy nhuộm jet kiểu Soft TRD cuả hãng Thies - Đức. o Máy xén lông cuả Lafer – Italy. o Máy là cán cuả Kuester – Đức và máy là xốp Decatising Thermoduplex 90

( hoạt động liên tục ) cuả Biella – Italy cùng một số máy khác nữa.

Do những năm qua Công ty 28 mới chỉ sản xuất chủ yếu các mặt hàng vải pha ít

len nên chức năng cuả một số máy trong dây chuyền chưa được khai thác hết (

crabbing, milling ). Dây chuyền máy và thiết bị này có thể sử dụng tốt cho việc sản

xuất các mặt hàng vải pha Wo/PES 50/50 và 60/40 khi được trang bị bổ sung thêm

máy là ép và máy định hình hơi áp lực cao KD ( làm việc gián đoạn ).

Ngoài ra, công ty 28 còn một đội ngũ kỹ sư , nhân viên kỹ thuật và công

nhân đã tích lũy được kinh nghiệm sản xuất vải Wo/PES, trong đó có một số đã

được đào tạo tại Vương quốc Anh về chuyên đề này và được chuyên gia nước

ngoài bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp tại công ty.

Hiện nay Công ty 28 đã có quan hệ với tập đoàn Woolmark ( Vương quốc Anh )

Dec-08

44

và một vài cơ sở sản xuất vải len và len pha cuả các hãng nước ngoài taị Việt Nam.

Đó là những thuận lợi khi triển khai dự án này và khi sản xuất đại trà vải Wo/PES

50/50 và 60/40.

1.3. KẾT LUẬN

1.3.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

VẢI LEN VÀ LEN PHA TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC

VÀ CHẤT LƯỢNG VẢI LEN PHA TƯƠNG ỨNG.

Công nghệ sản xuất vải len pha trên thế giới ( chỉ nói riêng vải len pha

polyester) hiện nay khá phổ biến. Tất cả các khâu công nghệ từ lựa chọn loại xơ,

tỷ lệ pha trộn, kéo sợi, dệt, nhuộm và hoàn tất đã được nghiên cứu và thiết lập

công nghệ sản xuất thích hợp cho từng loại mặt hàng. Các phương án nhuộm

trước ( nhuộm cúi ) pha trộn sau; nhuộm sợi và dệt sau; dệt từ sợi mộc, nhuộm

và hoàn tất sau v..v.. đã được nghiên cứu và thiết kế thành các QTCN riêng và

được triển khai vào sản xuất. Công nghệ xử lý hoàn tất vải len và len pha cũng

được nghiên cứu và hoàn thiện ở tất cả các khâu xử lý nhằm tăng chất lượng, giá

trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ cuả vải.

Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện công nghệ sản xuất vải len pha thì

thiết bị sử dụng cho dây chuyền công nghệ này cũng được cải tiến và hoàn thiện

cho phù hợp. các loại thuốc nhuộm, chất trợ nhuộm, chất trợ giặt cũng được

nghiên cứu và chỉ dẫn sử dụng…

Như vậy, có thể nói công nghệ sản xuất vải len pha polyester trên thế giới đã

được nghiên cứu khá toàn diện và đạt được đỉnh cao nhất định. Các mặt hàng vải

len pha trên thế giới đều có chất lượng cao, có giá trị thẩm mỹ cao , được sử

dụng để may các loại quần áo sang trọng.

Còn ở nước ta, việc sản xuất vải len pha mói bắt đầu. Thiết bị và dây

chuyền công nghệ chưa đồng bộ, hoàn chỉnh; những khâu cần đầu tư lớn như

dây chuyền kéo sợi pha riêng; những loại máy dệt phù hợp v..v.. chưa có điều

Dec-08

45

kiện đầu tư; ngay cả khâu nhuộm hoàn tất cũng chưa được trang bị đồng

bộ.Ngoài ra, kinh nghiệm sản xuất các loại mặt hàng này cuả kỹ sư, cán bộ kỹ

thuật và công nhân còn ít. Chúng ta còn phải trải qua một giai đoạn sản xuất thử

nghiệm , trang bị bổ sung thiết bị và máy móc cần thiết, đào tạo cán bộ và công

nhân kỹ thuật, tiếp nhận công nghệ mớiv..v.. thì mới có thể theo kịp nhịp điệu

phát triển mặt hàng này cuả thế giới.

Vì những lẽ trên, chất lượng các mặt hàng vải len pha polyester trong nước

còn thua kém các mặt hàng cùng loại trên thế giới chủ yếu ở các chỉ tiêu : độ ổn

định kích thước, độ mềm mại, khả năng chống vón hạt, độ bền màu với các chỉ

tiêu và giá trị thẩm mỹ.

1.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ TỒN TẠI, GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

NHẰM KHẮC PHỤC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẢI LEN PHA

ĐẠT TIÊU CHUẨN WOOLMARK.

Những tồn tại và hạn chế trong việc sản xuất vải Wo/PES ở nước ta chủ yếu

là năng lực và trình độ sản xuất còn thấp so với yêu cầu sản xuất loại vải chất

lượng cao và giá trị sử dụng cao. Dường như việc sản xuất loại vải này ở nước ta

mới bắt đầu, và còn đang ở giai đoạn thăm dò khả năng tiêu thụ, chưa tích lũy

được nhiều kinh nghiệm sản xuất.

Để có thể mở rộng sản xuất loại vải này đạt các tiêu chuẩn chất lượng cuả

Woolmark thì phải thực hiện các giải pháp khoa học – công nghệ sau:

• Đầu tư đồng bộ các dây chuyền thiết bị - công nghệ mới và hiện đại chuyên

dùng để sản xuất loại vải này từ kéo sợi, dệt và nhuộm – hoàn tất.

• Áp dụng công nghệ mới, tiên tiến ở tất cả các khâu sản xuất.

• Đào tạo nhân viên kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao chuyên sâu về lĩnh

vực này. Đào tạo về quản lý, tổ chức sản xuất.

• Sản xuất thử nghiệm từng loại mặt hàng và hoàn thiện công nghệ.

Dec-08

46

• Lấy tiêu chuẩn chất lượng cuả Woolmark làm mục tiêu phấn đấu.

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1. LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. TIẾP CẬN THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC&TRONG KHU VỰC.

Hiện nay trên thế giới, các mặt hàng dệt từ xơ sợi thiên nhiên như bông, len, tơ

tằm vẫn được ưa chuộng ở các nước phát triển cũng như đang phát triển.

Ngoài những mặt hàng từ 100% xơ sợi thiên nhiên được xử lý đặc biệt để có

được giá trị gia tăng cao với những tính năng vượt trội như rất mềm mại, cảm giác

sờ tay mịn, không nhàu, mỏng nhẹ, giữ nếp gấp…còn có những mặt hàng pha với

một số loại xơ sợi nhân tạo như polyester, viscose… cũng rất phát triển do giá

thành hợp lý và có những tính chất sử dụng phù hợp với điều kiện khí hậu và sinh

hoạt ở trong nước và trong khu vực.

Mặt hàng len 100% có giá trị gia tăng cao, được sản xuất và tiêu thụ nhiều ở

những nước hàn đới và phát triển. tuy nhiên, giá cả nguyên liệu len cho những mặt

hàng len khá cao cùng với công nghệ gia công phức tạp, chăm sóc và bảo quản sản

phẩm từ vải không phải dễ dàng và thuận lợi cho mọi đối tượng.

Xu hướng phổ biến trên thế giới và trong khu vực vẫn là các mặt hàng vải pha

len với polyester , viscose theo các tỷ lệ 55/45; 50/50; 70/30.

2.1.2. TIỀM NĂNG VÀ KINH NGHIỆM SẢN XUẤT

Ở Việt nam, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, đời sống của người dân

không ngừng được cải thiện, mức sống và chất lượng cuộc sống dần dần được nâng

cao, trong đó có nhu cầu về hàng may mặc cao cấp. Các ngành Công an, Quốc

phòng, Hải quan, Viện Kiểm sát đã sử dụng vải pha len của Công ty 28 và Công ty

Dec-08

47

Dệt lụa Nam Định sản xuất để may quần áo đồng phục.

Tuy nhiên, vải pha len sản xuất trong nước chưa đáp ứng yêu cầu cả về số

lượng và chất lượng. Hai công ty mới cung cấp khoảng 3,5 triệu mét vải pha len

cho thị trường trong nước. Dự báo đến 2010, nhu cầu tiêu dùng trong nước có thể

đạt 15 triệu mét vải len và pha len các loại.

Kể từ khi thành lập, Công ty 28 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng đã được

giao nhiệm vụ từ kéo sợi, dệt vải đến nhuộm – hoàn tất tạo ra các mặt hàng vải

cotton, polyester/cotton, polyester/ viscose, vải len pha phục vụ may trang phục cho

quân đội, công an và một số ngành khác cũng như tiêu thụ nội địa.

Với dây chuyền hiện đại, đồng bộ từ kéo sợi đến nhuộm- hoàn tất cùng những

kinh nghiệm sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, đội ngũ cán bộ quản lý và

cán bộ kỹ thuật có trình độ, Công ty 28 đã có định hướng phát triển các mặt hàng

cao cấp có giá trị gia tăng cao để xuất khẩu sản phẩm vào các thị trường Hoa Kỳ,

liên minh Châu Âu, nhật bản.

Công ty 28 đã bổ sung thiết bị kéo sợi, thiết bị nhuộm-hoàn tất, có kế hoạch

nâng cấp dây chuyền nhuộm- hoàn tất vải len và vải len pha.

Đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. nâng cao năng lực cạnh tranh bằng

2.1.3. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

thương hiệu WOOLMARK ( được gắn trên sản phẩm vải len pha polyester cao

cấp), Công ty 28 đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới

về sản xuất vải len pha, chủ động nghiên cứu công nghệ, thiết bị sẵn có, hợp tác

thuê thiết bị còn thiếu để làm cơ sở cho việc nghiên cứu sản xuất thử nghiệm các

mặt hàng vải len pha polyester:

1/ Vải len- polyester tỷ lệ 50/50, khối lượng riêng vải 245 ÷ 340 g/m2

2/ Vải len- polyester tỷ lệ 60/40, khối lượng riêng vải 188 ÷ 240 g/m2

với mục tiêu đạt các tiêu chuẩn chất lượng của WOOLMARK và mang thương

Dec-08

48

hiệu Logo Woolmark Blend.

2.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Công nghệ kéo sợi, dệt , nhuộm và xử lý hoàn tất vải len và len pha là một

trong những công nghệ phức tạp nhất của ngành công nghiệp dệt. Xuất phát điểm là

các đặc trưng nổi bật và có phần trái ngược nhau của nguyên liệu len và của nguyên

liệu polyester.

Đảm bảo chất lượng cao cho vải len và vải len pha là một kỹ thuật không dễ

dàng chút nào. Bởi vậy, đặt vấn đề nghiên cứu lý thuyết có ý nghĩa quyết định sự

thành công của Dự án :

Lý thuyết về nguyên liệu. Lý thuyết về phối trộn len với xơ sợi tổng hợp. o

Lý thuyết về thiết kế, kỹ thuật dệt vải len pha. o

Lý thuyết về nhuộm , về xử lý hòan tất vải len và len pha. o

Lý thuyết về những tính chất đặc trưng và phương pháp đánh giá vải len o

và len pha.

Trên cơ sở mặt hàng đã lựa chọn, căn cứ các đặc điểm của những thiết bị tại

Công ty 28, sẽ lựa chọn nguyên liệu và thiết kế sản phẩm vải phù hợp. Dự án sử

dụng phương pháp thử nghiệm mẫu nhỏ thí nghiệm, sau khi đạt yêu cầu mới

chuyển sang làm mẫu lớn trên dây chuyền sản xuất đại trà. Xử lý các số liệu đạt

được qua thử nghiệm bằng phương pháp toán học thống kê.

2.2.1. LÝ THUYẾ T VỀ NGUYÊN LIỆU. LÝ THUYẾT VỀ

PHỐI TRỘN LEN VỚI XƠ SỢI TỔNG HỢP.

2.2.1.1. Lý thuyết cơ bản về nguyên liệu len lông cừu

Tính chất của nguyên liệu xơ len là nền tảng cho việc quyết định chất lượng

của vải len, quyết định lựa chọn hệ kéo sợi trong đó bao gồm cả ý nghĩa hiệu quả

Dec-08

49

kinh tế.

Nắm vững toàn diện chất lượng của xơ len là yêu cầu cần thiết đối với nhà

sản xuất sợi vải len vì từ đó mới có thể kiểm soát quá trình công nghệ kéo sợi,

dệt và nhuộm hoàn tất một cách có hiệu quả.

Xơ len lông cừu loại mịn và dài là nguyên liệu quý cho việc sản xuất hàng

may mặc len cao cấp.

Xu hướng của thế giới hiện nay là đi vào sản xuất các mặt hàng sợi vải len

mềm mại đi từ nguyên liệu xơ len có đường kính nhỏ và chiều dài xơ lớn.

Những tính chất quan trọng nhất của xơ len có ảnh hưởng quyết định đến

chất lượng len cao nhất là:

o Đường kính của xơ len quyết định độ mịn của xơ ảnh hưởng đến sự mềm

mại của vải len.

o Độ dài xơ len;

o Độ bền;

o Sự phân bố độ dài xơ len;

o Độ quăn.

Đường kính cuả xơ len:

Đường kính xơ len là một chỉ tiêu kỹ thuật cực kỳ quan trọng của xơ len

lông cừu.

Nó là yếu tố quyết định độ đứt sợi đối với một độ nhỏ sợi nhất định và cũng

quyết định khối lượng nhỏ nhất của vải.

Ứng với một độ nhỏ sợi đã cho, số xơ trung bình trong tiết diện sợi thay đổi

tỉ lệ nghịch với bình phương bán kính của xơ. Số xơ trung bình đó quyết định độ

đều sợi và số điểm mỏng của sợi.

Đường kính xơ len còn có ý nghĩa quyết định giá cả của xơ len, chi phối

đến 70% - 80% giá trị của len.

Số xơ trung bình trong tiết diện sợi và đường kính xơ ảnh hưởng đến khối

Dec-08

50

lượng sợi (độ nhỏ sợi). Ứng với một loại nguyên liệu với đường kính trung bình

của xơ đã xác định và độ nhỏ sợi thiết kế, số lượng xơ trung bình trong tiết diện

sợi được kiểm soát nhưng sự phân bố của chúng trong sợi lại ngẫu nhiên.

Về phương diện công nghệ, số xơ trung bình trong tiết diện sợi đặc biệt ảnh

hưởng đến độ đứt sợi trên máy kéo sợi và máy dệt. Nếu giảm số xơ trung bình từ

35 xơ còn 30 xơ, độ đứt sẽ tăng ba lần. Do đó tính hiệu quả sản xuất trên máy

kéo sợi và máy dệt có quan hệ với số xơ trung bình trong tiết diện sợi.

Để tăng hiệu suất dệt, thông thường sử dụng sợi xe đôi, như thế số xơ trung

bình trong tiết diện sợi là 70 xơ đến 90 xơ. Như vậy dùng sợi xe cần phải xem

xét giới hạn của độ nhỏ sợi có thể kéo ra từ nguyên liệu len sử dụng.

Hình 6 : Quan hệ giữa độ nhỏ và đường kính xơ [12]

Chất lượng sợi len ngày càng phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu không ngừng nâng cao tốc độ máy dệt. Khối lượng g/m2 vải được quyết định bởi

độ nhỏ sợi, mật độ sợi và cấu trúc vải.

Đối với vải len cần có ngoại quan đẹp và những tính năng tốt, thường dùng

mật độ gần tối đa.

Về cấu trúc vải, thông thường dùng vân chéo 2/2 hoặc vân điểm 1/1.

Kiểu dệt vân chéo 2/2 được lựa chọn nhiều hơn do phù hợp với bộ quần áo

Dec-08

51

ngoài và có khối lượng khoảng 240 g/m2 dệt từ xơ len cực mịn.

Hình 7 : Khối lượng g/m2 của vải len

phụ thuộc đường kính xơ trong 2 kiểu dệt

Sự phân bố đường kính xơ len được đánh giá bằng hệ số biến sai CVD

Độ dài cuả xơ len

Phương pháp đo độ dài xơ len khác biệt nhiều so với các loại xơ thiên nhiên

khác.

Từ nguyên liệu ban đầu đến các bán thành phẩm như cúi len chải kỹ, sợi thô

đều phải được kiểm tra độ dài xơ len.

Thông thường sử dụng độ dài trung bình, độ cao và độ dài chùm, kèm theo

độ không đều CV% về độ dài.

Độ dài chùm B (barbe) là độ dài trung bình tính toán từ khối lượng các xơ.

Độ cao của xơ H (hauteur) là độ dài trung bình tính toán theo độ nhỏ của xơ

(đường kính xơ).

Đo độ dài trung bình áp dụng cho len nguyên liệu và cho sợi. Phương pháp

đo này mất nhiều thời gian. Trong mua bán cúi len chải kỹ, sử dụng các đặc

trưng độ cao xơ H (Hauteur) và độ dài chùm xơ B (barbe) được nhanh chóng

hơn.

Có hai loại dụng cụ phổ biến đo các loại chiều dài xơ len: kiểu răng lược và

Dec-08

52

điện tử.

Độ dài xơ xác định theo độ cao có ý nghĩa đối với độ đứt sợi trên máy kéo

sợi len chải kỹ. Độ cao thấp làm cho độ bền chùm xơ kém bền, do đó gây đứt

nhiều hơn.

Những đặc tính kéo sợi như là hàm số của độ dài xơ trung bình và số xơ

trong tiết diện sợi được cho trên hình [11].

Hình 8 : Những đặc tính kéo sợi phụ thuộc

độ dài xơ trung bình và số xơ trong tiết diện sợi

Chỉ tiêu độ không đều về độ dài xơ len CVH là một đặc trưng quan trọng

cùng với đặc trưng độ dài trung bình.

CVH lớn thường đi với độ cao của xơ thấp và tỷ lệ xơ ngắn cao.

CVH trong phạm vi 45% là chấp nhận được.

Độ bền xơ len:

Thông thường đối với xơ vật liệu keratin, độ bền trung bình là độ bền chùm

xơ đo trên các xơ của cúi len với khoảng cách giữa các hàm cặp hẹp. Hệ số biến

sai của độ bền chùm xơ len trong cúi len khoảng 10%.

Độ bền của sợi len phụ thuộc độ bền trung bình của chùm xơ len. Bằng thực

nghiệm cho thấy độ bền chùm xơ len giảm 10% sẽ dẫn đến làm tăng độ đứt sợi

50% trên máy kéo sợi và độ bền chùm xơ len thay đổi 10% có quan hệ đến sự

Dec-08

53

thay đổi độ dài (độ cao) của xơ len từ 6 ÷ 9 mm [12].

Độ bền nội tại của xơ len và độ dài stapen không có quan hệ chặt chẽ với độ

bền chùm vì vậy ngày nay người ta đánh giá độ bền xơ len bằng độ bền chùm xơ

và đo trên cúi len (top).

Bảng 6 : Độ bền chùm xơ len trong cúi len (Top) [ 12 ]

Cấp len Độ bền chùm xơ (kG)

80s 70s 64s 60s 58s 56s 50s 48s 46s 44s 40s 36s Độ nhỏ (đường kính) [ µm ] 19,5 20,8 21,9 23,5 24,8 26,9 30,4 33,0 34,8 36,6 38,3 39,3 14,3 13,8 14,0 14,7 15,6 16,2 17,0 16,8 17,1 17,3 18,4 19,0 trung bình 1600 1550 1560 1650 1740 1820 1900 1880 1900 1930 2050 2120 Độ bền kéo [kG/cm2] CV % 1,7 1,0 2,3 1,2 1,2 1,6 1,3 2,0 2,5 1,3 1,4 2,0

Độ quăn:

Xơ len là xơ thiên nhiên duy nhất có đặc trưng cấu trúc quăn dạng sóng. Nó

có ý nghĩa thực tế rất lớn. Nhờ có độ quăn, các xơ liên kết với nhau khi xoắn lại

thành sợi. Xơ len mịn có độ quăn lớn. Xơ len Merinos tốt nhất có 12 nếp quăn

trên 1cm (30 quăn /1 inch) với đường kính xơ 15 µm. Xơ len chất lượng thấp có

2 nếp quăn hoặc ít hơn trên 1 cm (5 nếp quăn / 1 inch).

Đối với len Merinos, độ quăn và độ nhỏ của xơ len (đường kính xơ) có

tương quan nghịch với nhau.

54

Dec-08

Bảng 7 : Cấp chất lượng len, đường kính trung bình và độ quăn của len Merinos Nam Phi [12].

Cấp chất lượng

Số nếp quăn trên 1 inch 27 - 30 24 - 27 21 - 24 19 - 21 17 - 19 15 - 17 13 - 15 11 - 13 9 - 11 7 - 9 5 - 7 Đường kính trung bình [micrômét] 14,0 - 14,7 14,7- 15,4 15,4 - 16,2 16,2 - 17,0 17,0 - 17,9 17,9 - 18,9 18,9 - 20,0 20,0 - 21,3 21,3 - 23,0 23,0 - 25,5 25,5 - 29,0 150S 120S 100S 90S 80S 70S 66S 64S 60S 58S 56S

Sự ma sát của xơ len:

Những tinh chất ma sát của bề mặt xơ len là không bình thường do bề mặt

có vẩy. Lực ma sát sẽ lớn nếu ta cọ sát theo hướng ngược lại của vẩy (vuốt từ

đầu xơ xuống cuối gốc xơ) và ngược lại lực ma sát sẽ giảm nếu ta vuốt từ gốc lên

đầu xơ.

Tuỳ theo hướng của vẩy và cách đo hệ số ma sát giữa xơ với xơ, có được hệ

số ma sát tĩnh giữa xơ len với xơ len khi một xơ len tĩnh tại và xơ kia dịch

chuyển cọ sát lên xơ tĩnh.

Hình 9 : hệ số ma sát tĩnh tùy theo vị trí tương đối giữa 2 xơ

Dec-08

55

(a) μ = 0,73 (b) μ = 0,15 (c) μ = 0,26

So sánh với một số loại xơ dệt khác, hệ số ma sát tĩnh của xơ len thấp.

Bảng 8 : Hệ số ma sát tĩnh giữa các xơ [ 12 ]:

Xơ dệt Xơ dệt

Hệ số ma sát tĩnh 0,11 0,14 0,15 0,32 0,22 0,46 Xơ len trong môi trường không khí thuận theo vẩy ngược vẩy Xơ len trong môi trường nước thuận theo vẩy ngược vẩy Bông (cotton) Đay (Jute)

Hệ số ma sát tĩnh 0,52 0,43 0,56 0,46 0,47 0,58 0,29 Tơ tằm viscose Acetate Casein Nylon Polyester Thép

Tính co kết

Chỉ có những loại xơ kêratin mới có tính chất co kết nghĩa là tạo ra một cấu

trúc chặt chẽ, các xơ rối lẫn với nhau không nghich đảo khi các xơ nằm trong

môi trường thích hợp có ma sát.

Khi một khối xơ len dù ở dưới dạng lỏng tự do hoặc trong cúi, hoặc trong

sợi, vải dưới tác động của ma sát và lực nén trong điều kiện bôi trơn thích hợp,

các xơ có xu hướng dịch chuyển vào những vùng có ma sát thấp hơn. Các gốc xơ

xâm nhập vào khối các xơ khác và tạo ra sự rối xơ ổn định.

Tính hiệu quả của co kết phụ thuộc rất nhiều vào môi trường trong đó xẩy

Dec-08

56

ra co kết.

Hình 10: Cơ chế của hiện tượng co kết theo Martin [12]

Co kết được thực hiện dễ dàng trong môi trường các chất bôi trơn như xà

phòng hoặc bằng cách tăng độ nhớt của dung dịch và còn thay đổi theo các điều

kiện pH và nhiệt độ.

Một yếu tố nữa cần được kể đến trong hiện tượng co kết là sự thay đổi

những tính chất cơ lý của xơ đặc biệt là khả năng của xơ phục hồi biến dạng. Nó

đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cấu trúc chặt chẽ.

Ngoài ra độ quăn của xơ len cũng đóng góp vào hiện tượng co kết.

Những tính chất quan trọng của xơ len ảnh hưởng đến tính chất của sợi và

quá trình công nghệ kéo sợi phải kể đến:

a. Đường kính trung bình;

b. Độ dài trung bình;

c. Sự phân bố độ dài CVH

d. Sự phân bố đường kính CND.

Những tính chất khác ảnh hưởng nhiều hơn đến vải và chế phẩm dệt.

2.2.1.2. Lý thuyết cơ bản về phối trộn len với xơ polyester

Phối trộn các loại nguyên liệu thiên nhiên với nhau hoặc phối trộn với các

nguyên liệu nhân tạo luôn là mối quan tâm của các nhà sản xuất dệt.

Các loại xơ dệt thiên nhiên hoặc nhân tạo dù tốt đến đâu cũng không bao

giờ có đầy đủ những tính chất ưu việt cần thiết. Một số tính chất của một loại xơ

Dec-08

57

có thể rất ưu thế nhưng bên cạnh đó lại thể hiện nhiều tính chất không thích hợp.

Mục đích của phối trộn nguyên liệu là để tận dụng được những ưu việt của

loại thành phần này, khắc phục những nhược điểm của thành phần kia.

Biết phối trộn hợp lý các thành phần nguyên liệu khác nhau sẽ đem lại hiệu

quả kinh tế nhất định.

Phối trộn nguyên liệu còn giúp ích cho việc cải thiện thẩm mỹ, cảm giác

cầm tay, những tính năng sử dụng và tính kinh tế của sản phẩm từ vải len và len pha.

Ngày nay việc cải thiện tính thẩm mỹ có thể được thực hiện bằng nhiều

cách với công nghệ phối trộn linh hoạt từ nhiều loại xơ có tính cách đặc biệt. Ví

dụ, phối trộn nhiều loại xơ stapen có hiệu ứng khác nhau với thuốc nhuộm làm

cho hiệu quả nhuộm một thành phần thể hiện rõ rệt khi nhuộm vải.

Phối trộn một vài loại xơ, thông thường là hai thành phần, có độ co khác

nhau sẽ tạo ra độ xốp và textua bề mặt vải khác đi. Đó là nhờ kết quả của sự lơi

xơ và sợi trong hoàn tất vải.

Trong phối trộn xơ tổng hợp với xơ len, xơ Orlon (acrylic) và xơ Dacron

(polyester) được sử dụng nhiều hơn cả.

Vải polyester - len dùng nhiều cho may mặc bộ complê và vải tropical, có

thể dùng trong mùa hè tại một số nước.

Vải polyester- len chải kỹ dùng cho mùa hè có tỷ lệ 55% polyester và 45%

len chải kỹ dệt từ các sợi 1/40s, 1/50s, 2/60s và 2/80s.

Hai phần ba số sợi này được kéo ra từ cáp xơ polyester, còn lại kéo ra từ xơ

stapen.

Vải polyester pha len dùng cho mùa thu và mùa đông có khối lượng 250÷ 300 g/m2, thông thường dùng xơ polyester 4.0 denier phối trộn với len 64s tạo ra

ngoại quan rất đẹp và có tính năng cao.

Tuỳ theo tỷ lệ phối trộn giữa polyester và len mà những tính chất cơ bản

của sợi pha thay đổi: sự hồi phục nếp gấp, sự ổn định kích thước, độ bền kéo đứt

Dec-08

58

băng vải, độ bền xé, độ bền ma sát.

Thực nghiệm trên loại vải 510 g/m2, dệt chéo và loại 170 g/m2 dệt vân điểm

với hai loại len có chất lượng tương ứng 58's và 64's.

Các tỷ lệ polyester và len thay đổi tương ứng 0 , 25, 50, 75, 100 %.

Thử nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ các thành phần đến độ hồi phục nếp gấp ở

độ ẩm tương đối 65% là thấp.

Hình 11: Độ hồi phục nếp gấp sau 15 sec và 300 sec

ở độ ẩm tương đối 65% đối với vải PES/Wo ( vân điểm tropical) [12 ]

Trong môi trường ẩm hơn, ở 90% độ ẩm tương đối và nhiệt độ 270C, với thời

gian ngắn 15sec, với tỉ lệ polyester cao, độ hồi phục nếp gấp tốt hơn so với tỉ lệ

polyester thấp. Cũng nhận xét thấy vải len 100% mất nếp gấp do bị ẩm.

Hình 12: Độ phục hồi nếp gấp sau 15 sec và 300 sec ở 90% độ ẩm tương đối

Dec-08

59

và 270C đối với vải PES/Wo ( dệt tropical) [12]

Vải polyester - len ở 65% độ ẩm tương đối giữ nếp tốt hơn nhiều so với khi

vải len pha được làm ẩm.

Hình 13: Độ giữ nếp của vải PES/Wo ( tropical)

ở φ=65% ( đường cong A) và sau khi làm ẩm (đường cong B)[12]

Vải polyester - len được xử lý hoàn tất tốt rất ổn định kích thước và không

bị co khi giặt. Tỉ lệ xơ polyester dưới 50% cho thấy độ ổn định kích thước thay

đổi rất mạnh. Với tỉ lệ xơ polyester từ 50% đến 100%, độ ổn định kích thước

thay đổi ít ngay cả sau 10 lần giặt.

Hình 14: Độ ổn định kích thước ( co) sau 10 lần giặt của vải PES/Wo với các tỉ lệ pha khác nhau [12]

Các tính chất cơ học của vải polyester - len như độ bền kéo đứt băng vải, độ

bền xé, độ bền mài mòn thay đổi gần tuyến tính theo sự thay đổi tỷ lệ pha

Dec-08

60

polyester và len.

Các hình [12,13,14] đã thể hiện rõ tính ưu việt của tỷ lệ thành phần

polyester trong vải pha.

(Hình 15 ) : Độ bền kéo đứt băng vải của vải polyester - len ở độ ẩm tương đối 65% và nhiệt độ 250C tuỳ theo tỷ lệ pha [12]

Dec-08

61

Hình 16 : Độ bền xé rách băng vải của vải PES/Wo ( tropical) ở φ=65% và nhiệt độ 250C tùy theo tỉ lệ pha [12]

Hình 17: Độ bền mài mòn của vải PES/Wo trong điều kiện vải ẩm ướt

Những kết quả thực nghiệm trên đây được thu thập trong các phòng thử

nghiệm chuẩn.

Một đặc điểm có tính đặc thù của vải polyester - len là khi tăng tỉ lệ len

trong vải pha thì nhiệt độ tạo ra nóng chẩy thành lỗ trên vải càng cao.

Dec-08

62

Hình 18: Nhiệt độ tạo ra cháy thành lỗ trên vải pha PES/Wo [12]

Tỉ lệ len càng cao, nhiệt độ cần để tạo ra lỗ cháy trên vải càng cao và còn

tuỳ thuộc cấu trúc vải.

Tính bắt cháy của vải pha polyester - len tuỳ thuộc cấu trúc vải và tỉ lệ phối

trộn (hình 19-a )

Hình 19-a : Tính bắt cháy của vải PES/Wo [ 12 ]

2.2.2. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ THIẾT KẾ VẢI LEN

Các thông số cơ bản, mang tính quyết định đối với các đặc điểm cuả mỗi loại

vải dệt thoi là : nguyên liệu, cỡ sợi ( thường gọi là chi số sợi ) cuả sợi dọc, sợi

ngang, và mật độ sợi dọc, mật độ sợi ngang [19, 21].

Thiết kế vải len pha là thiết lập các thông số cấu trúc vải và dự báo sự thay đổi

cuả chúng qua các công đoạn dệt vải, nhuộm và hoàn tất. Việc thiết lập các thông

số phải đảm bảo sao cho thông số cấu trúc cuối cùng cuả vải thành phẩm đáp ứng

các yêu cầu kỹ thuật đặt ra về bề rộng vải thành phẩm ( thường là 150 cm), mật độ

dọc, mật độ ngang, khối lượng riêng độ co dọc, độ co ngang cuả vải.

Như ở phần 2.2.1.1. có nhắc đến, kiểu dệt thường được sử dụng cho vải len

hoặc len pha để may quần áo ngoài cuả nam nữ thường là các kiểu dệt cơ bản : vân

điểm, vân chéo, vân đoạn - trong đó vân chéo là kiểu dệt được sử dụng nhiều nhất.

Dec-08

63

Những kiểu dệt cơ bản này được sử dụng cho sản xuất thử nghiệm trong dự án.

NHỮNG BƯỚC CƠ BẢN TRONG THIẾT KẾ VẢI LEN:

2.2.2.1. Lựa chọn kiểu dệt

Kiểu dệt thông dụng dùng cho vải len hoặc len pha dùng để may quần áo nam

X

X

X

X

X

X

X

X

#

1

2

3

4

nữ mặc ngoài là các kiểu dệt cơ bản ( vân điểm, vân chéo, sa tanh ).

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

#

1

2

3

4

Hình 19-b : Kiểu dệt vân điểm

X

X

X

X

X

#

1

2

3

4

Hình 19-c : Kiểu dệt vân chéo

Dec-08

64

Hình 19-d : Kiểu dệt sa tanh

2.2.2.2. Thiết kế mật độ sợi

Lựa chọn kiểu dệt và thiết kế mật độ sợi quan hệ đến các tính chất của vải và

yêu cầu của việc sử dụng vải. Ngoài yếu tố chất liệu sợi, các yếu tố về kiểu dệt và

mật độ ảnh hưởng đến tính bền, tính mềm mại, tính thông thoáng và ngoại quan

của vải.

Mật độ sợi dọc, sợi ngang của vải có liên quan đến sự lựa chọn chi số sợi (

đường kính) và là yếu tố chính quyết định khối lượng riêng g/m2 của vải .

Khi thiết kế mật độ sợi phải căn cứ mật độ sợi tối đa có thể đạt được, tính

năng của máy và cả phạm vi chi số lược sử dụng.

Tính toán mật độ sợi lớn nhất:

Công thức Ashenhurst [19, 21] dùng để tính mật độ sợi tối đa trên vải len :

Mật độ sợi tối đa = k √ Chi số sợi x Chuẩn số x F / ( F + 1 ) {2.1}

( theo hệ len)

Đơn vị : [ số sợi / inch ]

k - Hệ số nguyên liệu sợi :

k - hệ số cho sợi len thô ( wollen) = 0,84

k - hệ số cho sợi len chải kỹ (worsted) = 0,90

k - hệ số cho sợi cotton = 0,95

F - Bước chuyển trung bình.

Một số giá trị F cuả kiểu dệt 1/1, 2/1& 2/2: F 1/1 = 1; F 2/1 = 1,5 và F 2/2 = 2

Chi số - trong công thức Ashenhurst, xác định theo hệ kéo sợi len chải thô ( wollen

yarn), chải kỹ ( worsted yarn).

Chuẩn số - một đơn vị đo độ nhỏ của sợi trong hệ len, bằng chiều dài sợi tính theo

Dec-08

65

yard (0,914 mét) có trong một pound ( 0,454 kg), cụ thể:

Bảng 8b : Căn cứ để chọn chuẩn số ( Standard Number) [19]

Tên sợi Khu vực ứng dụng

Len chải kỹ (Worsted) Toàn thế giới Đơn vị chiều dài 500 yard Đơn vị khối lượng 1 poud Chuẩn số 560

Toàn thế giới 840 Yard 1 poud 840 Cotton

Châu Âu mét Gam 496 Metric

Scotland 300 Yard 1,5 poud 256 Glashiels

Yorkshire 256 Yard 1 poud 496 Yorkshire Wollen (len thô)

Trên thực tế, khi thiết kế vải, lựa chọn tỷ lệ giảm mật độ sợi để trừ vào mật độ sợi

tối đa tính toán:

Mật độ sợi = k √ Chi số sợi x Chuẩn số x F / ( F + 1 ) x (1 - % giảm mật độ sợi) {2.2}

Bảng 8c : Tham khảo một số tỷ lệ giảm mật độ sợi của vải len chải kỹ, chéo 2/2

Kiểu dệt Tỷ lệ giảm mật độ sợi Khối lượng vải len g /mét ( khổ vải 1,5 mét )

Chéo 2/2 45 %

Chéo 2/2 35 %

Chéo 2/2 25 %

310 ( 206 g/ m2 ) 345 ( 230 g/ m2 ) 375 ( 250 g/ m2 ) 475 ( 316 g/ m2 ) Chéo 2/2 45 %

Mật độ sợi theo công thức Ashenhurst trên đây tính trên 1 inch.

Để tính mật độ sợi ( MĐS) trên 1cm, chuyển đổi công thức như sau :

+ Công thức ASHENHURST:

MĐS /1cm = k √ Chi số sợi x Chuẩn số x F / ( F + 1 ) x (1- y %) x 1/ 2,54 { 2.3 }

y- tỷ lệ giảm mật độ sợi .

Công thức này áp dụng cho các kiểu dệt vân điểm, vân chéo 2/1 và 2/2.

Dec-08

66

Đối với kiểu dệt có bước chuyển lớn hơn 2, phải dùng công thức của LAW:

+ Công thức LAW:

MĐSTĐ /1cm = √ hằng số sợi x chi số sợi x F / ( F+1)+n % {2.4}

Hằng số sợi = 500 cho sợi len chải kỹ và 230 cho sợi len chải thô

n % = tỷ lệ tăng thêm mật độ sợi

= 5 % cho kiểu dệt chéo với bước chuyển lớn hơn 2

= 5,5 % cho kiểu dệt sa tanh

= 4,5 % cho kiểu dệt vân điểm tăng đều 2/2

= 9,5 % cho kiểu dệt vân điểm tăng đều 3/3

= 19 % cho kiểu dệt vân điểm tăng đều 4/4

2.2.2.3. Sự thay đổi khối lượng và kích thước của vải len dệt thoi

Khổ vải tiêu chuẩn của vải len thô ( wollen) hoặc vải len chải kỹ ( worsted )

bằng 150 cm.

Chiều dài cuối cùng của vải thành phẩm ( tấm vải hoặc súc vải ) thường lấy

trong phạm vi 60 ÷ 75 mét.

Ở các công đoạn sản xuất, vải len có sự thay đổi về chiều dài, chiều rộng và

do đó khối lượng 1 mét vải cũng thay đổi theo.

Một ví dụ về những thay đổi kích thước và khối lượng của vải len dệt trong

quá trình sản xuất như sau:

1/ Chiều dài sợi dọc 70 mét

2/ Chiều dài vải dệt 67 mét

64 mét 3/ Chiều dài vải thành phẩm

4/ Khổ mắc trên lược 188 cm

178 cm 5/ Khổ vải hạ máy

150 cm 6/ Khổ vải thành phẩm

26,0 kg 7/ Khối lượng vải hạ máy

Dec-08

67

24,7 kg 8/ Khối lượng vải thành phẩm

Sự khác nhau giữa chiều dài sợi dọc và chiều dài vải dệt mộc là do tiêu hao

sợi trên máy dệt và do sợi dọc đan chéo nhau trong quá trình dệt

Sự khác nhau giữa chiều dài vải mộc và chiều dài vải thành phẩm là do vải

co qua các công đoạn mà chủ yếu là công đọan giặt và cán mịn. Quá trình này

cần được kiểm soát có hiệu quả, nếu không tỉ lệ co lớn làm ảnh hưởng đến giá

thành sản phẩm.

Khối lượng vải len thành phẩm thường thấp hơn vải mộc hạ máy do quá

trình giặt và cán mịn đã giảm lượng dầu trong len và làm tổn thất xơ len.

Khổ rộng tiêu chuẩn của vải len thành phẩm là 150cm vì vậy rất cần thiết

phải nắm vững và phân tích ảnh hưởng của những yếu tố sau đây:

1/ Nguyên liệu ban đầu : sợi ngang bằng sợi len 100% sẽ làm độ co sợi

ngang tăng lên khi xử lý hoàn tất ướt;

2/ Sợi len kéo từ xơ ngắn mềm mại sẽ co nhiều hơn sợi kéo từ xơ ngắn

nhưng cứng hơn;

3/ Kiểu dệt có bước chuyển lớn và ít điểm sợi giao nhau làm cho khổ vải co

ngang nhiều hơn

4/ Mật độ sợi dọc và sợi ngang lớn làm cho khổ vải co ít hơn;

5/ Công đọan giặt & cán mịn làm co vải cả theo chiều dọc và chiều ngang vải.

Khi thiết kế một mẫu vải mới, cần dự kiến trước sự thay đổi về kích thước và

khối lượng vải nói trên đây - Hay nói một cách khác, khi thiết kế vải một thông

số cần được quan tâm nữa là độ co.

Độ co của vải chịu ảnh hưởng cuả các yếu tố: cỡ sợi, mật độ sợi, kiểu dệt,

sức căng sợi trên máy, độ biến dạng cuả sợi trong quá trình dệt và hoàn tất vải .

Việc xác định độ co cuả sợi có thể tiến hành theo 3 cách: xác định bằng thực

nghiệm, phân tích từ mẫu có sẵn hoặc chọn theo các số liệu lưu trữ qua đúc kết

Dec-08

68

kinh nghiệm của từng xí nghiệp [20].

Như trên đã nêu,điểm khác biệt cuả vải len & len pha có tỷ lệ len cao là vải

phải đi qua công đọan giặt- cán mịn nên độ co được tính đến thường cao hơn các

loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp, xenlulô. Các ví dụ sau đây được xác định với

các giá trị độ co mang tính kinh nghiệm :

2.2.2.4. Ví dụ về tính toán một số thông số trên máy dệt từ các thông số của

vải thành phẩm.

a / Tính số sợi dọc trên 1 cm ( trên máy dệt ) bằng cách lấy số sợi dọc trên 1 cm

của vải hoàn tất trừ đi tỷ lệ co ngang.

Ví dụ : Vải hoàn tất có 20 sợi dọc trên 1cm & tỷ lệ co ngang bằng 11%. Số sợi

dọc trên 1 cm trên máy dệt bằng :

20 x 89 / 100 = 17, 8 sợi / cm.

b/ Tính số sợi ngang trên 1 cm ( trên máy dệt ) bằng cách lấy số sợi ngang trên 1

cm của vải hoàn tất trừ đi tỷ lệ co dọc

Ví dụ: Vải hoàn tất có 16 sợi trên 1 cm và tỷ lệ co dọc là 5 %. Số sợi ngang

trên 1cm máy dệt bằng : 16 x 95/100 = 15,2 sợi / cm

c/ Bề rộng sợi dọc trên máy dệt bằng bề rộng của vải hoàn tất cộng tỷ lệ co ngang.

Ví dụ : Bề rộng tiêu chuẩn của vải hoàn tất là 150 cm và tỷ lệ co ngang 12,5 %.

Bề rộng sợi dọc trên máy dệt bằng: 150 x 100/ 87,5 = 171,4 sợi / 1cm.

d/ Tính chiều dài vải dệt cần thiết kế để có được 1mét vải hoàn tất bằng cách cộng

vào chiều dài vải hoàn tất chiều dài co dọc.

Ví dụ : Độ co công đoạn nhuộm – hoàn tất 6 %, chiều dài vải mộc cần để có 1m

Dec-08

69

vải thành phẩm : 1 m x 100/ 94 = 1, 064 m.

2.2.3. LÝ THUYẾT VỀ NHUỘM – HOÀN TẤT VẢI LEN PHA POLYESTER

Len ( Wo) và polyester ( PES) là hai loaị sợi dệt có nhiều điểm khác nhau

về các tính chất cơ lý, hoá lý và hoá học; trong đó điều đặc biệt cần chú ý là len

kém bền và rất nhaỵ cảm với tác nhân kiềm, dễ bị biến dạng và tạo thành nếp

nhăn khi xử lý nhiệt ẩm; Còn polyester là xơ kỵ nước và nhiệt dẻo, nhuộm màu

chủ yếu bằng thuốc nhuộm phân tán ở điều kiện khác với nhuộm len; để ổn định

kích thước vải nhất thiết phải xử lý định hình nhiệt. Vì vậy khi nhuộm và hoàn

tất vải Len pha polyester ( Wo/PES) phải đặc biệt chú ý đến những đặc điểm của

mỗi loại xơ này. Công nghệ nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES cũng phức tạp và khó

khăn hơn so với khi nhuộm – hoàn tất vải dệt đơn thuần từ mỗi loại xơ này.

Khi nhuộm và hoàn tất vải Wo/PES một mặt phải đảm bảo cho vải thành

phẩm đạt được độ ổn định kích thước cần thiết, giảm độ vón gút, tránh được hiện

tượng tạo thành nếp nhăn, có độ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu, mỗi thành phần

xơ không bị tổn thương nhất là đối với xơ len.v.v..

Những khó khăn về công nghệ phải giải quyết khi nhuộm vải Wo/PES, trước

tiên là phải lựa chọn được cặp thuốc nhuộm tương ứng ( cho phần xơ Wo và

phần xơ PE) và các màu đơn của mỗi loại thuốc này để phối ghép được màu vừa

đạt các yêu cầu về màu sắc, vừa bảo đảm cho cả hai thành phần xơ được nhuộm

màu tương đương, có hiệu suất lên màu cao, ít dây màu sang xơ bên cạnh và đạt

được độ bền màu cao. Ngoài ra còn phải lựa chọn thiết bị và điều kiện công nghệ

nhuộm sao cho không quá phức tạp, tránh cho len bị giảm bền.

Trong các khâu xử lý hoàn tất vải Wo/PES thì yêu cầu đặt ra là phải lựa chọn

được công nghệ xử lý thích hợp để bảo đảm cho vải có độ ổn định kích thước

cao, ít tạo vón gút, mềm mại, trơn mượt và có giá trị thẩm mỹ cao.

Để giải quyết các yêu cầu về khoa học – công nghệ và cũng là giải quyết

những khó khăn khi nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES, nhiều thành tựu khoa học

Dec-08

70

của các lĩnh vực khác nhau đã được áp dụng như : sử dụng loại xơ PE biến tính ít

vón gút, sử dụng các loại thuốc nhuộm và chất trợ có hiệu quả cao, sử dụng chất

bảo vệ len đặc hiệu, sử dụng các loại thiết bị nhuộm- hoàn tất phù hợp cho loại

vải này v.v...

Trong thực tế, có thể thấy trình tự và điều kiện công nghệ nhuộm hoàn tất

vài Wo/PES của các nước trên thế giới không hoàn toàn giống nhay. Không một

tài liệu nào có thể cung cấp cho chúng ta một quy trình công nghệ ( QTCN) duy

nhất đúng[2]. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì QTCN nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES

cũng tương tự như QTCN nhuộm hoàn tất vải 100% len, chỉ thêm vào khâu định hình nhiệt ( 1800 C ± 50 C ) để ổn định kích thước vải của phần xơ PES. Vấn đề

quan trọng hàng đầu khi xử lý các mặt hàng vải Wo/PES là phải lựa chọn điều

kiện công nghệ nhuộm cho thích hợp và chọn các khâu xử lý hoàn tất cho thoả

đáng.

Tuỳ theo tỉ lệ pha và yêu cầu về chất lượng của mỗi loại vải Wo/PES được

dệt từ sợi mộc hay sợi màu mà người ta chọn QTCN nhuộm – hoàn tất cho phù

hợp. Với các mặt hàng vải Wo/PES dệt từ sợi mộc và có tỉ lệ len ≥ 50% ,

Định hình nhiệt ( xơ PE)

Định hình ướt ( xơ len )

Nấu giặt + dạ hóa ( milling)

QTCN nhuộm- hoàn tất thường gồm các khâu xử lý sau:

Nhuộm màu

Giặt sau nhuộm

Mở khổ & sấy khô

Kiểm sửa trung gian

Xén lông

Đốt lông

Giặt nhẹ + sấy khô

Hồ hoàn tất

Cán ép ( Là ép )

Định hình hơi ( thường, áp lực)

Kiểm tra, phân loại vải TP

Biên chế mẻ

Hình 20: Sơ đồ QTCN nhuộm-hoàn tất vải len pha polyester

Dưới đây là khái quát vế cơ sở lý thuyết và công nghệ của các khâu tiền xử lý,

Dec-08

71

nhuộm và xử lý hoàn tất ( XLHT) vải Wo/PES.

2.2.3.1. Lý thuyết và công nghệ tiền xử lý ( TXL) vải Wo/PES.

Yêu cầu đặt ra cho các khâu TXL vải Wo/PES là vải phải được làm sạch

tạp chất cả ở hai thành phần xơ; cả hai thành phần xơ đều được định hình để

kích thước vải được ổn định nhằm tránh hiện tượng nhăn, sọc xảy ra khi giặt ,

nhuộm vải ở dạng dây trong các khâu xử lý tiếp theo. Các khâu công nghệ TXL

với các loại vải Wo/PES mộc có tỉ lệ len ≥ 50% gồm có:

• Định hình ướt hay định hình nấu (crabbing) cho phần xơ len.

• Định hình nhiệt ( heat setting ) cho phần xơ polyester.

• Nấu giặt cho cả hai thành phần xơ.

• Cán mịn hay dạ hoá ( milling) cho phần xơ len.

Sau đây là bản chất khoa học – công nghệ của mỗi khâu xử lý.

2.2.3.1.1. Lý thuyết và công nghệ định hình ướt ( crabbing)

Khâu công nghệ này được gọi là định hình nấu hay định hình sơ bộ, nhằm

ổn định kích thước và thay đội mốt số tính chất cơ lý và hoá lý của phần xơ len trong vải.

Hiệu quả ổn định đạt được là do dưới tác dụng đồng thời của nhiệt ẩm và áp

lực, các liên kết hydro và disunphua giữa các mạch đại phân tử của kêratin len

được sắp xếp lại. Nhờ đó mà phần xơ len được chuyển sang ổn định tạm thời (

hay ổn định dính ) và có một phần ở dạng ổn định vĩnh cửu. Kết quả là vải sẽ ít

hoặc không bị nhăn trong các khâu xử lý ướt dạng dây ở nhiệt độ cao tiếp theo.

Có thể định hình ướt vải Wo/PES trong nước sôi nhưng phương pháp này

cho hiệu quả không cao. Hiện nay, việc định hình ướt vải len và len pha được thực hiện đồng thời bằng nước và hơi nước bão hoà ở nhiệt độ trên 1000 C, khi

Dec-08

72

này vải được xử lý liên tục ở dạng mở khổ. Vì khâu xử lý này chỉ có hiệu quả

với phần xơ len nên chỉ áp dụng cho những mặt hàng vải Wo/PES có tỉ lệ len

cao, không dùng cho những mặt hàng có tỷ lệ len thấp dưới 30% [3].

Thiết bị định hình ướt có nhiều loại, nhưng loại được xem là hiện đại hơn cả

có tên là Conticrab do hãng MAT (Italy) chế tạo [ hình 21] máy này cũng được

trang bị tại xí nghiệp Nhuộm của Công ty 28.

Máy Conticrab hoạt động theo phương pháp liên tục, vải khi vào máy ở dạng

mở khổ được luồn qua cột nước thứ nhất và chạy cuốn quanh thùng căng hình

trụ(trống) có đường kính lớn, nửa dưới của thùng ngâm vào nước nóng trên 1000C, còn nửa trên tiếp xúc với hơi nước bão hoà. Độ căng của vải được điều

chỉnh vừa phải để cho vải khi được xử lý luôn ở dạng phẳng. Kết thúc quá trình

xử lý, vải được luồn qua cột nước thứ 2 và đi vào thùng làm nguội ( xin xem

hình 21 ở trang sau ).

Chiều cao cột nước ở đầu vào và đầu ra của vải nhằm tạo ra áp suất cần thiết để giữ cho nhiệt độ trong máy đạt trên 1000 C, và đảm bảo cho vải được xử lý

nhiệt ẩm trong không gian kín. Mức độ định hình vĩnh cửu ( định hình bền) của

phần xơ len có thể đạt tới 40%, đủ đáp ứng để vải ổn định kích thước trong các

lần xử lý ướt tiếp theo (giặt, nhuộm). Quá trình định hình ướt trong máy

Conticrab hoàn toàn tự động theo chương trình đã cài đặt trước. Sau khi xử lý,

Dec-08

73

vải được làm nguội bằng nước lạnh và chuyển sang khâu định hình nhiệt.

Hình 21 : Sơ đồ mắc vải trong máy Conticrab ( MAT)

2.2.3.1.2. Lý thuyết và công nghệ định hình nhiệt ( heat- setting)

Trong các mặt hàng vải Wo/PES có chứa một tỉ lệ nhất định xơ PES ( 40%,50%

và 70%...) , để đảm bảo cho vải có độ ổn định kích thước và ít tạo vón gút thì các

mặt hàng này nhất thiết phải được xử lý định hình nhiệt. Bản chất khoa học công

nghệ của khâu xử lý này là làm cho vải 100% PES và phần xơ PES của vải

Wo/PES được trở về trạng thái ổn định, có thể tóm tắt như sau :

Trong quá trình chế tạo sợi PES , khi kéo sợi và kéo giãn các mạch đại phân tử

của sợi chịu lực kéo giãn không đồng đều giữa lõi sợi và các lớp mặt ngoài, khi sợi

đông cứng hẳn thì vẫn còn một phần các mạch này còn ở trạng thái dãn, chưa kịp

phục hồi về trạng thái cân bằng nội năng. Vì vậy, khi có điều kiện thích hợp, chẳng

hạn như khi vải chịu xử lý ướt ở nhiệt độ cao, lực tương tác giữa các mạch đại phân

tử yếu đi thì những mạch nào còn ở trạng thái giãn sẽ co lại, nhưng chúng co tuỳ

Dec-08

74

tiện, không định hướng làm cho mặt vải bị nhăn và rất khó chữa.

Đối với các loại vải tổng hợp nhiệt dẻo nói chung và PES nói riêng, định

hình nhiệt thực chất là khâu công nghệ xử lý nhiệt vải ở nhiệt độ nhất định. Ở nhiệt

độ này, xơ PES chuyển sang trạng thái dẻo, lực tương tác giữa các mạch yếu đi, khi

này những mạch đại phân tử nào còn chưa cân bằng nội năng thì có thể trở về trạng

thái ổn định và kích thước vải sẽ được ổn định. Khi xử lý định hình nhiệt, vì thế vải

luôn được giữ ở trạng thái phẳng và cho phép vải co với mốt tỷ lệ thích hợp.

Nhiệt độ định hình đối với vải PES phụ thuộc vào phương thức gia nhiệt. Khi định hình bằng hơi nước bão hoà thì nhiệt độ thường là 130 ÷ 1350 C, còn khi xử lý bằng hơi nước quá nhiệt thì nhiệt độ là 160 ÷ 1700 C; khi được định hình bằng không khí nóng thì có thể lựa chọn nhiệt độ trong khoảng 180 ÷ 2150 C tuỳ theo

loại sợi PES sử dụng [4]. Nhiệt độ xử lý càng cao thì hiệu quả định hình càng bền.

Tuỳ theo loại vải ( dệt thoi, dệt kim, vải pha hay vải dệt từ sợi PES biến tính) mà

người ta chọn phương pháp định hình nhiệt và các thông số kỹ thuật ( nhiệt độ, thời

gian, tỉ lệ cấp bù v..v..) cho phù hợp. Hiện nay hầu hết các cơ sở dệt nhuộm ở nước

ta đều dùng phương pháp định hình nhiệt bằng không khí nóng cho các loại vải

100% PES và vải PES pha với các xơ sợi khác. Ưu điểm của phương pháp này là

hiệu quả ổn định kích thước vải cao, thời gian xử lý ngắn, thiết bị phổ biến và có thể xử lý liên tục.

Quá trình định hình nhiệt vải PES và PES pha len bằng không khí nóng được

thực hiện trên máy Stenter. Máy Sten ter còn gọi là máy văng - sấy - định hình

được nhiều hãng chế tạo, là một dây chuyền liên tục gồm các bộ phận: gỡ nhăn và

mở khổ, ngấm ép hồ hoàn tất ( khi cần), cơ cấu cấp bù, hệ thống ghim kim biên và văng khổ, các khoang sấy khô vải( 105 ÷ 1100 C), các khoang gia nhiệt khô ( định hình) ở nhiệt độ 180 ÷ 2150 C, bộ phận làm nguội và ra vải. Máy thường được gia

nhiệt bằng không khí nóng . Dưới đây là các thông số kỹ thuật quan trọng cần phải

lựa chọn khi định hình nhiệt vải Wo/PES:

Dec-08

75

• Nhiệt độ định hình :

Theo tài liệu [2.4] thì khi định hình vải Wo/PES ở nhiệt độ trên 1900 C len đã có dấu hiệu bị tổn thương, thậm chí ở 1900 C len đã bị vàng nếu kiềm có trên vải chưa

được trung hoà hoàn toàn. Vì vậy nhiệt độ định hình vải Wo/PES thường phải thấp hơn 1850 C. Tuy nhiên nếu định hình ở 1700 C thì phần xơ PES sẽ có độ ổn định

thấp, không đạt các yêu cầu kỹ thuật cần thiết. Đối với các loại vải PES biến tính thì nhiệt độ định hình vẫn phải cao hơn 1700 C. Nhiệt độ định hình tối ưu cho vải Wo/PES có thể lựa chọn trong khoảng 180 ± 50 C.

• Thời gian định hình:

Với nhiệt độ định hình là 180 ± 50 C thì thời gian vải được xử lý trong khoang

định hình của máy stenter chỉ cần 30 giây là đủ, vì quá trình sắp xếp lại các mạch

đại phân tử và định hướng lại cấu trúc của xơ diễn ra rất nhanh.

• Tỉ lệ cấp bù ( overfeed)

Đối với các loại vải Wo/PES có tỉ lệ xơ PES không cao (40÷ 50%) , để cho vải

ổn định kích thước trong quá trình sử dụng và không bị nhăn nhàu khi nhuộm vải ở

dạng dây trong các loại máy jet ở nhiệt độ cao thì phải lấy tỷ lệ cấp bù thường là 5%.

• Làm nguội vải :

Để cố định kích thước vải, sau khi ra khỏi khoang định hình trong máy stenter,

vải đi ngay vào khoang làm nguội. Ở khoang này nhiệt độ trên vải được hạ nhanh xuống 30 ÷ 400 C bằng cách thổi không khí mát vào giữa các lớp vải và hút không

khí nóng thải ra bên ngoài.

2.2.3.1.3. Lý thuyết và công nghệ nấu - giặt vải Wo/PES

Nấu giặt là khâu xử lý quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nhuộm màu

của sản phẩm, nên trước khi nhuộm các loại vải Wo/PES cần được nấu giặt cẩn

Dec-08

76

thận nhằm mục đích sau đây:

• Làm sạch các tạp chất có trên vải bao gồm: phần sáp và mỡ len còn lại trên

xơ len, phần chất chống tĩnh điện có trên xơ PES và chất bôi trơn đưa vào trong sợi

dọc khi chuẩn bị dệt. Đây là những tạp chất khó làm sạch khỏi vải.

• Tạo cho vải có khả năng nhuộm sâu màu và đều màu hơn.

• Tạo cho vải mềm mại và có dáng bên ngoài đẹp hơn.

Có nhiều phương pháp để làm sạch sáp, mỡ và chất bôi trơn trên vải Wo/PES,

nhưng phương pháp được sử dụng phổ biến trong thực tế sản xuất là phương pháp

nhũ hoá. Thành phần của dung dịch nấu giặt vải Wo/PES không phức tạp, chỉ gồm

có : chất nhũ hoá ( chất hoạt động bề mặt) và tác nhân kiềm yếu.

- Chất nhũ hoá hay còn gọi là chất trợ nấu thường là các chất hoạt động bề mặt

anion hay không ion như : Sandoclean PC, Tinoventin JUN, Invatex MD.v.v...

Những chất này vừa có tác dụng nhũ hoá chất béo vừa có tác dụng tẩy rửa nên có

khả năng làm sạch các tạp chất trên vải kể trên.

- Tác nhân kiềm yếu thường dùng là Natricacbonat ( Na2 CO3 ) hoặc amoniac,

có tác dụng xà phòng hoá một phần chất béo ( dễ bị xà phòng hoá), chuyển nó về

dạng muối tan trong nước và giữ cho dung dịch nấu ổn định, nghĩa là tránh hiện

tượng các hạt nhũ tương của chất bẩn vừa được tách ra lại bám trở lại vải. Để tránh

cho phần xơ len bị tổn thương thì độ pH của dung dịch nấu phải được khống chế

trong giới hạn từ 8 đến 8,5.

Quá trình nấu giặt vải Wo/PES thường được thực hiện ở 40 - 500 C trong thời

gian 30 đến 45 phút trong các thiết bị chuyên dùng với dung tỷ trong khoảng 1: 5

đến 1: 10. Vải có thể được nấu giặt ở dạng mở khổ hoặc dạng dây thep phương

pháp gián đoạn hoặc liên tục. Với những cơ sở sản xuất nhỏ và vừa, người ta

Dec-08

77

thường dùng phương pháp nấu - giặt gián đoạn vải Wo/PES ở dạng dây.

Thiết bị nấu giặt vải Wo/PES [3.]:

Có nhiều kiểu thiết bị nấu giặt vải Len và vải Wo/PES ở dạng dây theo

phương pháp gián đoạn, nhưng kiểu thiết bị được xem là hiện đại, đa năng và có

hiệu quả nấu giặt cao là máy TurboMat do hãng MAT chế tạo. Ngoài chức năng

nấu giặt, máy còn được sử dụng để cán mịn, ( dạ hoá, milling) vải ở dạng dây. Sơ

đồ hoạt động của máy TurboMat khi đang nấu giặt ở chế độ cao tốc được trình bày

trong hình 22 dưới đây.

Hình 22: Sơ đồ mắc vải và hoạt động của máy TurboMat khi nấu giặt ở chế độ cao tốc

Khi máy TurboMat được sử dụng để nấu giặt thì dây vải trong quá trình chuyển

động chỉ được ép nhẹ giữa hai trục cán; còn khi nấu giặt ở chế độ cao tốc thì tấm

ngăn đặt trước cặp trục ép được nâng lên để cho miệng mở vải rộng hơn.

Kết thúc quá trình nấu - giặt, áp lực giữa các cặp trục éo được tăng lên và độ ẩm

của vải sau ép giảm xuống 70 ÷ 80% so với khối lượng vải, dung dịch giặt được

Dec-08

78

xả thải;quá trình xử lý được chuyển sang giai đoạn cán mịn ( milling) cùng trong máy này.

Tại xí nghiệp Nhuộm của Công ty 28 cũng được trang bị máy TurboMat

( hãng MAT) để xử lý các mặt hàng len và len pha.

2.2.3.1.4 Lý thuyết và công nghệ cán mịn ( milling) vải len và len pha.

Cán mịn hay còn gọi là dạ hoá ( milling) là khâu công nghệ nhằm tạo điều

kiện cho phần xơ len của vải Wo/PES đan móc vào nhau. làm cho mặt vải nhẵn

mịn. giảm khả năng tạo vón gút, tăng giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ của vải.

Tuy nhiên, chỉ những loại vải Wo/PES có tỉ lệ len cao người ta mới thực hiện

công nghệ này. Những mặt hàng vải pha có tỷ lệ len thấp (≤ 30% ) thì bỏ qua khâu

công nghệ này.

a/ Cơ sở lý thuyết của quá trình cán mịn vải len.

Cán mịn là công nghệ đặc thù riêng của vải len mà các loại vải dệt từ các

loại xơ sợi khác không có, nhằm làm cho vải dầy hơn,mịn mặt hơn, cách nhiệt tốt

hơn và mặt vải đẹp hơn. Bản chất khoa học công nghệ của khâu xử lý này được giải

thích như sau:

• Một là do mặt ngòai của len có lớp vẩy bao phủ, nhờ đó mà khi cán mịn thì

những xơ chuyển động ngược chiều nhau sẽ đan móc vào nhau dưới tác dụng của

lực cán. Sau cán mịn thì phần thân của các xơ sẽ bện chặt vào nhau, chỉ có phần

ngọn xơ không có điều kiện đan móc mới nhô ra mặt vải. Như vậy vải sau khi cán

mịn sẽ mịn mặt hơn, nhẵn hơn và giảm khả năng tạo vón gút hơn. Lóp vẩy có ở mặt

ngoài xơ len được đánh giá là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới khả năng cán mịn của vải len.

• Hai là do xơ len có độ giãn caovà không đồng nhất trong cấu trúc của xơ.

Bằng nhiều công trình nghiên cứu khác nhau [4,8 ] người ta đã xác định rằng do có

sự khác nhau khá lớn về thanh phần hóa học và cấu trúc của lớp vẩy bên ngòai và

lớp vỏ bên trong nên làm cho tính co giãn của các lớp này không đồng nhất, tạo cho

các xơ len luôn có xu hướng gấp khúc. Khi chịu tác dụng của tải trong thì lớp vỏ sẽ

Dec-08

79

bị giãn nhanh và nhiều hơn lớp vẩy; còn sau khi lấy tải trọng đi thì lớp vỏ ( thành

phần chính của xơ len ) lại phục hồi biến dạng nhanh hơn lớp vẩy.nhờ vậy mà xơ

len thường có dạng uốn khúc và gấp khúc. Những loại xơ len nào càng có độ uốn

khúc cao thì càng dễ cán mịn.

• Ba là độ mảnh của xơ. Độ mảnh của xơ len có liên quan trực tiếp đến lớp

vẩy. Vẩy là đặt điểm thiên nhiên sẵn có trên mặt xơ, còn tổng diện tích mặt ngoài

của một lượng xơ nhất định thì lại tỉ lệ nghịch với tiết diện ngang của nó. Bởi vậy

xơ len càng có độ mảnh cao và vải dệt từ những xơ có độ mảnh càng cao càng dễ

cán mịn.

b/ Điều kiện công nghệ cán mịn vải len và len pha

Hiệu quả cán mịn vải len và len pha phụ thuộc chủ yếu vào loại xơ len, đặc

biệt là phụ thuộc vào cấu trúc của lớp vẩy và lớp vỏ của từng loại xơ; ngoài ra cũng

phụ thuộc vào độ săn của sợi, kết cấu của vải. các thông số kỹ thuật có ảnh hưởng

đến hiệu quả cán mịn vải len và len pha chủ yếu là : trị số pH của dung dịch cán

mịn, dung tỷ, nhiệt độ , lực cán giữa các trục ép, thời gian xử lý và thiết bị sử dụng.

Có thể cán mịn vải len và len pha trước hoặc sau khi nhuộm; tuy nhiên nếu

thực hiện cán mịn sau khi nhuộm thì phải lựa chọn loại thuốc nhuộm bền với điều

kiện công nghệ cán mịn.

• Để cán mịn vải len và len pha có thể dùng môi trường axit hoặc môi

trường kiềm. Ưu điểm của việc dung môi trường axit ( pH = 4-5 ) là quá trình được

thực hiện mạnh hơn, ngăn ngừa được hiện tượng len bị tổn thương, giảm được

lượng len bị đứt vụn. Song khi dùng môi trường axit để xử lý thì len thường bị thô

ráp, kém mềm mại; Vì vậy nếu thực hiện cán mịn trong môi trường axit thì người ta

thường dùng axit axetic ( CH3COOH) khi có mặt chất tẩy rửa tổng hợp.

Trong thực tế sản xuất người ta thường dùng cán mịn trong môi trường kiềm

yếu với trị số pH< 10 khi sử dụng tác nhân kiềm là Na2CO3 và chất trợ milling.

Tùy thuộc vào từng loại vải, thành phần sáp mỡ và chất bôi trơn còn lại trên vải mà

Dec-08

80

người ta lựa chọn thành phần dung dịch cán mịn cho phù hợp.

• Việc lựa chọn dung tỷ cán mịn cũng có ý nghĩa quan trọng. Dung tỷ cán

mịn vải len và len pha thường là 1:1, tuy nhiên có trường hợp có thể lấy lượng

dung dịch cán mịn đến 125% so với khối lượng vải khô. Trường hợp cán mịn vải

ướt ( chứa 60-65% ẩm) thì chỉ cần lấy 40-65% dung dịch cán mịn so với khối

lượng vải là đủ. Phải khống chế lượng dung dịch cán mịn trong giới hạn như vậy là

vì nếu lấy dư thừa dung dịch cán mịn thì quá trình xử lý sẽ chậm lại do vải sẽ

chuyển động trượt qua các bộ phận của máy. Ngược lại nếu thiếu dung dịch thì lực

ma sát sẽ tăng lên làm cho xơ bị đứt vụn nhiều. Vì vậy cần phải tính tóan và kiểm

soát lượng dung dịch trên vải, khi cần thiết phải bổ sung kịp thời. Thông thường, nhiệt độ cán mịn trong khỏang 40 ÷500C, thời gian từ 60 ÷ 90 phút ( tùy theo từng loại vải).

c/ Những yêu cầu về thiết bị cán mịn vải len và len pha.

Khi cán mịn. để đạt được hiệu quả cao, cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho

các xơ len trà xát mạnh vào nhau khi vừa chịu tác dụng của áp lực, vừa chịu va

chạm cơ học của trục cán.

Máy cán mịn vải len và len pha chủ yếu là loại họat động gián đoạn gồm có

các bộ phận chính: Cặp trục cán hình trụ đặt nằm ngang, hộp tạo nỉ, máng chứa

dung dịch, bộ thổi khí và bộ phận vào vải ( hình 23 ). Sau khi mắc vào máy vải

được khâu hai đầu tầm lại để thành dây có chuyển động tuần hòan vô tận, Khi máy

hoạt động dây vải lần lượt được kéo qua miệng vải ( họng), cán giữa cặp trục cứng

và được nén ở dạng xếp lớp trong hộp tạo nỉ có cấu tạo thon dần. các thông số kỹ

thuật cần kiểm sóat chặt chẽ khi máy hoạt động là: nhiệt độ, trị số pH, dung tỉ và

các thông số cơ học của máy như: độ mở miệng máy, áp suất của trục cán và thông

Dec-08

81

số của hộp tạo nỉ.

Các máy cán mịn vải len và pha len hiện đại đều được chế tạo để kết hợp với

quá trình nấu giặt nhằm làm giảm chi phí đầu tư, giảm không gian nhà xưởng, tiết

kiệm thời gian thao tác máy và lưu trữ vải.

Hình 23 :

Sơ đồ máy TurboMat

(MAT) đang hoạt động

theo chế độ cán mịn vải

len và len pha

Hoạt động của máy TurboMat khi thực hiện chế độ cán mịn như sau: khi kết

thúc giai đọan nấu - giặt trên máy này thì áp lực giữa các cặp trục ép tăng lên và

độ ẩm của vải sau ép giảm xuống tới 70-80% so với trọng lượng vải. Quá trình

cán mịn vải được bắt đầu, miệng mở vải được thu nhỏ lại, nắp của hộp cán mịn

được hạ thấp xuống để ép vải như chỉ ra trong hình trên.

Sau khi cán mịn ( milling) vải được giặt và trung hòa kiềm dư bằng dung dịch

axit axetic ( CH3COOH) với nồng độ 0,5g/l, giặt kỹ lại bằng nước và chuyển

Dec-08

82

sang khâu nhuộm màu.

2.2.3.2. Lý thuyết và công nghệ nhuộm vải len pha polyeste

2.2.3.2.1. Tóm tắt về đặc điểm nhuộm màu của vải Wo/PES [ 5,6,9]

Các loại vải Wo/PES dệt từ sợi mộc, sau các khâu tiền xử lý thường được

nhuộm màu theo phương pháp tận trích trong các thiết bị thích hợp. Khi lựa chọn

phương pháp và qui trình công nghệ (QTCN) nhuộm loại vải này phải dựa vào các

tính chất và đặc điểm nhuộm màu riêng của mỗi xơ để lựa chọn công nghệ nhuộm

cho phù hợp.

Len là xơ thiên nhiên có độ bền đứt, độ bền mài mòn và độ bền nhiệt có giới

hạn; độ bền hóa học không cao và rất nhạy cảm với tác nhân kiềm. Do trong mạch

phân tử của keratin len chứa nhiều nhóm chức ưa nước nên một mặt len có khả

năng hút ẩm cao, mặt khác len được nhuộm màu chủ yếu bằng thuốc nhuộm axit (TNAX) trong môi trường axit yếu ở nhiệt độ không quá 1000C; còn khi nhuộm ở trên 1060C trong thời gian dài (45 ÷ 60phút) thì len sẽ bị tổn thương và giảm bền,

nên phải sử dụng chất bảo vệ len.

Ngược lại polyeste (PES) là xơ tổng hợp có cấu trúc chặt chẽ, có tỉ lệ tinh thể

cao, độ bền kéo đứt cao, độ bền hóa học tương đối cao. Do không chứa các nhóm

chức ưa nước trong mạch đại phân tử nên PES có hàm ẩm rất thấp (0,40%) và

thuộc loại xơ kỵ nước. PES không nhuộm màu bằng các loại thuốc nhuộm dùng

cho xơ len, nó được nhuộm màu chủ yếu bằng thuốc nhuộm phân tán (disperse)

theo một trong 3 phương pháp:

-

-

- Nhuộm khi dùng chất tải (carrier) ở nhiệt độ 1000C Nhuộm ở nhiệt độ cao, áp suất cao ( 130 ÷ 1350C) Nhuộm gia nhiệt khô ( thermosol ) ở 180 ÷ 2000C

Tuy nhiên chỉ có 2 phương pháp đầu là có thể sử dụng để nhuộm vải Wo/PES

Dec-08

83

vì khi nhuộm theo phương pháp thermosol thì len sẽ bị tổn thương nghiêm trọng.

Vì các loại vải Wo/PES có 2 thành phần xơ có tính chất nhuộm màu khác

nhau như vậy nên khi lựa chọn phương pháp nhuộm và thiết lập QTCN nhuộm phải

lựa chọn các điều kiện công nghệ nhuộm thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

- Lựa chọn được cặp thuốc nhuộm để ghép màu thích hợp nhất.

- Lựa chọn được điều kiện công nghệ để cả 2 thành phần xơ được nhuộm màu tốt nhất.

- Vải đạt được độ bền màu và đều màu cao nhất

- Xơ len ít bị tổn thương nhất

- QTCN không quá phức tạp

- Sử dụng được thiết bị nhuộm sẵn có.

Dưới đây là cơ sở lý thuyết của những nội dung kể trên

2.2.3.2.2. Các phương pháp nhuộm vải Wo/PES

Vải Wo/PES được nhuộm chủ yếu bằng cặp thuốc nhuộm phân tán (TNPT) và

thuốc nhuộm axít (TNAX) theo phương pháp tận trích một bể ( một máng) hoặc

hai bể ( hai máng) bằng một trong hai QTCN dưới đây:

- Nhuộm ở nhiệt độ sôi hoặc nhiệt độ dưới 1060C khi dùng chất tải.

- Nhuộm ở nhiệt độ 119 ÷ 1200C khi dùng chất bảo vệ len.

a/ Đối với phương pháp nhuộm có sử dụng chất tải.

Phương pháp này ít được sử dụng để nhuộm vải Wo/PES vì những lý do sau đây:

- Khi dùng chất tải thì TNPT sẽ dây màu mạnh sang len nhất là những

TNPT có năng lượng thấp, thời gian nhuộm phải kéo dài.

- Khi sử dụng chất tải với nồng độ vượt quá giới hạn cho phép thì nó sẽ

ngăn cản TNPT hoạt động, làm giảm hiệu suất lên màu của TNPT.

- Một số chất tải gây tổn thương cho len, làm cho len bị vàng dưới tác dụng

Dec-08

84

của ánh sáng như: Diphenyl, O.Phenylphenol, Triclorobenzen....

Ngoài ra một số chất tải còn có mùi khó chịu, độc với sinh vật thủy sinh gây

nên ô nhiễm môi trường. Một số chất tải gây đốm màu làm giảm độ bền màu của

TNPT với ánh sáng [5,3].

b/ Trường hợp nhuộm ở nhiệt độ cao, áp suất cao

Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp nhiệt độ cao, áp suất cao có thể

thực hiện theo 2 phương án.

• Nhuộm 2 máng ( hai pha), nghĩa là nhuộm phần xơ len bằng thuốc nhuộm

axit trong một máng riêng sau đó mới nhuộm phần xơ PES bằng TNPT ở nhiệt độ

cao trong máng thứ 2 riêng. Phương pháp này ít được sử dụng vì thời gian nhuộm

kéo dài; thêm nữa quá trình gắn màu của TNAX vào xơ len và TNPT vào xơ PES

có điểm giống nhau là cùng thực hiện trong môi trường axit yếu nên có thể kết hợp

2 giai đoạn nhuộm làm mốt QTCN chung.

• Phương án nhuộm một máng ( một pha) ở nhiệt độ cao ( 1200C), được sử

dụng phổ biến hơn vì những lý do sau:

- Khi nhuộm tận trích ở nhiệt độ cao, áp suất cao phần xơ PES , nhất là PES biến tính sẽ được nhuộm màu đủ sâu ở nhiệt độ không quá cao (1200C) và ít dây

màu TNPT sang len nhất, có thể đạt được độ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu.

- Với biện pháp sử dụng chất trợ bào vệ len, xơ len sẽ không bị tổn thương khi

nhuộm ở nhiệt độ cao.

- QTCN nhuộm một máng ngắn gọn, giảm tiêu hao nước giặt, giảm chi phí

năng lượng và nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị.

Thiết bị để nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao áp suất cao thích hợp hơn cả là

một trong các kiểu maý Jet hoặc maý Jigger cao áp.

2.2.3.2.3. Cơ sở lý thuyết để chọn cặp thuốc nhuộm phù hợp.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu khi nhuộm vaỉ Wo/PES là

Dec-08

85

việc lựa chọn những cặp TNPT và TNAX có chất lượng cao tương ứng không chỉ

về chất lượng màu mà cả về điều kiện công nghệ nhuộm nữa. Dưới đây là những cơ

sở khoa học – công nghệ để lựa chọn các cặp thuốc nhuộm cho công nghệ nhuộm

loại vải này.

a/ Đối với thuốc nhuộm phân tán ( TNPT)

Trong chỉ dẫn cuả nhiều nguồn tài liệu [3,5] thì khi lưạ chọn TNPT để nhuộm

vảo Wo/PES, không những phải lưạ chọn về màu sắc, đặc điểm nhuộm màu cuả

mỗi thuốc nhuộm , mà còn phải chú ý đến mức độ dây màu sang len cuả nó ở mỗi

phương pháp nhuộm. Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp một máng ( một bể, một pha ) ở nhiệt độ cao (1200C) người ta khuyên nên chọn loại TNPT có

năng lượng cao, có độ bền màu cao và trong điều kiện nhuộm ít dây màu sang len;

bền với tính khử cuả kêratin len. Những TNPT có năng lượng thấp và trung bình dễ

dây màu sang len it được sử dụng khi nhuộm theo phương pháp này. Với những

màu đen và màu Navy đậm thì tốt nhất nên chọn loại TNPT có năng lượng trung

bình hoặc năng lượng cao.

Khi nghiên cứu về khả năng dây màu sang len, Viện KTKT Dệt May [1] đã

xếp TNPT làm 3 loại : ít dây màu, dây màu trung bình và dây màu nhiều sang

len.Trong số các TNPT cuả nhiều hãng chế tạo thì thuốc nhuộm TERASIL ( cuả

hãng CiBa ) được xem là có nhiều ưu điểm khi sử dụng để nhuộm vải Wo/PES theo

phương pháp 1 máng ở nhiệt độ cao.

b/ Đối với thuốc nhuộm axit ( TNAX )

Thuốc nhuộm axit có nhiều loại cả theo cấu tạo hoá học và theo tính chất

nhuộm màu [ 7,8 ]. Khi lựa chọn TNAX để nhuộm phần xơ len cuả vải Wo/PES,

ngoaì yêu cầu về màu sắc, độ bền màu và công nghệ nhuộm, còn phải chú ý đến trị

số pH cuả máng nhuộm và mức độ dây màu sang phần xơ PES .

Nhìn chung, các loaị TNAX để nhuộm phần xơ len trong vaỉ Wo/PES đều it

dây màu sang xơ PES, tuy một vài TNAX phức kim loại 1:2 và TNAX nhuộm

Dec-08

86

trong môi trường axit yếu có dây màu sang xơ PES đôi chút, nhưng đây không

phải là vấn đề quan trọng cần đặc biệt chú ý. Điều đáng quan tâm khi lựa chọn

TNAX cho phần xơ len là phải chọn trị số pH cuả máng nhuộm tương hợp với điều

kiện cuả xơ PES và không nhuộm trong môi trường trung tính với 3 lý do sau đây:

- Với trị số pH = 6 ÷ 8 len sẽ bị tổn thương nhiều so với khi nhuộm trong miền

đẳng điện của len ( pH = 4,5 ÷ 5).

- Các phẩm vật cuả len bị thuỷ phân làm cho độ pH cuả dung dịch tăng dần và

làm cho độ phân tán cuà TNPT không ổn định, màu sẽ không đều.

- Một số TNPT có gốc màu azo nhạy cảm với tác dụng khử cuả các gốc

Cystine len sẽ bị thuỷ phân khi nhuộm trung tính ở nhiệt độ cao.

Vì những lý do kể trên, để nhuộm phần xơ len cuả vài Wo/PES phải dùng

loại TNAX nhuộm trong môi trường axit yếu, và TNAX phức kim loại 1:2. Về yêu

cầu này thì TMAX phức kim loại 1 : 1 không phù hợp vì phải nhuộm trong môi

trường axit mạnh làm TNPT dây màu mạnh vào len. Trong thực tế sản xuất người

ta sử dụng chủ yếu TNAX phức kim loại 1 : 2 để nhuộm cho phần xơ len.

Trong số các TNAX phức kim loại 1:2 thì thuốc nhuộm LANASET ( của

hãng Ciba) được giới thiệu là rất phù hợp để nhuộm vải Wo/ PES trong môi trường

axít yếu với trị số pH tối ưu là 4,5. Ở trị số pH này len sẽ it bị tổn thương nhất và là

điều kiện thuận lợi để ổn định độ phân tán của thuốc nhuộm Terasil.

Theo hãng cung cấp thì thuốc nhuộm Lanaset bền ở 1200 C và có khả năng

dịch chuyển tuyệt vời ở nhiệt độ này. Tất cả các màu của thuốc nhuộm Lanaset đều

được ghi nhận là it dây màu sang xơ PES . Ngoài những đặc tính tốt khi nhuộm và

cho độ bền màu cao, thuốc nhuộm Lanaset còn được đánh giá là rất thích hợp để

nghuộm vải Wo/PES những điểm sau đây:

• Có nhiều gam màu, kể cả những màu tươi sáng.

• Có thể nhuộm được những màu từ đậm đến nhạt kể cả màu xanh đậm và màu đen.

Dec-08

87

• Có thể nhuộm được theo phương pháp một máng ( 1 pha ).

• Ánh màu ổn định ở 1200 C, không phản ứng với chất bảo vệ len.

• Cho độ bền ánh sáng và độ bền ướt tốt.

Ngoài những yếu tố kể trên thì tất cả các TNAX dùng để nhuộm phần xơ

len của vải Wo/PES đều không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ nhuộm.

2.2.3.2.4. Những vấn đề về quy trình công nghệ ( QTCN ) nhuộm

và các thông số kỹ thuật nhuộm vải Wo/PES

Ưu điểm của công nghệ nhuộm Wo/PES theo phương pháp một máng ở

nhiệt độ cao là vải đạt được độ bền màu cao với xử lý ướt và thăng hoa. Ngoài ra

khi nhuộm theo phương pháp này còn tận dụng được TNPT và giảm được sự dây

màu sang len. Tuy nhiên khi nhuộm theo phương pháp này cần phải lựa chọn được

các thông số kỹ thuật và QTCN cho phù hợp như : Thời gian và nhiệt độ nhuộm,

chế độ tăng nhiệt và giặt, trị số pH của máng nhuộm, chất bảo vệ len, chất trợ

nhuộm sử dụng và thiết bị nhuộm. Chỉ khi nào lựa chọn được các điều kiện nhuộm

tối ưu thì kết quả nhuộm loại vải này mới thật mỹ mãn. Dưới đây là một số vấn đề

cần cân nhắc khi lựa chọn QTCN và các thông số kỹ thuật nhuộm.

a/ Nhiệt độ và thời gian nhuộm.

Theo các tài liệu giới thiệu về công nghệ nhuộm một máng ở nhiệt độ cao [

2,5,8 ] , khi nhuộm các mặt hàng vài Wo/PES có thể sử dụng máy jet và nhuộm ở 1200 C ( 2480F ). Ở nhiệt độ này phần xơ PES, nhất là PES biến tính được nhuộm màu đủ sâu, và trong quá trình tăng nhiệt từ 40 ÷ 500 C ( 1 ÷ 1,50 C/phút ) phần xơ

len cũng được nhuộm màu tốt.Không thể và không cần nhuộm loại vải này ở 130 ÷ 1350 C như khi nhuộm vải 100% PES vì phần xơ len ở điều kiện này sẽ bị tổn

thương nhiều.

Với nhiệt độ nhuộm 1200 C, khi có mặt chất bảo vệ len, dường như phần xơ

Dec-08

88

len không bị tổn thương, quá trình nhuộm được thực hiện bình thường. Thời gian nhuộm kể từ khi đạt được 1200 C là 45 phút, tối đa là 60 phút khi vải liên tục chuyển động.

b/ Trị số pH của dung dịch nhuộm

Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp một máng ở nhiệt độ cao thì trị số

pH tối ưu trong khoảng 4.5 ÷ 5, tương đương với miền đẳng điện cuả xơ len và đáp

ứng được yêu cầu nhuộm màu của phần xơ PES bằng TNPT. Để duy trì trị số pH

không đổi người ta thường dùng hỗn hợp đệm của axit axetic ( CH3 COOH ) và

natri axêtat ( CH3 COONa ) với nồng độ thích hợp.

c/ Chất bảo vệ len( wool protecting agent)

Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp nhuộm một máng ở nhiệt độ cao,

người ta thường dùng loại TNPT có năng lượng cao để nhuộm phần xơ PES, trong điều kiện này xơ len sẽ bị tổn thương do liên kết disunphua bị đứt ngay cả ở 1200 C.

Để bảo vệ len, khi này người ta phải dùng tác nhân có khả năng làm thay đối

cấu trúc của kêratin len, ổn định các mạch nhánh và tạo ra các liên kết ngang mới

bền vững hơn, thay thế cho liên kết disunphua dễ bị đứt ở nhiệt độ cao. Trước đây,

để sử dụng vào mục đích này, người ta đã dùng formaldehyd và đã cho hiệu quả

tương đối tốt. Tuy nhiên khi sử dụng tác nhân này thì len sẽ bị dòn, giảm nhẹ độ

giãn đứt, hơi formaldehyd ảnh hưởng đến môi trường và sinh thái vải. Vì vậy gần

đây tác nhân này đã được thay thế bằng các chất bảo vệ len khác.

Đến nay, trong số các chất bảo vệ len khi nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao

người ta thường dùng Dimetylol Dihydroxy Etylen Urê ( DMDHEU). Khi dùng tác nhân này cho phép quá trình quá trình nhuộm có thể thực hiện ở 1200 C trong thời

gian trên 1 giờ, các tính chất vật lý và cấu trúc của len không bị tổn thương và thay

đổi [2]. Cơ chế phản ứng của DMDHEU được giải thích như là tác nhân tạo liên kết

ngang, có tác dụng nối lại các cầu disulphua của mạch kêratin len bị đứt khi

nhuộm. Ngoài tác dụng này ra, DMDHEU không có ảnh hưởng bất lợi nào đến trạng

thái cân bằng hấp phụ thuốc nhuộm axít của phần xơ len.

Hiện nay, các chất bảo vệ len khi nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao được các

Dec-08

89

hãng sản xuất và bán trên thị trường với các tên thương mại khác nhau, không cho

biết công thức hóa học và cơ chế bảo vệ len, tuy nhiên hiệu quả bảo vệ len của

chúng thì được khẳng định. Trong số những chất này có IRGASOL. HTW ( hãng

Ciba) [5,2] hoặc MIRALAN HTP.

d/ Quy trình công nghệ nhuộm

QTCN nhuộm vải Wo/PES khi sử dụng cặp thuốc nhuộm Lanaset và Terasil

được xem là chuẩn, có dạng tổng quát như sau:

• Đơn công nghệ nhuộm gồm:

A: 0,5 g/l CIBAFLOW CIR hoặc ALBEGAL FFA

1 g/l MIRALAN Q

B: 0,5 % ALBEGAL SET 4 % IRGASOL HTW NEW hoặc MIRALAN HTP

0 - 2 g/l UNIVADIN PB 1 g/l sodium acetate cryst x % acetic acid 80% pH 4,5 C: y % thuốc nhuộm LANASET z % thuốc nhuộm TERASIL

pH của bể nhuộm có thể điều chỉnh bằng 3 – 5 g/l CIBATEX AB – 45 thay cho việc sử dụng axit acetic và axetat.

Quy trình công nghệ nhuộm được thực hiện theo đồ thị tại hình [24] ( xin

Dec-08

90

• xem ở trang sau).

1200C 2480F

1060C 2230F

60-90min

10C/min

400C 1050F

10 10 10 20-45 min

A B C

Hình 24 : QTCN nhuộm vải Wo/PES bằng thuốc nhuộm LANASET và TERASIL

theo phương pháp nhiệt độ cao khi nhuộm một máng.

• Những chất trợ sử dụng trong đơn công nghệ:

+ Cibaflow CIR : Là chất ngấm anion, không chứa APEO, có tác dụng làm

tăng tốc độ thấm ướt, đẩy không khí và giảm bọt, thích hợp cho máy nhuộm tuần

hoàn dung dịch.

+ Albegal FFA : ( Ciba) là chất ngấm anion nhẹ có tác dụng đẩy không khí,

giảm bọt, dùng cho máy nhuộm tuần hoàn dung dịch.

+ Miralan Q ( Ciba) là chất trợ có tính anion nhẹ, có tác dụng làm trơn khi xử

lý vải len, nâng cao chất lượng xử lý ở tất cả các khâu . chống tạo thành nếp nhăn

Dec-08

91

và vết xước.

+ Albegal SET ( Ciba) là chất trợ lưỡng tính, dùng cho nhuộm len bằng thuốc

nhuộm Lanaset, vừa có tác dụng làm đều màu, tăng sự di chuyển của thuốc nhuộm,

tăng hiệu suất lên màu và độ lập lại màu, ít bọt.

+ Irgasol HTW new và Miralan HTP (Ciba) là chất trợ có tác dụng bảo vệ len, không chứa formaldehyd, cho phép nhuộm vải Wo/PES ở 1200C và các loại vải pha

khác ở trên nhiệt độ sôi, bảo toàn các tính chất vật lý của len, ngăn chặn hiện tượng

len bị vàng.

• Giặt vải sau nhuộm:

Vì len rất nhạy cảm với tác dụng của chất khử nên việc giặt vải sau nhuộm

bằng dung dịch hydrôsunphit ( Na2 S2 O4 ) không được sử dụng với vải Wo/PES.

Để giặt vải Wo/PES sau nhuộm người ta thường dùng những chất trợ giặt chuyên dụng như Eriopn OS hoặc Eriopn OLS ( Ciba) để giặt với nồng độ 2 g/ l ở 700C

trong thời gian 20 phút để loại bỏ phần thuốc nhuộm phân tán dây màu trên xơ len.

2.2.3.3. Lý thuyết và công nghệ về xử lý hoàn tất vải Wo/PES

Sau khi nhuộm, tuỳ theo loại vải, tỷ lệ pha giữa len và PES, tuỳ theo yêu cầu

chất lượng sản phẩm mà việc xử lý hoàn tất có thể gồm các khâu chính sau đây:

+ Tách nước và gỡ xoắn, mở khổ vải.

+ Sấy khô.

+ Kiểm tra trung gian và sửa vải.

+ Xén đầu xơ ( xén lông).

+ đốt đầu xơ ( nếu có nhu cầu và chưa đốt ở dạng vải mộc)

+ Giặt nhẹ và sấy khô ( nếu có đốt đầu xơ ).

+ Hồ hoàn tất.

+ Là ép trên thiết bị thích hợp.

+ Là xốp / định hình hơi (decatising)theo các phương pháp khác nhau.

Các khâu xử lý trong công đoạn hoàn tất nhằm tạo cho vải thành phẩm có kích

Dec-08

92

thước ổn định, ít tạo vón gút ( pilling), vải mềm mại, mịn tay, mặt vải trơn nhẵn, có

chất lượng thẩm mỹ cao và dễ khâu may. Dưới đây là tóm tắt về nguyên lý và đặc

điểm công nghệ của mỗi khâu xử lý.

2.2.3.3.1. Tách nước và mở khổ vải.

Sau khi nấu, giặt và nhuộm vải ở dạng dây ( trong máy Jet ) vải cần được tách

nước và gỡ xoắn để mở khổ vải. hai khâu xử lý này hoàn toàn mang tính chất cơ

học và được thực hiện kết hợp với nhau.

a/ Tách nước

Tách nước nhằm làm giảm lượng nước dư thừa quá mức trên vải để giảm bớt

tiêu tốn nhiệt khi sấy và nâng cao hiệu suất của máy sấy. Có 3 phương pháp tách

nước được sử dụng trong công nghệ xử lý ướt vải len và len pha là:

+ Phương pháp vắt ly tâm: Khi sử dụng phương pháp này, vải ướt được tách

nước trong các máy vắt ly tâm công nghiệp. Nhờ lực ly tâm mà nước được tách ra

khỏi vải đến một giới hạn nhất định. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ

thực hiện, không đắt. song nhược điểm của phương pháp này là hoạt động không

liên tục, có thể tạo thành nếp gấp và vệt sọc do lực vắt ly tâm tạo nên, do vải được

vắt không đều giữa các bộ phận...v.v.. Vì vậy nó it được sử dụng khi xử lý vải len

và len pha.

+ Phương pháp vắt bằng hệ trục ép. Phương pháp này dùng cho vải đã mở

khổ, hoạt động theo phương thức liên tục. Tuỳ theo lực ép giữa các cặp trục mà sau

khi ép hàm lượng ẩm còn lại trên vải có thể đạt đến 60 %, vải phẳng đều. hàm ẩm

của vải sau tách ép nước đồng đều suốt tấm. Phương pháp này được sử dụng phổ

biến để cán ép, tách nước các loại vải len và len pha.

+ Phương pháp hút chân không. Phương pháp này thực hiện theo nguyên lý:

vải đã mở khổ được chạy qua một khe hẹp của thiết bị hút chân không, khi này

nước có trong cấu trúc của vải sẽ được không khí cuốn theo nhờ lực hút chân

Dec-08

93

không. Phương pháp này được đánh giá là có hiệu quả cao và đều.

b/ Mở khổ vải.

Để chuyển vải từ dạng dây thành vải dạng mở khổ, người ta sử dụng máy mở

khổ chuyên dùng cho vải len. Khi máy hoạt động dây vải được kéo qua một tang

nhỏ đặt trên cao và một sensor phát hiện chiều xoắn của dây vải khi nó được kéo

lên phía trên. Khi này, thiết bị gỡ xoắn điều khiển bởi một sensor gỡ xoắn khác

quay vải ngược với chiều bị xoắn để gỡ thành dạng phẳng trước khi nó đi qua tang

quay. Sau đó vải đi qua các trục dẫn mở và bộ dẫn hướng trước khi được xếp vào

xe hay cuộn lại. Mở khổ được thực hiện chủ yếu với vải ướt sau khi nấu, cán mịn

hay nhuộm vải ở dạng dây. Để tránh cho vải khỏi bị giãn do bị kéo mạnh của thiết

bị, trước khi mở khổ nên vắt ép bớt nước dư bằng các phương tiện thích hợp.

2.2.3.3.2 Sấy khô vải [3,4 ]

a- Các phương pháp sấy :

Trong ngành dệt hiện nay thường sử dụng 4 phương pháp sấy vải sau đây:

• Sấy trực tiếp: là phương pháp sấy thực hiện bằng cách thổi không khí nóng

trực tiếp lên vải để làm bốc hơi ẩm và làm khô vải. Phương pháp này có thể dùng

cho mọi loại vải kể cả vải len và len pha được thực hiện trên máy văng sấy (stenter).

• Sấy gián tiếp: Là phương pháp được thực hiện khi cho vải chạy tiếp xúc với

mặt kim loại đã sưởi nóng của thiết bị sấy, nhờ đó mà ẩm có trong vải được thoát

đi. Máy sấy kiểu này thường là máy sấy thùng, được dùng khi sấy trung gian giữa

các khâu xử lý hoá học (nấu, tẩy, nhuộm); ít được sử dụng để sấy ở khâu hoàn tất vải.

• Sấy bằng bức xạ nhiệt: Là phương pháp sấy khi sử dụng năng lượng của

các tia bức xạ, chẳng hạn như tia hồng ngoại. Phương thức này được sử dụng để

sấy sơ bộ khi nhuộm vải theo phương pháp gia nhiệt khô (Thermosol).

• Sấy bằng dòng điện cao tần: Là phương pháp sấy chưa được sử dụng rộng

Dec-08

94

rãi cho vải, mới được bắt đầu sử dụng để sấy sợi ở dạng bôbin sau giặt và nhuộm.

b- Thiết bị

Vải len và len pha thường được sấy theo phương pháp trực tiếp bằng máy

sấy stenter, là máy có khả năng kiểm soát kích thước vải theo cả chiều dài và khổ

vải suốt trong quá trình sấy. Máy sấy thường thực hiện nhiều chức năng như: ngấm

ép dịch hồ, chỉnh sợi ngang, cấp bù, ghim biên, sấy và làm nguội vải.

b1/ Cấu tạo của máy sấy stenter.

Máy sấy stenter thường gồm các bộ phận chính như sau:

- Bộ phận vào vải, gỡ nhăn và gỡ biên

- Máy ngấm ép dung dịch hồ ( khi cần hồ hoàn tất)

- Bộ phận chỉnh sợi ngang

- Hệ thống ghim biên và cơ cấu cấp bù

- Các khoang sấy và hệ thống thổi khí nóng vào vải, hút thải không khí ẩm.

- Hệ thống làm nguội vải và xếp vải vào xe

Cấu tạo của máy stenter được trình bày trong hình 25, 26 & 27.

b2/ Nguyên lý hoạt động.

Các kiều máy stenter đều hoạt động theo nguyên lý chung là khi vải chuyển

động theo phương nằm ngang thì không khí nóng được thổi trực tiếp vào hai mặt

vải, làm cho ẩm bốc hơi và thoát đi, đồng thời trong quá trình sấy khô, kích thước

vải theo chiều dài và khổ rộng sẽ được chỉnh lý lại, vải luôn được sấy ở dạng phẳng.

Sau khi được gỡ biên, vải đi vào máy lần lượt được ngấm ép dung dịch hồ

hoàn tất (nếu cần), sau đó vải đi qua bộ phận chỉnh sợi ngang và đi vào hệ thống

ghim biên vải. Hệ thống này gồm các băng kim lắp trên 2 băng xích có chuyển

động vô tận chạy trên các thanh dẫn đi qua các khoang sấy của máy. Hệ thống kim

ghim giữ biên vải với khổ rộng nhất định (thường là rộng hơn khổ vải ướt), trong

quá trình vải được sấy khô trong máy. Chiều dài của vải được kiểm soát bằng cách

Dec-08

95

thay đổi tốc độ vải được cấp lên ghim tương đối với tốc độ của băng kim chuyển

động trong máy. Khi vải được cấp vào máy với tốc độ nhanh hơn tốc độ của băng

kim thì được gọi là cấp bù (overfeed) (với trường hợp vải co dọc); còn với tốc độ

chậm hơn gọi là cấp thiếu (với trường hợp khi sấy vải giãn dọc). Mức độ cấp

bù/cấp thiếu của các loại vải len và vải len pha dao động trong giới hạn từ -10%

đến +40 %.

Để tránh len bị vàng, len ít khi được sấy trên 150oC. Máy thường có nhiều mức nhiệt độ sấy và thường sấy ở nhiệt độ khoảng 110OC với tốc độ trung bình 25

m/phút và phụ thuộc vào thời gian sấy, chiều dài các khoang sấy.

Hầu hết các máy sấy stenter đều được lắp các sensor ở đầu vào, giữa máy và ở

đầu ra của máy để đo các thông số như là nhiệt độ, độ ẩm của vải và hàm ẩm của

khí thải và các thông số khác. Sử dụng đúng các sensor để kiểm soát quá trình sấy

có thể đạt được điều kiện sấy tối ưu.

Ở cuối mỗi máy sấy stenter thường có thiết bị làm mát để giảm nhiệt độ của

vải sau khi nó đi qua khoang sấy, trước khi được xếp vào xe. Hệ thống làm mát

thường thực hiện theo phương thức thổi hoặc hút không khí mát đi qua vải và lấy

nhiệt có trên vải đi.

Dec-08

96

Dưới đây là một số sơ đồ của máy sấy văng stenter.

Hình 25: Sơ đồ hình phối cảnh đầu vào vải của máy stenter

Hình 26 : Sơ đồ cơ cấu cấp bù (overfeed)

Máy stenter kiểu nhiều lớp được trình bày trong hình dưới đây là kiểu máy

sấy văng hoàn chỉnh, bao gồm máy ngấm ép và chỉnh sợi ngang, có thể sử dụng để

Dec-08

97

vừa hồ hoàn tất vừa ép vải trước khi vào các khoang sấy. Nhờ có máy ép mà nước

có trên vải sẽ được tách đều theo khổ vải và có thể đạt mức ép đến 60%. Trong quá

trình sấy vải len cũng có điều kiện co phục hồi. Tỷ lệ co phục hồi phụ thuộc vào loại

vải, mức độ kéo giãn hay cấp bù, nhiệt độ và độ ẩm khi vải rời ghim của máy văng.

Nếu như hàm lượng nước không đồng đều trên toàn bộ diện tích vải trước

khi vào sấy thì có điểm sẽ bị quá sấy và vải ra khỏi máy văng với hàm ẩm thấp. Sấy

quá mức sẽ có bất lợi là vải sẽ khó hồi ẩm nhanh và đồng đều trước khi chuyển

sang các công đoạn tiếp theo. Thực tế cho thấy rằng vải len bị sấy quá khổ thì phải

cần nhiều tuần lễ vải mới được hồi ẩm đồng nhất khi nó được xếp lớp và bảo quản

trong kho không có che phủ [3 ].

Hình 27 : Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy văng sấy Montex.

2.2.3.3.3. Kiểm tra trung gian và sửa vải.

Sau khi tách nước , gỡ mở khổ và sấy khô, nghĩa là sau khi vải đã trải qua

các khâu tiền xử lý và nhuộm để chuyển sang các khâu xử lý hoàn tất, vải cần được

kiểm tra trung gian để đánh giá sơ bộ chất lượng của vải. tuỳ theo yêu cầu về chất

lượng của mỗi loại vải len pha mà nội dung kiểm tra có khác nhau, nhưng những

nội dung chính gồm :

+ Kích thước của vải so với thiết kế ( khổ rộng, chiều dài )

Dec-08

98

+ Mật độ sợi ngang, sợi dọc.

+ Độ ổn định kích thước ( độ co ngang và co dọc )

+ Khối lượng riêng của vải ( g/m2 )

+ Độ đều màu giữa tấm và 2 biên vải.

+ Các lỗi đốm màu và sọc vệt.

+ Độ lặp lại màu giữa các mẻ nhuộm, giữa các tấm.

+ Độ lệch ánh màu so với mẫu thiết kế.

+ Nhận xét ngoại quan

v.v... +

Việc kiểm tra có thể thực hiện bằng các thiết bị chuyên dùng hoặc đánh giá chủ

quan của nhân viên kỹ thuật. Nếu như có thông số nào không đạt yêu cầu về chất

lượng thì cần có biện pháp xử lý lại.

2.2.3.3.4. Xén lông ( xén đầu xơ )

Xén lông là khâu xử lý hòan tất nhằm lọai bỏ các lông xơ và đầu gút có trên

mặt vải làm cho vải nhẵn. Do xơ len có đặc tính dịch chuyển không định hướng

nên vải PE/Wo dễ tạo tuyết trên bề mặt.Sự dịch chuyển của phần xơ PES cùng với

xơ len dẫn đến hiện tượng vón gút không mong muốn, trừ khi hệ số phủ của vải

được thiết kế phù hợp.

Nguyên lý cơ bản của máy xén không thay đổi trong hơn 100 năm. Đầu cắt

gồm một số dao xoắn ốc, lắp trên xylanh quay ngược với một dao cố định và vải đi

qua một giường đỡ nằm kề ngay lưỡi dao cố định, giường đỡ có thể đặc hoặc rỗng,

Dec-08

99

như mô tả ở hình dưới đây:

Hình 28 : Sơ đồ minh họa các máy xén lông và giường đỡ đặc và rỗng.

Sau khi vải đi qua dưới một góc của cạnh dẫn của giường đỡ, các lông nhô ra

trên bề mặt của vải được cắt bỏ. Chiều dài của các xơ bị xén được điều chỉnh bởi

khoảng cách giữa giường đỡ và lưỡi dao cố định. Một giường đỡ đặc cho phép quá

trình xén tốt hơn là giường đỡ rỗng. Hầu hết các máy thường được cung cấp cơ chế

chuyển đổi đơn giản giữa việc vận hành giường đỡ “phím piano”. Các giường đỡ

này tương tự với các giường đỡ đặc, nhưng vị trí cắt có thể dịch chuyển tới gần lưỡi

dao hơn hoặc xa hơn khỏi lưỡi dao. Điều này cho phép điều chỉnh đối với các loại

vải có biên dày và có thể điều chỉnh cho cả công đoạn xén hoa văn. Các máy có

giường đỡ đặc hay giường đỡ piano không phù hợp cho các loại vải có bề mặt

không đồng đều ở mặt phải hoặc mặt trái và nên sử dụng máy có giường đỡ rỗng

cho các loại vải này. Với giường đỡ rỗng, vải có thể được duy trì ở tốc độ thấp tiếp

xúc với các lưỡi dao cắt.

Để tránh khả năng làm hư bề mặt cắt, vải cần được đi qua một bộ phận phát

hiện kim loại trước khi đi vào máy xén. Các loại vải khô, nóng có khuynh hướng

làm cùn lưỡi dao cắt nhanh hơn là vải nguội. Các lưỡi dao xoắn thường được bôi

trơn bằng cách cho tiếp xúc nhẹ với một vật dùng để bôi trơn bằng nỉ mà có tẩm

chất bôi trơn đặc biệt. Các máy hút bụi có phễu lọc dung tích lớn phải thích hợp để

Dec-08

100

hút các đầu xơ bị cắt.

Điều quan trọng là phải xén mặt trái của vải trước để loại bỏ các điểm gút, nếu

không thì có thể tạo thành các lỗ thủng trên vải khi xén mặt phải.

Hiện nay để xén các lọai vải dệt nói chung và vải Wo/PES nói riêng có thể sử

dụng lọai máy xén có giá đặc và máy xén có giá lỗ. Máy xén giá đặc có nhát xén

sắc hơn và sát mặt vải hơn, nhưng với các nút và các đầu chỉ chìa ra thì có thể để

lại các lỗ họăc vết cắt. Lọai máy xén giá có lỗ xén an tòan hơn, không làm hỏng vải

vì không đặt sát mặt vải như máy xén có giá đặc.Một máy cắt hiện đại thường có 3

dao, 2 dao dùng cho cắt mặt phải và dao còn lại dùng để cắt mặt trái của vải. Kinh

nghiệm cho thấy không nên dùng máy xén giá đặc để xén những lọai vải có biên

dầy vì sẽ làm hỏng biên vải . Cũng không nên xén vải mộc vì sẽ không có hiệu quả

và máy xén sẽ bị bẩn do các tạp chất của vải mộc bám vào.

Trong thực tế, các nhà hòan tất thích sử dụng máy xén giá rỗng có hai dao mặt

trước, một dao mặt sau và thương sử dụng trục dao dạng xoắn( 20 đường xoắn ốc),

trục quay với tốc độ khoảng 1200vòng/phút, điều chỉnh tốc độ vải sao cho ít nhất

có 10 lần tiếp xúc với 01cm vải. Mối quan hệ giữa tốc độ vải và số lần tiếp xúc

Tốc độ trục(vòng/phút) x Số vòng xoắn của trục

được tính như sau:[ 2 ]

Số lần tiếp xúc/cm =

Tốc độ chuyển động của vải(m/phút)

Mặc dù vậy, ở tốc độ 1200 vòng/phút, một trục có 20 xoắn ốc có thể có tới 30

lần tiếp xúc với vải trên 1cm với tốc độ 8m/phút, đây là điều kiện đủ để loại bỏ các

lông tuyết trên bề mặt vải. Hơn nữa cần nhiều lần xén để đạt được hiệu quả cao,

không chỉ với những máy cắt có 3 dao cắt với việc chỉnh dao sát hơn, mà với

những máy cắt khác cũng phải xén nhiều lần. Những trường hợp xén lông không

Dec-08

101

đạt hiệu quả mong muốn thì phải đốt lông.

Để đạt kết quả xén tốt nhất, trước khi xén đầu xơ nên thực hiện xông hơi và

chải nhẹ. Xơ có độ ẩm vừa phải sẽ dễ xén hơn so với xơ khô. Việc chải nhẹ có thể

lọai bỏ được các vòng sợi lỏng và nâng các đầu xơ vào điểm cắt. Không cần thiết

chải với những xơ đã được gắn chặt vào vải.

Việc hút khí trong khi xén để tạo cho các đầu xơ hướng đúng vào vị trí xén là

cần thiết để đạt hiệu quả xén cao. Hầu hết các máy xén hiện đại điều có cơ cấu này.

2.2.3 .3. 5. Đốt đầu xơ (Đốt lông)

Đốt lông vải Wo/ PES nhằm lọai bỏ các lông xơ nằm sát trên bề mặt vải làm

cho mặt vải nhẵn, sạch và có khả năng chống vón gút cao.

Kinh nghiệm thực tế của các nước ngoài cho thấy rằng với những lọai vải

Wo/PES có hệ số phủ thấp , sau khi xén cần thiết phải đốt lông .

Xén cũng làm sạch bề mặt vải nhưng không hiệu quả bằng đốt lông. Tuy

nhiên, với vải Wo/PES thì khi đốt cần phải lựa chọn các thông số kỹ thuật như :

nhiệt độ của ngọn lửa, khoảng cách giữa vải và ngọn lửavà tốc độ chuyển động của

vải sao cho các đầu xơ PES được cháy hoàn toàn, không tạo thành các hạt nhựa nhỏ

li ti trên mặt vải, làm xấu mặt vải. Mặt khác, các đầu xơ len cũng không được đốt

cháy quá sâu để tạo thành các lỗ nhỏ trên mặt vải. Trong quá trình đốt sẽ tạo thành

muội than làm bẩn mặt vải và thiết bị nên sau đốt cần giặt nhẹ và sấy.

Dưới đây là một vài quy trình công nghệ làm sạch mặt vải Wo/PES thường

gặp trong thực tế, mỗi quy trình đều có những ưu điểm và nhược điểm. Tùy theo

yêu cầu chất lượng vải mà người ta sử dụng quy trình nào cho phù hợp,[8].

a. Đốt lông vải mộc, xén sau giặt.

Ưu điểm:

• Kinh tế

• Không cần phải giặt hay sấy bổ sung.

• Chống vón gút tốt.

Dec-08

102

• Không ảnh hưởng tới độ mềm vải

Nhược điểm:

• Giặt làm giảm một phần hiệu quả đốt lông.

• Vết bẩn gắn vào vải khó giặt

Nếu chất bôi trơn sợi có điểm bắt cháy thấp, vải có thể tổn thương do tạo lỗ. •

b. Giặt vải(sau nhuộm) -> sấy -> xén -> đốt lông -> giặt, sấy.

Ưu điểm :

• Phương án này cho hiệu quả chống vón gút cao nhất

• Các vết bẩn được giặt sạch không bám kết vào vải.

• Vải không có những điểm bị chảy và tạo thành lỗ.

Nhược điểm:

• Phải giặt và sấy bổ sung nên không kinh tế

c. Sau nhuộm, giặt và sấy, xén nhiều lần.

Ưu điểm :

• Đây là phương án được xem là kinh tế nhất

• Vải mềm mại nhất

• Vải không bị chảy vào tạo thành lỗ.

• Các vết bẩn không bị bám kết lại vải

Nhược điểm:

• Ít hiệu quả với những vải có hệ số phủ thấp

• Phải xén nhiều lần và chỉnh dao sát vải

• Nguy hiểm khi xén tốc độ rất cao

Không có hiệu quả với vải có biên dày •

Hầu hết các nhà hòan tất đều muốn tránh công đọan đốt lông.Tuy nhiên chỉ

với những lọai vải có hệ số phủ ở giới hạn cho phép thì mới thực hiện được theo

Dec-08

103

phương án c ( nghĩa là chỉ có xén).

Viện kinh tế kỹ thuật dệt may đã thử nghiệm công nghệ đốt đầu xơ vải

PES/Wo 55/45 trên máy đốt khí của Ấn độ với công nghệ như sau: [1]

Đốt 2 lần 2 phải + 2 trái. •

Tốc độ vải 25 m/ph •

Với các thông số công nghệ này, mặt vải có đủ độ nhẵn và giảm thiểu đáng

kể hiện tượng vón gút.

2.3.3.3.6. Giặt và sấy khô sau đốt đầu xơ

Khâu công nghệ này chỉ thực hiện với những QTCN có đốt đầu xơ sau xén

nhằm làm sạch muội than có trên vải, bảo đảm cho vải sạch trước khi thực hiện các

khâu hòan tất tiếp theo.

Việc giặt sau đốt thường được thực hiện ở dạng mở khổ trên máy Jigger bằng nước 400C trong thời gian 30 phút(4 vòng). Sau giặt vải được sấy trên máy

văng sấy stenter kết hợp với hồ hòan tất.

2.2.3.3.7. Hồ hoàn tất.

Hồ hoàn tất vải Wo/PES nhhằm làm cho vải mềm mại, bóng mượt và giảm

nhăn nhàu. Có nhiều loại hồ hoàn tất được sử dụng cho mục đích này, nhưng phổ

biến hơn cả là các chất sau đây [1]

• Stabicryl 100g – cognix .Hồ chống vón gút

• Wackerfinish CT.14E – Wacker .Ổn định kích thước, chống vón gút

• Dicrylan WSR-Ciba. Ổn định kích thước chống vón gút.

• Ultratex FSX-Ciba. Làm mềm, chống nhàu

• Persoftal SME-Bayer Làm trơn, mềm, chống nhàu.

• Adasil ME – Henkel Làm mềm mượt, chống nhàu.

• v..v…

Dec-08

104

Các lọai hồ hoàn tất dùng cho vải Wo/ PES đều là các dẫn suất của silicone; Vải sau hồ được sấy khô và xử lý nhiệt ở 1500c trong vòng 1 phút để gắn màng hồ

lên vải.Các lọai hồ này đều bền sau nhiều lần giặt. Dưới đây là một đơn hồ hòan tất

cho vải Wo/ PES được xem là tối ưu: [ 1 ]

Wacker finish CT.14E 25g/l

Ultratex FSX 25g/l

1g/l

CH3COOH Nhiệt độ của máng hồ 25-300C

Chế độ ngấm ép 1 ngấm, 1 ép

80%

Mức ép Nhiệt độ ở khoang xử lý nhiệt: 1500C/45-60giây.

Trong các tác nhân dùng trong đơn hồ này thì:

(cid:131) Wacker finish CT.14E là hợp chất amino-polysiloxane được chế tạo ở

dạng nhũ tương, thuộc lọai không ion, có tác dụng:

Làm mềm xốp và đầy tay -

- Có khả năng đàn hồi tốt, tạo độ bóng mượt

Tăng khả năng phục hồi nếp gấp -

- Hạn chế khả năng tạo vón gút

- Bền với ma sát, giặt khô và giặt ướt

- Không làm ảnh hưởng đến độ bền màu

- Ổn định kích thước vải

(cid:131) Ultratex FSX được giới thiệu là nhũ tương của hợp chất polydimetyl

siloxan, thuộc loại không ion, có trị số PH = 7÷9 với các tính năng như sau:

Là lọai hợp chất silicon có tính đàn hồi cao -

Tạo mềm xốp và trơn mượt đặc biệt -

Chống khuynh hướng tạo nếp gấp -

Dec-08

105

Không làm ảnh hưởng đến độ bền màu. -

Bền với giặt khô và giặt ướt -

Dễ sử dụng trong công nghệ hồ hòan tất -

2.2.3.3.8 . Là ép ( là cán )

Sau khi hồ hòan tất, vải Wo/ PES cần được là cán để tạo cho vải có độ nén

chặt cần thiết và có độ bóng mượt , độ nhẵn phẳng nhất định, nên khâu công nghệ

này còn được gọi là định hình phẳng. Vải trước khi vào là cán thường được làm ẩm

và giữ cho vải có độ ẩm đều, tiếp theo là ép vải ở nhiệt độ và áp lực khác nhau tùy

theo thiết bị và phương pháp lựa chọn.

Vải Wo/PES cũng được là cán theo các phương pháp tương tự như khi là cán

vải 100% len. Ba phương pháp được sử dụng trong khâu xử lý này là: Ép giấy, ép

quay và ép băng tải.

(cid:131) Ép giấy:

Ép giấy thường được sử dụng khi hoàn tất các mặt hàng vải Wo/PES có chất

lượng cao, vải pha nhiều len và vải Wo/PES tiêu chuẩn. Ép giấy sau đó xử lý K.D

hay chỉ xử lý vải Wo/PES trên máy K.D là phương pháp tốt nhất để đạt chất lượng

vải cao. Kinh nghiệm cho thấy tất cả các lọai vải pha nhiều len và vải Wo/PES có

tỷ lệ pha tiêu chuẩn có thể định hình phẳng trên máy K.D (nghĩa là không cần ép

giấy ). Ép giấy được sử dụng nếu có yêu cầu cao về độ bóng. Độ bóng của vải sau

khi ép giấy sẽ bị giảm đi một phần sau khi xử lý K.D [2 ].

Khi ép giấy cần lọai bỏ các nếp nhăn trong vải và do vậy, việc xông hơi luôn

được thực hiện trước khi ép giấy. Nhiệt độ của quá trình ép giấy nên trong khoảng 400C ÷ 500C, tùy thuộc vào độ bóng yêu cầu. Lực ép có thể thay đổi tùy thuộc vào

độ phẳng yêu cầu và thành phần len có trong vải Wo/PES. Với những mặt hàng vải

có thành phần len cao thì cần ép với lực ép cao hơn.

Dec-08

106

(cid:131) Là ép trục quay (còn gọi tắt là ép quay )

Ép quay thường được sử dụng cho các lọai vải thô hơn( ví dụ vải Wo/PES dầy

từ sợi chải thô, dùng cho áo khoác). Một trong những nhược điểm của máy ép quay

là tạo ra bề mặt không bóng, trong thực tế nó thường sử dụng cho vải pha nhiều

PES và với vải biên dầy( như vải dệt trên máy Sulzer). Ép quay cũng không nên sử

dụng đối với vải Wo/PES mỏng dệt từ sợi chải kỹ. Khi xử lý ép quay vải thậm chí

còn bị kéo giãn vải theo hướng dọc do đó làm mất tác dụng của công đoạn định

hình sơ bộ và cấp bù trong khâu định hình nhiệt.

(cid:131) Là ép băng tải

Là ép băng tải cũng được sử dụng để xử lý vải Wo/PES giống như khi xử lý

vải 100% len. Nguyên lý thực hiện của phương pháp này như sau:

Vải khi đi vào máy được ép vào trục kim loại nóng bằng một băng cao su có

độ co giãn cao và có chuyển động vô tận. Giống như khi là ép trong máy trục quay, nhiệt độ của trục ép có thể đạt tới 1350C. Sau khi ép, vải được làm nguội, thông

thường bằng cách hút không khí qua vải khi nó chuyển động quanh một thùng rỗng

thành mặt sàng hoặc đi qua một mặt làm mát.

2.2.3. 3.9 . Hấp xốp ( Decatising )

Khâu xử lý này còn được gọi là “ định hình bằng hơi hay làm đầy và phòng

co”. Đây là khâu hoàn tất cuối cùng đối với vải Wo/PES. Tuỳ theo yêu cầu về chất

lượng sản phẩm và loại mặt hàng vải mà người ta sử dụng công nghệ định hình hơi

ở áp suất thường hay công nghệ định hình hơi dưới áp lực theo phương pháp gián

đoạn hay theo phương pháp liên tục.

Thiết bị và công nghệ định hình hơi ( hấp xốp ) vải Wo/PES cũng tương tự

như khi xử lý vải 100% len.

Như đã trình bày ở những phần trên, vải Wo/PES trước khi nhuộm đã được

định hình nhiệt ( phần xơ PES ) và định hình nấu ( phần xơ len) nên kích thước vải

Dec-08

107

đã tương đối ổn định. Tuy nhiên trong các khâu xử lý nhiệt ẩm tiếp theo, hiệu quả

định hình trước đây ít nhiều bị giảm bớt, thêm nữa vải kém mềm mại, nhẵn phẳng

và xốp. Hiệu quả của khâu là ép (ép giấy, ép trục quay, ép băng tải) không bền

vững. Vì vậy khâu xử lý định hình hơi (hấp xốp) này có ý nghĩa ổn định kích thước

và tạo dáng cuối cùng cho vải.

Khi định hình hơi ở áp suất thường thì phần xơ len chỉ được định hình tạm

thời là chính, còn phần xơ PES do đã qua định hình nhiệt nên dường như không

thay đổi thêm gì. Khi định hình hơi áp lực thì phần xơ len sẽ được định hình vĩnh

cửu hay định hình bền; phần xơ PES do chịu tác dụng đồng thời của nhiệt độ cao,

độ ẩm và áp lực sẽ được định hình bổ sung, làm cho vải được ổn định kích thước,

mềm mại và xốp hơn. Bởi vâỵ với các mặt hàng vải Wo/PES thì khâu xử lý này

thường được định hình bằng hơi dưới áp lức.

Với các cơ sở sản xuất có quy mô vừa và nhỏ thì việc định hình hơi áp lực vải

Wo/PES được thực hiện trong các nồi hấp gián đoạn gọi tắt là máy K.D. (Kier

Decatising, Kessel Dekatur). Quá trình xử lý vải Wo/PES trong máy K.D được

thực hiện như sau:

Vải Wo/PES cùng với lớp vải lót được cuốn vào một trục hình trụ rỗng, thành

có đột lỗ, sau đó sẽ đưa vào nồi hấp. Khi máy hoạt động hơi nước sẽ thấm đều vào

các lớp vải Wo/PES và vải lót nhờ sự thay đổi hướng cấp hơi từ ngoài cuộn vải vào

trong tâm và từ tâm ra ngoài. Trước khi xông hơi áp lực, không khí có trong nồi và

trong cuộn vải được hút ra và thay vào đó là hơi nước. Sau khi làm sạch khí đến

mức trong nồi chỉ còn lại khoảng 20% không khí, áp suất trong nồi được tăng nhanh cho đến nhiệt độ cần thiết (130 ÷ 135oC) trong thời gian thường là 5 phút thì

giảm áp. Cuộn vải sau khi lấy ra khỏi nồi hấp được tở ra khi còn ấm. Một số trường

hợp người ta thổi không khí mát qua cuộn vải để làm nguội rồi mới tở ra. Vải lót

được tách riêng để chuẩn bị cho lần xử lý tiếp theo. Máy định hình hơi áp lực (máy

KD) để định hình vải 100% len và vải Wo/PES có thành phần len tiêu chuẩn và

Dec-08

108

nhiều len được trình bày trong hình 9 [2] .

Những năm gần đây các nhà chế tạo máy hoàn tất vải len và len pha Italia đã

cho ra đời máy KD Modulo 1490 và máy KD Suprema 95 Model. Tính năng của

các máy này cũng tương tự như máy KD trước đây, nhưng nhiều chi tiết được cải

tiến và điện tử hoá nên hiện đại hơn và thuận tiện hơn khi sử dụng.

Hình 29 : Máy định hình hơi áp lực ( KD):

Vải lót được dùng vào mục đích này có nhiều loại, khác nhau về thành

phần, độ dày, mật độ sợi của vải. Trước đây người ta thường dùng vải bông dệt

thoi dày để làm vải lót. Hiện nay loại vải lót được dùng phổ biến nhất được dệt

từ sợi filament tổng hợp bọc bông bên ngoài. Khi dùng vải lót dệt theo kiểu Sa-

tanh (satin) vải Wo/ PES sau xử lý sẽ có bề mặt bóng láng rực rỡ do vải lót trơn

và ít bị nén. Khi dùng vải lót dệt theo kiểu Molleton mềm hơn và thường được

dệt tuyết thì vải Wo/PES sẽ xốp hơn và ít bóng hơn. Khối lượng vải lót thường

bằng 2-3 lần khối lượng vải Wo/PES trong mỗi cuộn vải. Dưới đây là những vấn

đề cần chú ý khi xử lý vải trong nồi hấp áp lực K.D:

Trước khi xử lý K.D vải cần được điều hoà ẩm.

• Trong thời gian xử lý K.D. cần loại trừ sạch các túi khí có trong các lớp vải, ép

Dec-08

109

bằng hơi là thích hợp. Những hạt nước ngưng tụ có trên vải cũng phải làm sạch

trước khi xử lý hơi ở áp suất cao. Thường thì việc xử lý K.D thực hiện trong 3 phút theo mỗi hướng với áp lực hơi 2 kg/cm2 là phù hợp cho các mặt hàng vải pha nhiều

len. Trong quá trình xử lý K.D. cần chú ý:

+ Bản chất của lớp vải lót (Wrapper) như Satin hay Crepe, mức độ hấp thu với

thành phần vải pha sẽ quyết định độ bóng và mềm mại của vải xử lý.

+ Khi sức căng của lớp lót quá cao sẽ tạo cho vải có cảm giác cứng, trái lại khi

sức căng thấp vải sẽ có cảm giác mềm.

+ Thời gian xử lý hơi dài sẽ làm cho vải có độ bóng cao, nhưng phần xơ len sẽ

bị vàng. Cần chọn thời gian xử lý cho phù hợp.

+ Thời gian hút chân không dài, độ ổn định kích thước và độ bóng của vải tốt

hơn nhưng vải có cảm giác cứng và giòn hơn.

• Cần phải lựa chọn sức căng phù hợp khi cuộn vải và vải lót vào trục; Nếu sức

căng quá thấp khi xử lý nhiệt ẩm vải sẽ có cảm giác bị rão, đặc biệt là với các mặt

Dec-08

110

hàng vải pha nhiều len.

2.2.4. LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG

& PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VẢI LEN VÀ LEN PHA

Xơ len có cấu trúc và cấu tạo hoá học khá đặc biệt so với các loại xơ dệt thiên

nhiên khác. Vì vậy chúng có những tính chất đặc thù nhưng vẫn đáp ứng những đặc

tính về tiện nghi của quần áo và những tính chất quan trọng khác của xơ dệt. Đáp

ứng những tiện nghi của quần áo có các đặc trưng:

2.2.4.1. Tính cách nhiệt:

Chức năng chính của quần áo là bảo vệ con người. Để ngăn ngừa sự tổn thất

nhiệt quá nhiều từ thân người ra ngoài trong điều kiện khí hậu lạnh, quần áo phải

có tính cách nhiệt.

Một người đứng yên, 50% sự cách nhiệt là do không khí ẩn trong quần áo,

30% là do lớp không khí bên ngoài và 20% là do các xơ dệt đem lại. Do đó quần áo

và xơ dệt đã đem lại 70% hiệu quả cách ly nhiệt.

Trị số cách nhiệt của vải là thước đo có tính đến bức xạ bề mặt vải cũng như

truyền dẫn nhiệt trực tiếp và là một chỉ tiêu đánh giá tính năng của vải.

Trị số cách nhiệt của vải tăng lên theo bề dầy vải tăng: Mật độ vải tăng lên

cũng làm tăng sự truyền dẫn nhiệt trực tiếp. Sự cách nhiệt hiệu quả nhất là do cấu

trúc vải có mật độ thấp.

Để đánh giá tính cách nhiệt của vải, sử dụng phương pháp xác định độ truyền

nhiệt của vải theo TCVN 6170: 1996 hoặc ASTM - D1518 - 85 (soát xét 1998).

Phương pháp đo này cho biết thời gian để nhiệt truyền qua vật liệu vải từ mặt

vải tiếp giáp với tấm nhiệt có nhiệt độ không đổi 360C ± 0,50C sang phía bên kia

của mặt vải có điều kiện môi trường bình thường.

Từ các thông số đo được: diện tích mẫu thử, nhiệt độ của tấm thử, nhiệt độ

Dec-08

111

môi trường không khó bên ngoài, lượng nhiệt thoát ra từ tấm thứ - qua mẫu vải ra bên ngoài, tính được Độ Truyền Nhiệt có đơn vị Kcal/m2.h.0C.

cặp nhiệt ngẫu

tấm nhiệt

mẫu vải

Hình 30 : Sơ đồ cơ cấu thiết bị đo độ truyền nhiệt của vải.

2.2.4.2. Hấp thụ ẩm:

Len là nguyên liệu dệt hút nước. Nó có thể hấp thu hơi ẩm đến 1/3 khối

lượng của nó mà không cho cảm giác ướt. Hơi nước được hấp thụ rất nhanh nhưng

những hạt nước lại bị đẩy ra. Nước lỏng lại được hấp thụ rất chậm. Hiện tượng này

thường được gọi là "kỵ nước" (hydrophobic).

Những đặc điểm này rất quan trọng không những làm khối lượng thay đổi mà

tính chất của xơ dệt cũng thay đổi theo hàm lượng ẩm trong len.

Nước chứa trong xơ dệt thường được gọi là Hồi Ẩm (REGAIN). Nó là khối

lượng nước có trong xơ, sợi, vải tính ra phần trăm so với khối lượng khô của vật

liệu dệt. Nói vật liệu dệt khô hồi phục về điều kiện ban đầu.

Có thể dùng khái niệm khác để diễn tả: Hàm Ẩm (MOISTURE CONTENT) là

khối lượng nước tính ra phần trăm so với khối lượng khô của vật liệu cộng với nước.

Tỉ lệ hồi ẩm hoặc độ ẩm của len trong môi trường độ ẩm tương đối nhất định

phụ thuộc nhiệt độ và lịch sử của len trước đó về hàm ẩm, độ pH và xử lý hoá học.

Trương nở do hút ẩm cũng là một đặc điểm của len. Do cấu trúc định hướng

của xơ len nên khi hút ẩm sự trương nở lại dị hướng rất cao.

Đường kính xơ tăng mạnh hơn so với sự tăng chiều dài. Chiều dài xơ trương

Dec-08

112

nở tăng 1,2%.

Bảng 9-a : Độ trương nở của xơ len phụ thuộc tỉ lệ hồi ẩm [17]

Tỉ lệ

Tỉ lệ hồi ẩm [ % ] 1 2 5 7 10 15 20 25 30 33 1,3040 1,3095 1,3135 1,3135 1,3135 1,3125 1,3040 1,2915 1,2765 1,2680 Trương nở thể tích [ % ] 0 1,57 4,24 6,10 9,07 14,25 20,0 26,21 32,80 36,80 Trương nở đường kính [%] 0 0,66 1,82 2,62 4,00 6,32 8,88 11,69 14,57 16,26 Độ ẩm tương đối gần đúng [ %] 0 2,5 15 27 42 68 85 94 98,5 100

Khi hút ẩm có hiện tượng xơ dệt toả nhiệt, ngược lại khi nhả ẩm - hấp thu

nhiệt. Nhiệt lượng do hút ẩm của 1 gam nước giống nhau cho tất cả các xơ dệt. Tuy

nhiên do xơ len có tỉ lệ hồi ẩm cao hơn phần lớn các xơ dệt khác, trừ tơ viscose

rayome, cho nên nhiệt lượng do hút ẩm tính cho một gam xơ dệt là cao.

Hiện tượng này có ý nghĩa thực tế rất lớn, có liên quan đến các quá trình công

nghệ trong đó có xẩy ra sự thay đổi về hàm ẩm như sấy khô và xử lý hoàn tất.

2.2.4.3. Tính tiện nghi tiếp xúc da.

Sự mềm mại của len phụ thuộc độ nhỏ của xơ len. Xơ len giống Lambswool

và Merinos rất mềm mại. Xơ len thô khoảng 30 micrômét kích thích da.

Sự tiếp xúc của quần áo với da có thể cho cảm giác rất tiện nghi, dễ chịu, mềm

mại hoặc khó chịu như có kim châm vào da, bó sát vào người.

Sự đổ mồ hôi có thể tạo ra màng mỏng trên bề mặt vải mềm làm cho vải dính

vào da, gây nên cảm giác khó chịu. Cảm giác tương tự cũng xẩy ra khi bề mặt vải

Dec-08

113

tích điện tiếp xúc với da khô.

Việc đánh giá cảm giác dễ chịu hoặc khó chịu của da khi tiếp xúc với vải chưa

có phương pháp tiêu chuẩn để thử nghiệm mà chủ yếu vẫn dựa vào sự đánh giá

theo phương pháp chuyên gia.

a - Hệ thống KAWABATA

Trong sự đóng góp vào việc đánh giá tính tiện nghi của vải tiếp xúc da phải kể

đến tính mềm mại của vải theo tiêu chí Cảm giác bàn tay/ cầm tay ( Fabric handle).

Hệ thống bốn máy thí nghiệm của KAWABATA được sử dụng để đo những

tính năng cơ học của vải (hệ thống máy thí nghiệm có tên gọi KES - F - KAWABATA

Evaluation System): thử nghiệm xé và kéo, thử nghiệm nén, thử nghiệm uốn và thử

nghiệm độ nhám bề mặt vải, hệ số ma sát.

+ Thử nghiệm kéo của mẫu vải được thực hiện trên máy KES - FB1. Máy thực hiện

kéo không phá huỷ mẫu đến 500 G/1cm sau đó để mẫu hồi phục về vị trí ban đầu.

+ Thử nghiệm xé trên cùng máy KES - FB1 với mẫu vải có cùng kích thước theo

nguyên lý một cạnh mẫu được giữ chặt còn cạnh đối diện chịu một lực xé ngang

tạo ra góc xé ± 80 (dưới tác dụng lực xé, mẫu di chuyển qua lại).

Dec-08

114

Hình 31 : Nguyên lý kéo và xé trên máy KES-FB1

+ Thực nghiệm uốn trên máy KES - FB2. Một kẹp giữ một cạnh mẫu có bề rộng 2-

20 cm, kẹp kia di động giữ lấy cạnh thứ hai của mẫu với khoảng cách 1cm. Đầu

kẹp di động theo một quỹ đạo nhất định làm cho độ cong của vải tăng lên đều đặn

đến khi đạt độ cong yêu cầu thì dừng lại. Đầu cảm biến gắn trên kẹp cố định ghi lại

momen uốn của mẫu.

Hình 32: nguyên lý uốn mẫu trên máy KES – FB2

+ Thử nghiệm độ biến dung nén của vải trên máy KES - FB3, cho biết sự biến dạng

nén chu kỳ của vải dưới áp lực nén tối đa xác định trước.

Mẫu vải được nén trên một diện tích tròn 2cm2 đến một áp lực xác định sau đó

được hồi phục biến dạng.

Hình 33: Nguyên lý xác định độ biến dạng cuả vải

+ Thiết bị KES -FB4 thử nghiệm độ nhám bề mặt vải và xác định hệ số ma sát.

Một cạnh của mẫu vải được giữ chặt trên một thùng quay còn cạnh kia của

Dec-08

115

mẫu được tạo ra sức căng không đổi trên vải.

Thùng quay làm di chuyển vải với vận tốc không đổi trên một tấm kim loại

đặt nằm ngang.

Hai đầu cảm biến đặc biệt đo bề mặt ma sát và độ nhám của vải.

Những giá trị đặc trưng bề mặt của vải được xác định căn cứ vào các biểu đồ

do máy ghi lại.

Hệ số ma sát μ được xác định là tỉ số lực ma sát F và áp lực vuông góc N

Dec-08

116

của đầu đo lên vải.

Hình 34: Nguyên lý đo bề mặt vải và biểu đồ đo

Ngoài những giá trị đo được nói trên, phương pháp KAWABATA còn cho

biết khối lượng riêng và bề dầy vải. Những tính chất cơ học của vải đo được trên hệ

thống máy của KAWABATA được tính toán và quy về giá trị cảm giác tổng thể cầm

tay (Total Hand Value) và phân cấp thành 6 bậc đánh giá.

Phân loại Bậc đánh giá

Xuất sắc 5

Tốt 4

Trung bình 3

Yếu 2

Xấu 1

Dec-08

117

Không có ích 0

FAST là hệ thống đo khách quan vải để đánh giá ngoại quan, cảm giác cầm

b – Hệ thống FAST [15]

FAST có thể dự báo một loại vải có thể phù hợp thế nào cho việc may thành

tay và những tính năng của vải.

quần áo. Đó là thông tin quan trọng nhất cho nhà sản xuất, nhà cung cấp vải, cơ sở

hoàn tất vải cũng như các nhà may mặc.

Khác với hệ thống máy KES của KAWABATA, hệ thống FAST chỉ đo lực cản

FAST gồm có 4 máy và phương pháp đo tương ứng.

FAST - 1: đo nén

FAST - 2: đo uốn

FAST - 3: đo giãn

FAST - 4: đo sự ổn định kích thước.

của vải khi bị biến dạng mà không phải sự hồi phục của vải sau biến dạng.

FAST-1: máy đo nén

Máy này đo bề dày vải dưới các tải trọng khác nhau và bề dày lớp bề mặt. Đo

bề dày của vải ở hai mức ép khác nhau có thể cho biết bề dày lớp bề mặt là một

thông số đánh giá tính đồng đều của hoàn tất và tính ổn định của công nghệ hoàn

tất áp dụng.

FAST-2: Máy đo uốn

Máy đo độ dài uốn của vải theo tiêu chuẩn BS 3356-1961. Độ dài uốn được

chuyển đổi thành độ cứng uốn có quan hệ trực tiếp đến độ cứng của vải - một yếu

tố cực kỳ quan trọng của cảm giác bàn tay.

FAST-3: Máy đo độ giãn

Dec-08

118

Máy đo độ giãn của vải ở các tải trọng khác nhau và độ giãn chéo. Độ giãn

được thể hiện ra phần trăm.

Độ giãn chéo được chuyển thành độ cứng xé. Nó có quan hệ trực tiếp đến tính

lỏng lẻo của vải - một yếu tố quan trọng nữa của cảm giác bàn tay đối với vải.

Độ giãn của vải kết hợp với độ cứng uốn tạo ra tính hình dạng của vải.

FAST-4: Thử nghiệm tính ổn định kích thước.

Phương pháp này đo độ co lơi.

Các kết quả thử nghiệm từ FAST-1, -2 và -3 có thể được ghi lại tức thời và

tự động. Kết quả của FAST-4 ghi lại bằng tay.

Các kết quả đo được biểu diễn dưới dạng biểu đồ kiểm tra dưới dạng hình

[35] và từ đó dự báo được vải thử nghiệm có thích hợp cho công dụng thiết kế

Dec-08

119

không.

Dec-08

120

Hình 35: Đồ thị kết quả đo các tính chất cuả vải theo hệ thống FAST

2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO,

ĐỘC ĐÁO CUẢ DỰ ÁN

Đến nay, công nghệ dệt, nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES được xem là đã phổ

biến trong ngành dệt của nhiều nước trên thế giới. Nhiều nội dung về khoa học –

công nghệ của các khâu như : lựa chọn nguyên liệu xơ, xác định tỷ lệ pha trộn tối

ưu, kéo sợi, dệt nhuộm và hoàn tất loại vải này đã được nghiên cứu và ứng dụng

vào thực tế sản xuất.

Vì vậy, khi thực hiện sản xuất thử nghiệm hai loại vải Wo/PES 50/50 và 60/40

thì dự án không tiến hành nghiên cứu cơ bản về công nghệ của quá trình sản xuất

nữa, mà chủ yếu là tiếp thu, vận dụng và kế thừa có chọn lọc những thành tựu của

các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước để thiết lập qui trình công

nghệ sản xuất thử nghiệm cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Công ty 28 nói riêng

và ở nước ta nói chung.

Tuy nhiên , việc sản xuất thử nghiệm hai loại vải pha này là công việc không

đơn giản và không dễ dàng, nhiều khâu công nghệ có nội dung khoa học rất phức

hợp và chuyên sâu. Dự án đã tận dụng những thiết bị và cơ sở vật chất đã có ở công

ty 28, tận dụng những kinh nghiệm sản xuất và những sáng kiến mới sáng tạo của

đội ngũ cán bộ và nhân viên kỹ thuật tham gia dự án để hoàn thành nhiệm vụ. Dưới

đây là những vấn đề có tính mới, sáng tạo và độc đáo tiêu biểu của dự án.

a/ Việc sử dụng loại sợi len pha với xơ polyeste biến tính chống vón gút (

anti-pilling , low pill polyester) được xem là sự lựa chọn nguyên liệu đầu vào phù

hợp , vì nó vừa bảo đảm cho vải ít vón gút, vừa đảm bảo cho vải mềm mại, dễ

nhuộm màu hơn và vải có chất lượng cao hơn.

b/ Sáu mặt hàng của hai loại vải Wo/PE 50/50 và 60/40 sản xuất thử

nghiệm được thiết kế dựa trên sự phân tích và tính toán các thông số về kết cấu vải,

các yêu cầu về khâu chuẩn bị và dệt ; những biến đổi khi tiền xử lý, nhuộm và hoàn

Dec-08

121

tất đã dự kiến trước được xem là mới và sáng tạo của dự án.

c/ Việc phân tích lựa chọn và thiết lập QTCN tiền xử lý, nhuộm và hoàn tất

các mặt hàng sản xuất thử nghiệm một cách hợp lý, vừa không quá dài, vừa tận

dụng và khai thác triệt để được những thiết bị sẵn có ở Công ty 28, giảm bớt đầu tư

thiết bị mới rất tốn kém, giảm chi phí năng lượng, lao động..v.v., mà sản phảm vẫn

đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Woolmark là những giải pháp hợp lý và có tính

hiệu quả cao của dự án, cụ thể như sau:

(cid:190) Đã thiết lập được quy trình công nghệ định hình ướt ( crabbing ) cho vải

Wo/PES 50/50 và 60/40, và đã đưa máy Conti-crab vào hoạt động khi sản

xuất thử nghiệm hai loại vải pha nhiều len này được xem là sự hoàn thiện

QTCN và là một khâu xử lý mới mà trước đây với các mặt hàng pha it len ,

Công ty 28 chưa sử dụng công nghệ này.

(cid:190) Đã thiết lập được QTCN dạ hoá ( milling ) và thực hiện công nghệ này

trên máy Turbo Mat ngay sau khi nấu giặt. Trước đây chức năng này chưa

được khai thác và sử dụng đầy đủ .

(cid:190) Đã lựa chọn được các thông số kỹ thuật và thiết lập được QTCN định

hình nhiệt cho các loại vải sản xuất thử nghiệm hợp lý trên máy stenter, đảm

bảo cho vải được xử lý đều ở hai biên và giữa tấm, công nghệ ổn định.

(cid:190) Đã lựa chọn được cặp thuốc nhuộm và những màu đơn thích hợp để

nhuộm loại vải pha này. Các thông số kỹ thuật , đơn nhuộm và QTCN

nhuộm được thiết kế đúng nên vải đã được nhuộm màu tốt, độ lên màu cao,

độ bền màu và đều màu cao, độ lặp lại màu giữa các mẻ nhuộm cao ( xin

xem bảng đánh giá chất lượng vải thành phẩm). Đây là khâu công nghệ có

nhiều nội dung phức hợp, chỉ khi nào lựa chọn đúng các thông số kỹ thuật vá

QTCN thì mới thu được kết quả mong muốn. Những nhân viên kỹ thuật

tham gia nhuộm các mặt hàng vải sản xuất thử nghiệm của dự án đã có nhiều

Dec-08

122

sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ này.

(cid:190) Việc xén lông kỹ ( cả 2 mặt ) và bỏ qua khâu đốt lông để dây chuyền

sản xuất không quá dài và giảm chi phí năng lượng cũng được xem là một

khâu giải quyết hợp lý, vì sau đốt vải có thể bị sọc do thuốc nhuộm bị thăng hoa.

(cid:190) Thay cho là ép giấy, là ép trục quay hay là ép băng tải, dự án đã sử

dụng máy Monfortex để là ép vải trước khi định hình hơi được xem là cách

giải quyết nhằm tận dụng thiết bị sẵn có, giảm bớt chi phí đầu tư mới.

(cid:190) Sau khi xử lý định hình hơi liên tục ở áp suất thường trên máy

decatising hiện có ở Công ty 28 chưa đạt yêu cầu về chất lượng vải thành

phẩm theo tiêu chuẩn Woolmark, do chưa kịp trang bị máy định hình hơi áp

lực ( máy KD), dự án đã quyết định thuê máy để xử lý khâu công nghệ này,

nhằm đánh giá và khẳng định chất lượng vải sau xử lý, chuẩn bị cho việc đầu

tư để hoàn thiện dây chuyền công nghệ sau này. Đây cũng được xem là cách

Dec-08

123

giải quyết kịp thời của dự án.

CHƯƠNG 3

NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN

3.1. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MẶT HÀNG.

3.1.1 THIẾT KẾ MẶT HÀNG

Yêu cầu cơ bản của vải :

Dự án sản xuất thử nghiệm vải len pha đề ra đối tượng thử nghiệm là vải len

pha polyester để may quần áo mặc ngoài, các bộ complê.

Thông thường người ta sử dụng vải len pha cho các bộ quần áo mặc về mùa

đông. Có thể hiểu các bộ quần áo mặc ngoài bao gồm các loại jacket, bludông,

quần âu dài, áo khoác dài, ngắn..v.v..

Bộ com lê bao gồm áo vet và quân âu. Áo và quần có thể đồng màu hoặc

khác màu.

Những chức năng cơ bản của quần áo bảo vệ, trang trí và nhận dạng. Những

yêu cầu cơ bản của quần áo là : tính phù hợp, ngoại quan, tính ổn định, tính tiện

nghi và dễ bảo quản.

Ngoài những yêu cầu chung nêu trên, do tính đặc thù của nguyên liệu len nên

vải len pha có những yêu cầu riêng về chất lượng do Woolmark đặt ra [19].

Chi số sợi Nm

Mật độ sợi dọc [sợi/10cm]

Kiểu dệt

Khối lượng riêng [g/m2]

Ký mã hiệu vải GTW 27/2

Chéo

Tỷ lệ Wo/PE [%] 50/50

Dọc 45/2

Ngang Mộc 405 45/2

TP 426

Mật độ ngang [sơị/10cm] Mộc 221

TP Mộc 292,75 227

TP 318,51

2/2

Bảng 10 : Thiết kế các mặt hàng vải len pha polyester

247

GTW 20/2

Chéo

50/50

34/2

34/2

238

260

217

220

293,85

320

2/2

301

GTW 27/2

Chéo

50/50

45/2

45/2

330

340

189

193

257,90

267,00

2/2

318

PTW 27/2

Vân

50/50

45/2

45/2

301

313

192

193

245,95

250,77

điểm

349

Dec-08

124

Kiểu dệt

Chi số sợi Nm

Mật độ sợi dọc [sợi/10cm]

Khối lượng riêng [g/m2]

Ký mã hiệu vải GTW 27/2

Tỷ lệ Wo/PE [%] 50/50

Dọc 45/2

Ngang Mộc 295 45/2

TP 313

Mật độ ngang [sơị/10cm] Mộc 259

TP Mộc 271,43 260

TP 282,08

350

PTW 27/2

Vân

60/40

60/2

60/2

329

347

236

236

204,62

213,45

điểm

357

GTW 27/2

Chéo

60/40

60/2

60/2

374

394

248

248

225,24

237,06

2/2

358

3.1.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT CÔNG ĐOẠN DỆT

Công đoạn dệt vải len và len pha bao gồm công đoạn chuẩn bị dệt và công đoạn

dệt. Sau đây là sơ đồ tổng quát :

Sợi mộc

Sợi dọc

Sợi ngang

MẮC

Đánh ống

HỒ

DỆT

Xâu go lược/ nối kế

Vải mộc

Kiểm sửa phân loại vải

Hình 36 : Sơ đồ QTCN tổng quát dệt vải len pha polyester ở công ty 28

Dec-08

125

Thuyết minh sơ đồ :

Sợi mộc nhập về được đưa trực tiếp vào maý mắc sợi dọc và làm sợi ngang •

trên máy dệt.

• Các côn sợi “ cặn “ cuả công đoạn mắc được đưa vào maý đánh ống để làm

sợi ngang - đôi khi được tái sản xuất sợi dọc.

• Trục mắc sau khi được chuyển qua máy hồ - ghép, thành trục dệt.

• Trục dệt sau đó được chuyển sang :

- Máy xâu go để xâu sợi dọc qua lamen, go và lược theo thiết kế ( đối với

các mặt hàng mới ),

- hoặc được chuyển tới máy dệt để maý nối sợi nối các sợi dọc của trục dệt

mới với trục hàng trên máy( đối với mặt hàng đang sản xuất ).

- ( Trường hợp cần lên mặt hàng nhanh, nếu mặt hàng mới có tổng số sợi dọc

nhỏ hơn hoặc bằng mặt hàng đã hết , cần thay thế trên máy và có số

lượng go bằng nhau thì sẽ được nối tiếp và khi đó sẽ chỉ xâu lược lại.)

Vải sau khi ra khỏi máy dệt được chuyển sang công đoạn : kiểm , sửa ( tại •

máy kiểm vải ) và phân loại , cuộn ( trên máy đánh cuộn ) để xuất xưởng.

3.1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT

CÔNG ĐOẠN NHUỘM – HOÀN TẤT

Sau khi nghiên cứu QTCN nhuộm-hoàn tất vải Wo/PES của một số hãng

sản xuất trên thế giới [2,5,8] và kết quả nghiên cứu nhuộm-hoàn tất loại vải này ở

trong nước[1], kết hợp với kinh nghiệm sản xuất một số mặt hàng vải pha ít len của

Công ty 28 những năm gần đây, dự án đã chọn quy trình công nghệ dưới đây để sản

xuất thử nghiệm một số mặt hàng vải Wo/PES có tỷ lệ pha 50/50 và 60/40. Đây là

những loại vải len pha có tỷ lệ len cao hay còn gọi là vải pha nhiều len mà trước

Dec-08

126

đây Công ty 28 chưa sản xuất được.

Theo quy định về các nhóm sản phẩm cuả Woolmark, nhóm vải Wo/PES có

tỷ lệ len cao( Woolmark Blend ) thì tỷ lệ len chiếm từ 50% đến dưới 100%. Như

vậy, các mẫu vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án DAĐL 2005 /12 đều

thuộc phân nhóm “Woolmark Blend”.

Do độ chênh lệch về tỉ lệ len cuả hai loại sản phẩm Wo/PES 50/50 và Wo/PES

60/40 của dự án không lớn ( 10% ) nên dự án dùng một QTCN nhuộm – hoàn tất

chung cho các mẫu vải len pha, chỉ khác nhau về đơn công nghệ ở mỗi khâu xử lý

cụ thể . Như vậy quy trình công nghệ được xây dựng và dùng cho cả hai loại vải

len pha polyester Wo/PES 50/50 và 60/40.

Quy trình tổng quát được lựa chọn như sau:

Lật khâu

Định hình nhiệt

Định hình nước

Vải mộc ( Từ dệt sang )

Sấy

NHUỘM

Nấu giặt, dạ hóa

Mở khổ

Xén

Hồ hoàn tất

Là ép

Kiểm sửa

Vải thành phẩm

Định hình hơi thường

Kiểm tra, phân loại

Định hình hơi áp lực

Hình 37:Sơ đồ QTCN nhuộm–hoàn tất được dùng để sản xuất thử nghiệm vải Wo/PES cuả dự án

Bản chất khoa học - công nghệ của các khâu xử lý này đã trình bày trong mục

[2.2.3] của chương II tập báo cáo này. Dưới đây là đặc điểm của QTCN đã lựa chọn :

(cid:131) Vì các mẫu vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm được dệt từ sợi mộc nên QTCN

Dec-08

127

nhuộm hoàn tất bao gồm đủ các công đoạn tiền xử lý, nhuộm và hoàn tất.

(cid:131) Trong công đoạn tiền xử lý, đã thực hiện đủ tất cả các khâu công nghệ đối với

vải pha nhiều len, cụ thể gồm:

+ Định hình ướt (Crabbing) để ổn định phần xơ len.

+ Định hình nhiệt (heat-setting) để ổn định phần xơ polyeste.

+ Nấu giặt để làm sạch cả hai thành phần xơ.

+ Cán mịn hay dạ hoá (milling) cho phần xơ len.

So với những loại pha ít len thì QTCN này đã thực hiện thêm 2 khâu: Định hình

ướt và cán mịn.

(cid:131) Trong công đoạn nhuộm, tất cả các mẫu vải sản xuất thử nghiệm đã được

nhuộm ở dạng dây, trong máy jet theo phương pháp tận trích một pha (một máng) ở nhiệt độ cao (120oC) theo một chế độ tăng nhiệt giống nhau. Ngoài ra, đã sử dụng

loại chất bảo vệ len giống nhau, trị số pH của dung dịch nhuộm và dung tỷ giống

nhau. Loại thuốc nhuộm phân tán và thuốc nhuộm axit cũng được sử dụng giống

nhau, chỉ khác nhau về đơn công nghệ phối ghép màu của mỗi màu cụ thể.

(cid:131) Trong công đoạn hoàn tất, QTCN đã lựa chọn những khâu xử lý quan

trọng và thiết yếu nhất gồm:

+ Xén đầu xơ thật kỹ (xén 2 mặt) bảo đảm vải sau xén đủ độ nhẵn.

+ Không đốt đầu xơ vì vải đã được xén kỹ, thêm nữa sau đốt lại phải qua

giặt và sấy sẽ tăng thêm chi phí sản xuất.

+ Hồ hoàn tất cho tất cả các mẫu vải để tăng độ mềm mại, trơn mược và

giảm nhăn nhàu.

+ Cán ép (là ép): thực hiện cho tất cả các mẫu vải sản xuất thử nghiệm. Do ở

xí nghiệp nhuộm của Công ty 28 chưa trang bị loại máy ép chuyên dùng(ép giấy,

ép băng tải...) nên dự án sử dụng máy phông co (Sanfor) liên hợp với bộ phận xông

hơi cán nỉ để là ép cho nhẵn phẳng trước khi định hình hơi áp lực.

+ Định hình hơi áp lực (Kier Decatising). Tuy chưa kịp trang bị máy K.D,

Dec-08

128

nhưng dự án vẫn quyết định sử dụng khâu công nghệ xử lý này để định hình lần

cuối cho các mẫu vải sản xuất thử nghiệm bằng cách thuê sử dụng máy của các

công ty khác.

Điều kiện công nghệ cụ thể của mỗi khâu xử lý đã thực hiện trong QTCN đã

lựa chọn kể trên được trình bày trong mục 3.4 tiếp theo.

3.2 . NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN SỢI LEN PHA POLYESTER

Trên cơ sở mục tiêu đặt ra trong dự án sản xuất thử nghiệm là dệt vải Wo/PES

để may quần áo ngoài và bộ com lê, dự án đã nghiên cứu, tìm hiểu những yêu cầu

chất lượng đối với nguyên liệu xơ len và sợi.

Đồng thời, dự án cũng nghiên cứu những tiêu chuẩn chất lượng vải len pha

theo thương hiệu quốc tế Woolmark Blend .

Những đặc trưng kỹ thuật cơ bản cuả xơ và sợi len pha cần phải đảm bảo

cho chất lượng đầu vào của dự án bao gồm:

a/ Phần xơ :

Dự án đã nghiên cứu và lưạ chọn chỉ tiêu chung về xơ cho cả hai loại sợi là :

xơ len 22 µm ; xơ PES 2,5 Den ( Antipilling/ Lowpill polyester ).

b/ Phần sợi :

Yêu cầu chung đối với sợi : Được sản xuất trên dây chuyền chải kỹ

Sợi Nm 45/2

Sợi Nm 34/2

Sợi Nm 60/2

Thiết kế

Thực tế

Thiết kế

Thực tế

Thiết kế

Thực tế

Đơn vị tính

Tên chỉ tiêu

1. Độ nhỏ

Chi số sợi Hệ số biến sai Sai lệch độ nhỏ

Nm CV % % %

21,99 1,93 0,9

17,13 1,79 2,6

2. Tỉ lệ pha Wo/PES

45 / 2 ≤ 1,5 ≤ ± 1,5 50/50 ± 1,5

34 / 2 ≤ 1,5 ≤ ± 1,5 50/50 ± 1,5

60 /2 ≤ 1,5 ≤ ± 1,5 60/40 ± 1,5

29,49 1,64 - 0,39 60/40

3. Độ săn

Hướng xoắn Độ săn Hệ số biến sai Sai lệch độ săn

S 560 ≤ 4 ≤ ± 2

S 574 2,75 2,5

S 490 ≤ 4,5 ≤ ± 2,0

S 508 4,1 3,67

S 790 ≤ 4,5 ≤ ± 2,0

S 758 2,02 - 4,05

4. Độ bền đứt

Độ bền đứt

S, Z Vgx / m CV % % cN

≥ 800

696,1

≥1100

918,6

≥ 430

466,6

Dec-08

129

Bảng 11: Những chỉ tiêu chất lượng sợi len pha:

Sợi Nm 45/2

Sợi Nm 34/2

Sợi Nm 60/2

Tên chỉ tiêu

Đơn vị tính CV % % cN / tex

Thiết kế ≤ 8 ≥ 17,4 ≥ 18,2

Thực tế 7,66 24,96 15,67

Thiết kế ≤ 9,0 ≥ 22,5 ≥ 18,6

Thực tế 8,34 24,2 15,56

Thiết kế ≤ 7,8 ≥ 24,0 ≥ 12,9

Thực tế 2,86 24,59 14,0

Hệ số biến sai Độ giãn đứt Độ bền tương đối 5. Độ không đều

Uster Hệ số biến sai Điểm mỏng Điểm dày Điểm tạp Độ xù lông

≤ 9,5 ≤ 11,8 ≤ 4 ≤ 6 ≤ 8 ≤ 8

9,4 11,8 0 4 9 7,68

≤ 8.,2 ≤ 10,5 ≤ 4 ≤ 8 ≤ 4 ≤ 7,5

8,97 11,27 0 2 2 9,09

≤ 11,0 ≤ 13,7 ≤ 8 ≤ 12 ≤ 18 ≤ 7,0

11,2 14,09 12 11 12 6,42

U % CV % / 1000m /1000m /1000m /1cm

HÀN QUỐC

HÀN QUỐC

HÀN QUỐC

6. Xuất xứ

Dec-08

130

3.3 . NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VÀ HOÀN THIỆN CÔNG

NGHỆ DỆT VẢI LEN PHA POLYESTER THEO HAI TỈ LỆ 50/50 & 60/40.

3.3.1.

QUY TRÌNH CHUẨN BỊ SỢI DỌC

3.3.1.1. Thông số kỹ thuật cuả vải :

Thông số kỹ thuật vải Wo/PES 50/50:

THÔNG SỐ

GTW 27/2. 247

GTW 20/2. 301

GTW 27/2. 318

Vải mộc

Vải T. phẩm

Vải mộc

Vải T. phẩm

Vải mộc

Vải T. phẩm

Độ nhỏ sợi dọc [ Nm] sợi ngang [ Nm]

45 /2 45 /2

34 /2 34 /2

45 /2 45 /2

Kiểu dệt

Chéo 2/2

Chéo 2/2

Chéo 2/1

162

150 ± 2

154,5

150 ± 2

160

150 ± 2

Chiều rộng vải [cm]

238

260 ± 10

330

340 ± 10

405

426 ± 10

Mật độ dọc [ sợi/10cm]

217

220 ± 7

189

193 ± 7

221

227 ± 7

320 ± 10

257,9

267 ± 10

292,75

318 ± 10

293,85

Bảng 12: Các thông số kỹ thuật cuả vải Wo/PES 50/50 sản xuất thử nghiệm :

Mật độ ngang [ sợi/10cm] Khối lượng riêng [g/m2]

Thông số kỹ thuật vải Wo/PES 60/40:

PTW 36/2. 357

GTW 36/2. 358

THÔNG SỐ

Vải mộc

Vải T. phẩm

Vải mộc

Vải T. phẩm

Độ nhỏ sợi dọc [ Nm ] Sợi ngang [ Nm ]

60 / 2 60 / 2

60 / 2 60 / 2

Kiểu dệt

Vân điểm

Vân chéo 2/2

Chiều rộng vải [cm]

158

150 ± 2

158

150 ± 2

Mật độ dọc [ sợi/10cm]

329

347 ± 10

374

394 ± 10

248

264 ± 10

242

248 ± 10

Mật độ ngang [ sợi/10cm] Khối lượng riêng [g/m2]

208,51

224 ± 5

223,20

237 ± 5

Dec-08

131

Bảng 13: Các thông số kỹ thuật cuả vải Wo/PES 60/40 sản xuất thử nghiệm :

3.3.1.2. Quy trình công nghệ mắc sợi

a/ Các mặt hàng 247, 301 và 318 ( Wo/PES 50/50):

• Thiết bị sử dụng: máy mắc BEN-DIRECT 1000 ( BENNINGER- Thuỵ Sĩ)

THÔNG SỐ

GTW 27/2. 247

GTW 20/2. 301

GTW 27/2. . 318

Độ nhỏ của sợi

Nm 45/2

Nm 34/2

Nm 45/2

Tổng số sợi dọc [ sợi]

6474

3860

5100

Chiều rộng mắc sợi [ cm]

180

180

180

Chiều dài mắc bq [m ]

4000

4000

4000

Tốc độ mắc [m / phút ]

750

750

750

Bảng 14: Các thông số công nghệ mắc sợi Wo/PES 50/50 sản xuất thử nghiệm:

b/ Các mặt hàng 357 và 358 ( Wo/PES 60/40 ):

• Thiết bị : Máy mắc BEN-DIRECT 1000 (BENNINGER- Thuỵ Sĩ)

THÔNG SỐ

PTW 36/2. 357

GTW 36/2. 358

Nguyên liệu sợi dọc [ Nm ]

60 / 2

60 / 2

Tổng số sợi dọc [ sợi]

5200

5910

Chiều dài trục mắc [m ]

900

400

Tốc độ mắc [ m / phút ]

700

700

Dec-08

132

Bảng 15:Các thông số công nghệ mắc sợi Wo/PES 60/40 sản xuất thử nghiệm

3.3.1.3. Quy trình công nghệ hồ sợi

• Thiết bị: Maý hồ BEN-SIZETEC ( BENNINGER- Thuỵ Sĩ)

THÔNG SỐ

GTW 247 GTW . 301 GTW .318 GTW .357 GTW .358

Cho một nồi hồ 600 lít: + GF 400 : 5 kg + GF 300 : 12 kg + GF 200 : 2 kg

Bảng 16: Các thông số hồ cho hàng Wo/PES 50/50& 60/40 :

Hoá chất hồ sử dụng GF 400 : chống tĩnh điện cho sợi tổng hợp GF 300 : hồ acrilic GF 200 : chống tĩnh điện & chống tạo bọt GF100 : chất bôi trơn

Khổ trục dệt [ cm]

159

159

160

167

167

Tốc độ hồ [ m/ ph ]

50

60

60

50

50

Hệ số điền đầy [ % ]

94

66

74

67

76

Độ lên hồ [ % ]

2

2

2

2

2

Nhiệt độ hồ [ 0 C ]

80

80

80

80

80

Nồng độ hồ [ % ]

1

1

1

1

1

Áp lực trục ép [ kN ]

3 - 8

3 - 7

3 - 7

3 - 8

3 - 8

75

75

Nhiệt độ máng sáp [ 0 C ]

75

75

75

Độ ẩm [ % ]

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

Dec-08

133

3.3.2. QUY TRÌNH DỆT

a/ Các mặt hàng 247, 301 và 318 ( Wo/PES 50/50 )

THÔNG SỐ

GTW 27/2. 247

GTW 20/2. 301

GTW 27/2. . 318

Máy dệt

OMNI

GTX

DELTA

Kiểu dệt

Chéo 2/2

Chéo 2 / 2

Chéo 2 / 1

Khổ rộng mắc sợi trên lược

166 cm

171 cm

156,7cm

Khổ mộc [ cm ]

160

162

154,5

Tốc độ máy [ vòng/phút ]

660

440

660

Bảng 17: Các thông số công nghệ chính dệt mặt hàng 247, 301 và 318 (Wo/PES 50/50)

b/ Các mặt hàng 357 và 358 ( Wo/PES 60/40 )

THÔNG SỐ

PTW 36/2. 357

GTW 36/2. 358

Máy dệt

GTX

GTX

Kiểu dệt

Vân điểm 1 / 1

Chéo 2 / 2

Khổ rộng mắc sợi trên lược

163,6 cm

163,2 cm

Khổ mộc [ cm ]

158

158

Tốc độ máy [ vòng phút ]

400

400

Dec-08

134

Bảng 18: Các thông số công nghệ chính dệt mặt hàng 357 và 358 (Wo/PES 60/40):

3.3.3 ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI VẢI MỘC

Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại vải mộc

Công ty 28 đánh giá và phân loại vải mộc theo TC 28-06 ( Tiêu chuẩn của

Công ty 28- xin xem Phụ lục số 02 tại phần C- PHỤ LỤC của báo cáo đề tài này).

Tiêu chuẩn này được thành lập trên cơ sở Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 60 -87 và

Dec-08

135

nhu cầu thực tế cuả thị trường đối với các sản phẩm vải mộc của Công ty 28.

3.4. NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VÀ HOÀN THIỆN CÔNG

NGHỆ XỬ LÝ TRƯỚC VẢI Wo/PES THEO 2 TỶ LỆ 50/50 & 60/40

3.4.1- QUY TRÌNH BIÊN CHẾ CÁC MẺ HÀNG

Sau khi dệt, vải được chuyển sang xưởng nhuộm-hoàn tất để thực hiện các

khâu xử lý hoá học:

+ Trước tiên, vải được kiểm tra lại mã hàng, các thông số kỹ thuật của vải

mộc: kiểu dệt, khổ rộng, chiều dài mỗi tấm, khối lượng g/m2 mỗi loại vải.

+ Tiếp theo, vải được phúc tra các lỗi dệt và có thể được sửa lỗi.

+ Cuối cùng, vải được khâu đầu tấm. Những tấm vải cùng mã hiệu và cùng có

các thông số kỹ thuật được khâu lại thành băng dài theo mẻ để chuẩn bị vào

công đoạn tiền xử lý.

+ Với các khâu xử lý gián đoạn (giặt, nhuộm), các dây vải đã được tính toán

trước về chiều dài và khối lượng để đảm bảo thống nhất về dung tỷ, nồng độ

hoá chất và thuốc nhuộm ở các mẻ hàng. Nhờ đó, chất lượng vải sau xử lý và độ

lặp lại màu của các mẻ hàng tương đối cao, đáp ứng được các yêu cầu đề ra.

3.4.2

NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ ĐỊNH HÌNH

ƯỚT CHO THÀNH PHẦN LEN

Hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án có tỷ lệ pha 50/50 và

60/40 là những loại vải có nhiều len nên theo yêu cầu kỹ thuật đều phải qua khâu

xử lý định hình ướt. Trước đây, khi sản xuất các mặt hàng Wo/PES có tỷ lệ len

thấp(≤30%) thì Công ty 28 ít phải sử dụng thiết bị và công nghệ của khâu xử lý

này. Vì vậy đây được xem là việc hoàn thiện công nghệ của quá trình sản xuất

vải Wo/PES của dự án.

Để thực hiện khâu công nghệ này, Công ty 28 đã trang bị máy Conti-Crab do

hãng MAT (Italy) chế tạo. Đây là loại thiết bị hiện đại và chuyên dùng cho công

Dec-08

136

nghệ này, đáp ứng được yêu cầu định hình ướt của hai loại vải Wo/PES sản xuất

thử nghiệm của dự án. Chi tiết về hoạt động của máy Conti-crab được trình bày

trong mục 2.2.3.1.1 của chương II Báo cáo này.

Sau khi thử nghiệm với các mặt hàng của 2 loại vải Wo/PES 50/50 và 60/40,

đánh giá độ ổn định kích thước của vải sau xử lý(co dọc và co ngang), đánh giá

hiện tượng nhăn nhàu của vải sau khi nấu giặt, cán mịn và nhuộm vải ở dạng

dây, dự án đã chọn được các thông số kỹ thuật định hình ướt hai loại vải thử

nghiệm trên máy Conti-Crabbing ký hiệu 1C-M/F91.

o Dung tích của thùng chứa nước: 5000 lít

o Dung tích của cột nước đầu vào và đầu ra: 300 lít

o Áp suất tối đa của nước: 2 Bar

o Áp suất tối đa của hơi: 6Bar

o Tốc độ chuyển động của vải trong máy: 12m/phút o Nhiệt độ xử lý: 90oC-110oC-95oC

o Thời gian vải được xử lý: khoảng 30s

Quá trình xử lý trong máy Conti-Crab hoàn toàn tự động theo chương trình và

các thông số kỹ thuật đã cài đặt trước.Sau khi xử lý vải được ra xe và chuyển

sang khâu tiếp theo.

3.4.3.

NGHIÊN CỨU & HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ ĐỊNH HÌNH

NHIỆT THÀNH PHẦN XƠ POLYESTER

Hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án có tỷ lệ sợi polyester

thuộc loại không cao(50% và 40%). Tuy nhiên, để tránh hiện tượng vải bị co và nhăn khi nhuộm ở nhiệt độ cao(120oC) và xử lý vải ở dạng dây trong máy jet, tất

cả các mã hàng sản xuất thử nghiệm của dự án đã được định hình nhiệt trước

nhuộm.

Khi chọn và thiết lập công nghệ cho khâu xử lý này, dự án đã tính đến yếu tố

Dec-08

137

xơ PES pha với len dùng cho cả 5 mặt hàng sản xuất thử nghiệm đều thuộc loại

xơ PES biến tính ít vón gút (Antipilling hay Low pill polyester), có độ mềm dẻo

và xốp hơn so với các loại xơ PES thông thường. Vì vậy điều kiện công nghệ

định hình nhiệt (nhiệt độ, thời gian, tỷ lệ cấp bù...) khi xử lý đã được cân nhắc và

lựa chọn sau cho phù hợp. Điều kiện kỹ thuật định hình nhiệt các mặt hàng sản

xuất thử nghiệm cũng đã lựa chọn sao cho phần xơ len không bị tổn thương.

Cơ sở lý thuyết của khâu xử lý này đã được trình bày trong mục 2.2.3.1.2 của

chương II bản báo cáo này. Dưới đây là những nội dung cụ thể của khâu xử lý

này.

(cid:131) Thiết bị định hình nhiệt

Để định hình nhiệt các loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm dự án đã dùng

máy văng sấy định hình stenter. Máy Stenter được trang bị tại xí nghiệp Nhuộm

của Công ty 28 do hãng Monforts(CHLB Đức) chế tạo, thuộc loại máy hiện đại,

được trang bị từ năm 1998. Máy là một dây chuyền liên tục gồm các bộ phận:

vào vải, gỡ nhăn, ngấm ép dịch hồ (khi cần), cơ cấu cấp bù, hệ thống văng kim/ kẹp, ghim biên vải, các khoang sấy khô vải (100 ÷110oC),các khoang định hình ở 180 ÷ 215oC, bộ phận làm nguội và ra vải. Vải qua máy được gia nhiệt trực

tiếp bằng không khí nóng .

(cid:131) Lựa chọn nhiệt độ định hình nhiệt

Như đã trình bày ở trên, hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án

thuộc loại có tỷ lệ xơ PES không cao và có khối lượng trung bình (230 ÷ 250g/m2). Ngoài ra xơ PES của vải pha lại là xơ biến tính, nên khi lựa chọn nhiệt

độ định hình nhiệt, dự án đã tính đến các yếu tố bảo đảm cho phần xơ PES được

ổn định và phần xơ len không bị tổn thương.

Dựa vào những chỉ dẫn về công nghệ của khâu xử lý này trong các tài liệu

khoa học[4,5,8], kết hợp với kinh nghiệm xử lý định hình nhiệt các mặt hàng vải

Dec-08

138

Wo/PES (30/70) mà Công ty 28 đã sản xuất nhiều năm, dự án đã chọn nhiệt độ định hình nhiệt cho cả hai loại vải sản xuất thử nghiệm là 180o C.

(cid:131) Tốc độ máy và thời gian định hình

Vải vào máy định hình thường còn ướt nên vải cần được qua các khâu cán

ép, cấp bù, ghim biên và sấy khô sau đó mới vào khâu định hình. Do khối lượng (g/m2) của các mẫu vải sản xuất thử nghiệm khác nhau nên tốc độ vải đi trong

máy được chọn trong khoảng 20-25m/ph. Với tốc độ này vải được định hình ở trong khoang định hình của máy chỉ 30 giây ở 180o C .

(cid:131) Xác định tỷ lệ cấp bù (over feed)

Để cho vải có đủ khả năng chống co, ổn định kích thước và không tạo thành

các nếp nhăn khi nhuộm dạng dây trong máy jet ở nhiệt độ cao, với cả 2 loại vải

sản xuất thử nghiệm, tỷ lệ cấp bù đã được chọn là 4 ÷ 5% ( tuỳ từng mẫu vải cụ thể).

(cid:131) Làm nguội vải

Để cố định kích thước vải đã định hình, ở khoang cuối cùng của máy Stenter,

vải được làm nguội bằng cách quạt không khí mát vào các lớp vải và qua lô làm mát để hạ nhiệt độ xuống 40 ÷ 45oC và sau đó xếp vào xe.

Tóm lại: Điều kiện công nghệ định hình nhiệt cho cả hai loại vải Wo/PES 50/50

và 60/40 là:

• Nhiệt độ khoang định hình : 180o C

• Thời gian định hình : 30 sec.

• Tỉ lệ cấp bù : 4 ÷ 5 %.

Nhận xét: Với các thông số kỹ thuật định hình nhiệt đã sử dụng để xử lý hai

loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm, vải đều không có nếp nhăn khi nấu giặt,

cán mịn và đặc biệt là sau khi nhuộm vải ở dạng dây, trong máy jet ở nhiệt độ

cao.Các điều kiện công nghệ định hình nhiệt vải Wo/PES của dự án đã được thử

Dec-08

139

nghiệm và ổn định.

3.4.4.

NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ NẤU GIẶT

VÀ XỬ LÝ DẠ HOÁ ( Milling) VẢI Wo/PES

a) Hoàn thiện công nghệ nấu giặt

Do khâu công nghệ này có ảnh hưởng lớn đến độ mềm mại và khả năng

nhuộm màu của vải Wo/PES nên dự án đã nghiên cứu kỹ lưỡng điều kiện công

nghệ xử lý và hoàn thiện thêm một số yêu cầu công nghệ đối với vải pha có

nhiều len. Phần lý thuyết và thiết bị nấu giặt được trình bài tóm tắt trong mục

2.2.3.1.3 của chương II. Phần này chỉ trình bày những nội dung thực hiện của dự án.

Về thiết bị +

Hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án thuộc loại vải có nhiều

len nên sau định hình ướt và định hình nhiệt được nấu giặt ở dạng dây trong máy

Turbomat. Đây là loại máy giặt hiện đại và đa năng đã được trang bị tại Công ty 28.

Về Công nghệ +

Các mẫu vải nấu-giặt thử nghiệm đã được thực hiện ở dạng mẫu nhỏ trước, sau

khi kiểm tra độ sạch và độ co của vải cũng như phân tích lựa chọn các hoá chất,

chất trợ thích hợp mới chuyển sang xử lý mẫu lớn.

QTCN dùng chung để nấu – giặt cả hai loại vải của dự án như sau:

Thiết bị dùng cho nấu giặt: Máy TurboMat.(để chế độ giặt)

Nhiệt độ nấu giặt : 60oC

Dung tỷ khi giặt : 1:10

Thời gian nấu : 30 phút

Tốc độ guồng : 120 m/phút

Lực cán trục ép : 2 Bar

Với QTCN kể trên, dự án đã nấu giặt thử nghiệm với các đơn công nghệ sau đây:

Đơn 1:

. Tinovetin JUN 1,00g/l

Dec-08

140

0,25 g/l . Na2CO3

Đơn 2:

. Invatex MD 1,00g/l

0,25g/l . Na2CO3

Đơn 3:

. Biolit 2090 1,00g/l

0,25g/l . Na2CO3

Trong 3 đơn công nghệ trên:

+ Na2CO3 là tác nhân kiềm yếu, được dùng với hàm lượng nhỏ như nhau

0,25g/l, bảo đảm cho trị số PH của dung dịch ≤ 8, có tác dụng giữ cho hệ thống

nhũ hoá ổn định khi giặt và chưa ảnh hưởng gì đến len.

+ Tinoventin JUN và Invatex MD (Hãng Ciba) đều là những chất trợ có tác

dụng thấm ướt, nhũ hoá, ít bọt, có tác dụng tẩy rửa, thuộc loại chất hoạt động bề

mặt anionic.Biolit 2090 (Hãng AVOCO CHEM) được sử dụng thay cho

Tinoventin JUN, cũng có tác dụng thấm ướt và tẩy rửa, ít bọt, kết hợp giữa

nonionic và anionic.Tất cả những chất trợ giặt này đều lấy với nồng độ như

nhau(1,00g/l) để so sánh hiệu quả.

Nhận xét: Trong 3 đơn công nghệ thử nghiệm kể trên, chất lượng nấu giặt các

mẫu vải đều đạt tương đương về độ sạch của vải, không ảnh hưởng đến độ đều

màu. Khi chuyển sang sản xuất mẫu lớn, dự án đã dùng một trong 3 đơn công

nghệ kể trên.

Kết thúc phần nấu giặt, dung dịch được xả thải, dây vải được giữ lại trong máy

để xử lý dạ hoá (milling).

b) Hoàn thiện công nghệ dạ hoá (milling)

Dạ hoá hay còn gọi là cán mịn, tạo nỉ (milling) là khâu công nghệ nhằm tạo

điều kiện cho phần xơ len của vải Wo/PES đan bện vào nhau, làm cho mặt vải

Dec-08

141

nhẵn mịn, giảm khả năng tạo vón gút, tăng giá trị thẩm mỹ và giá trị sử dụng của

vải. Tuy nhiên chỉ những mặt hàng vải Wo/PES có tỷ lệ len cao người ta mới sử

dụng công nghệ này. Lý thuyết về cán mịn vải len và len pha đã được trình bày chi

tiết trong mục 223.14 của chương II.

Hai mặt hàng vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm đều thuộc loại có tỷ lệ len

cao (50% và 60%) nên dự án đã thực hiện xử lý dạ hoá tất cả các mẫu vải này. Việc

dạ hoá được thực hiện tiếp ngay sau khâu nấu-giặt cũng trong máy Turbomat,

nhưng để chế độ dạ hoá.

Dự án đã thử nghiệm 03 đơn công nghệ dạ hoá sau đây:

1,00g/l 0,25g/l Tinoventin JUN Na2CO3

1,00g/l 0,25g/l Invatex MD Na2CO3

Biolit 2090 1,00g/l

0,25g/l Đơn 1: Đơn 2: Đơn 3: Na2CO3

QTCN dùng cho cả 3 đơn trên như sau:

Nhiệt độ dạ hoá 60oC

Thời gian xử lý 50 - 70 phút

Dung tỷ 1:1,2 - 1 : 1,5

Tốc độ guồng 140 - 170 m/phút

Lực cán trục ép 2 Bar

Lực các tấm dồn 1 Bar

Kết thúc quá trình dạ hoá, dung dịch đã xử lý được xả thải, vải được trung hoà

bằng dung dịch axit axêtic 0,500 g/l trong thời gian 10 phút, giặt lại bằng nước, ra

vải và chuyển sang khâu nhuộm.

Dạ hoá là khâu công nghệ trước đây Công ty 28 chưa sử dụng cho các mặt

Dec-08

142

hàng vải polyeste pha ít len (tỷ lệ len ≤ 30%), tuy máy Turbomat đã trang bị có cả

chức năng dạ hoá. Việc thực hiện dạ hoá các mặt hàng vải Wo/PES 50/50 và 60/40

được xem như là hoàn thiện QTCN xử lý vải len pha của dự án.

Khi tiến hành thử nghiệm dạ hoá vải Wo/PES, đã rút ra một vài nhận xét như sau:

(cid:190) Cả ba đơn công nghệ kể trên đều có kết quả tương đương

(cid:190) Sau dạ hoá, vải dầy hơn, mịn mặt hơn nhưng bị co theo chiều dài từ

8-10%, còn theo khổ vải từ 5-6% (tùy theo từng mặt hàng).

(cid:190) Mặt vải không xuất hiện các nếp nhăn, sọc hoặc vệt.

3.5. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM & HOÀN THIỆN CÔNG

NGHỆ NHUỘM VẢI LEN PHA POLYESTER THEO 2 TỶ LỆ 50/50 VÀ 60/40

Do vải Wo/PES chứa hai thành phần xơ có tính chất nhuộm khác nhau nên

khâu công nghệ này có nội dung khoa học khá phong phú. Lý thuyết về nhuộm vải

polyester pha len đã được trình bày chi tiết trong mục 2.2.3.2 của chương II, dưới

đây chỉ trình bày những nội dung dự án đã thực hiện.

Khi lựa chọn phương án công nghệ nhuộm, dự án đã thực hiện các bước thử

nghiệm và hoàn thiện công nghệ như sau :

• Phối ghép màu và nhuộm thử mẫu nhỏ ở phòng thí nghiệm.

• Nhuộm thử mẫu nhỏ ở điều kiện sản xuất ( 50 kg).

• Hiệu chỉnh đơn và QTCN mẫu lớn.

Những nội dung sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ nhuộm hai loại

Dec-08

143

vải Wo/PES 50/50 và 60/40 của dự án gồm:

3.5.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ

Trên cơ sở phân tích lý thuyết và công nghệ nhuộm vải Wo/PES được trình

bày trong các tài liệu khoa học chuyên sâu về lĩnh vực này [5,8,9 ] , dự án đã chọn:

• Nhuộm vải Wo/PES 50/50 và 60/40 theo phương pháp tận trích, một pha

( một máng) dạng dây , ở nhiệt độ cao ( 1200C).

• Thiết bị nhuộm là loại máy jet Soft TRD có thể nhuộm ở nhiệt độ cao áp

suất cao. Công ty 28 đã trang bị loại máy này cả cho sản xuất thử mẫu nhỏ ( 50

kg/mẻ) và sản xuất lớn ( 150 – 200 kg/ họng/mẻ ).

Lý do chọn phương pháp này được giải thích như sau:

• Khi nhuộm tận trích ở nhiệt độ cao và áp suất cao, phần xơ PES nhất là

PES biến tính sẽ được nhuộm màu bằng thuốc nhuộm phân tán đủ sâu và đều màu,

ít dây màu sang len nhất.

• Phần xơ len cũng được nhuộm màu thuận lợi, khả năng tận trích thuốc

nhuộm axit cao trong điều kiện nhuộm một máng.

Len sẽ ít hoặc không bị tổn thương khi đưa vào dung dịch nhuộm chất •

bảo vệ len đủ hiệu lực.

• Quy trình công nghệ nhuộm một pha ngắn gọn, cả hai thuốc nhuộm đều

gắn màu vào hai xơ trong môi trường axít yếu có trị số pH tương đương.

• Giảm tiêu hao nước giặt, nâng cao hiệu suất sử dụng máy và không phải

sử dụng hoá chất ( chất tải) ảnh hưởng tới môi trường.

Ngoài những lý do kể trên, Công ty 28 đã có một số kinh nghiệm nhuộm các

loại vải Wo/PES có tỷ lệ len thấp theo phương pháp một pha ở nhiệt độ cao bằng

Dec-08

144

máy jet, nay chỉ cần hoàn thiện thêm về lý thuyết và điều kiện công nghệ.

3.5.2. LƯẠ CHỌN THUỐC NHUỘM

Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu khi nhuộm vải Wo/PES là

lựa chọn được những cặp thuốc nhuộm phân tán ( TNPT) và thuốc nhuộm axít

( TNAX) có chất lượng cao tương đương, không chỉ về chất lượng màu mà cả về

điều kiện công nghệ nữa. Dưới đây là những luận chứng kỹ thuật để chọn cặp

thuốc nhuộm này.

a- Lựa chọn thuốc nhuộm phân tán

Theo tài liệu chỉ dẫn [2,5,7} và theo kinh nghiệm sử dụng của Công ty 28 thì

trong số những TNPT của các hãng chế tạo , thuốc nhuộm TERASIL ( của hãng

Ciba) được xem là có nhiều ưu điểm khi sử dụng để nhuộm vải Wo/PES. Vì vậy dự

án đã chọn thuốc nhuộm TERASIL để nhuộm phần xơ PES trong các mẫu vải

sản xuất thử nghiệm. Những thuốc nhuộm TERASIL được lựa chọn và sử dụng để

phối ghep màu đều thuộc loại it dây màu hoặc dây màu sang len ở mức trung bình khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp một pha ở 1200C. Dưới đây là những

màu chủ yếu được lựa chọn sử dụng.

1- Terasil Yellow W – 6GS 4- Terasil Orange 5RL

2- Terasil Yellow 4G 5- Terasil Blue 3RL -01 150%

3- Terasil Red 5G 6- Terasil Navy BRW

Tuỳ theo màu cần ghép, ngoài những thuốc nhuộm kể trên, khi cần thiết, dự

án còn sử dụng thêm các màu khác nữa cùng loại TERASIL.

b- Lựa chọn thuốc nhuộm axít

Theo lý thuyết nhuộm vải Wo/PES đã trình bày ở chương II và theo kinh

nghiệm sản xuất của Công ty 28 thì khi nhuộm phần xơ len của vải Wo/PES người

ta thường dùng loại TNAX phức kim loại 1:2. Thuốc nhuộm axít phức kim loại 1:2

được nhiều hãng chế tạo, nhưng thuốc nhuộm LANASET ( Ciba) được giới thiệu là

Dec-08

145

rất thích hợp để nhuộm vảo Wo/PES trong môi trường axit yếu với pH tối ưu là 4,5.

Ở trị số pH này, len ít bị tổn thương nhất và là điều kiện tốt để thuốc nhuộm Terasil

ổn định.

Theo hãng cung cấp cho biết thì thuốc nhuộm LANASET đều được đánh giá

là it dây màu sang phần xơ PES. Ngoài ra, khi sử dụng để nhuộm vải Wo/PE, thuốc

nhuộm LANASET còn có nhiều ưu điểm như: có đủ gam màu; có thể nhuộm được

các màu từ nhạt đến đậm và đặc biệt là có thể nhuộm được theo phương pháp một pha; ánh màu ổn định ở 1200C, không phản ứng với chất bảo vệ len và cho độ bền

màu với ánh sáng và bền màu ướt tốt.

Dựa vào những điểm phân tích kể trên, khi sản xuất thử nghiệm các mẫu vải

Wo/PES 50/50 và 60/40, dự án đã sử dụng loại TNAX phức kim loại 1:2 LANASET

để nhuộm phần xơ len và phối ghép với thuốc nhuộm TERASIL .

Dưới đây là một số màu của thuốc nhuộm LANASET được sử dụng để phối

ghép màu khi nhuộm thử nghiệm hai loại vải Wo/PES của dự án :

1- Lanaset Yellow 2R 4- Lanaset Navy R

2- Lanaset Red G 5- Lanaset Grey G

3- Lanaset Green B 6- Lanaset Black B

Ngoài ra, khi cần thiết , dự án còn sử dụng thêm các màu khác nữa cùng loại

Lanaset để phối màu.

Tất cả những thuốc nhuộm lanaset được lựa chọn đều tương thích với các chất

trợ dùng cho TNPT có độ bền màu tương đương với độ bền màu của TNPT dùng

Dec-08

146

để nhuộm phần xơ PES .

3.5.3. LỰA CHỌN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ QTCN NHUỘM

Dựa vào những tài liệu về công nghệ nhuộm vải Wo/PES bằng cặp TNPT và

TNAX phức kim loại 1:2 theo phương pháp một pha ở nhiệt độ cao được công bố

gần đây [ 2,5,6 ], và kết hợp với kinh nhiệm thu được của Công ty 28, dự án đã

thực hiện việc lựa chọn các thông số kỹ thuật và QTCN nhuộm đã được xem là tối

ưu dùng cho việc sản xuất thử nghiệm .

Việc nhuộm thử nghiệm cũng được thực hiện theo các bước : nhuộm mẫu nhỏ

ở phòng thí nghiệm, nhuộm mẫu lớn ở điều kiện sản xuất (50 kg) và triển khai

nhuộm đại trà. Trường hợp kết quả thu được không đạt được như tiêu chuẩn đề ra (

độ lên màu, độ bền màu, độ đều màu...) thì các thông số kỹ thuật và QTCN sẽ

được hiệu chỉnh lại. Dưới đây là các thông số kỹ thuật đã lựa chọn và sử dụng khi

sản xuất thử nghiệm.

a/ Nhiệt độ và thời gian nhuộm

Dự án đã chọn nhiệt độ nhuộm cho các mẫu vải Wo/PES sản xuật thử nghiệm là 1200C (2480F) trong thời gian từ 45 đến 60 phút. Tốc độ tăng nhiệt độ từ 500C đến 1200C là 10C/ 1 phút. Việc tăng nhiệt độ từ từ như vậy nhằm làm cho phần xơ len được nhuộm đều màu ở nhiệt độ dưới 1000C, còn phần xơ PES cũng bắt đầu nhuộm màu từ 800C trở lên.

Với điều kiện nhiệt độ đã lựa chọn hầu như tất cả các mẻ nhuộm đều có hiệu

suất lên màu cao, độ bền màu và độ đều màu tốt, phần xơ len không bị tổn thương

nhờ có chất bảo vệ len ( xem kết quả đánh giá chất lượng ở phần tiếp theo).

b / Trị số pH của dung dịch nhuộm

Dự án đã chọn trị số pH của dung dịch nhuộm trong khoảng 4,5 ÷ 5; trị số này

tương đương với miền đẳng diện của Keratin len; thuận lợi cho việc nhuộm phần

xơ len bằng thuốc nhuộm Lanaset và đáp ứng được yêu cầu nhuộm phần xơ PES

bằng thuốc nhuộm Terasil. Để duy trì trị số pH= 4,5 ÷ 5 trong các đơn công nghệ

Dec-08

147

đã dùng hỗn hợp của CH3 COOH và CH 3COONa .

c / Chất bảo vệ len

Vai trò và tác dụng của chất bảo vệ len khi nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao (1200C) đã được trình bày trong mục 2.2.3.2.4. của chương II. Để bảo vệ xơ len

khỏi bị tổn thương, dự án đã sử dụng IRGASOL. HTW. new do Ciba cung cấp. Trong

quá trình sử dụng cho thấy chất bảo vệ len này có đủ hiệu lực và tương hợp với các

hoá chất , thuốc nhuộm có trong thành phần của dung dịch nhuộm.

d / Thiết lập QTCN nhuộm

Dựa vào kinh nghiệm nhuộm vải Wo/PES của Công ty 28 và các tài liệu tham

khảo [ 2,5,8 ], các mẫu vải SXTN của dự án được nhuộm bằng cặp thuốc nhuộm

N h iệ t đ ộ 0 C

1 2 0 2 4 8 0 F

1 0 C / p h ú t

8 0

5 0 1 0 1 0 1 0 7 0 4 5 – 6 0 t h ờ i g i a n ( p h ú t ) A B C D H ì n h 3 8 : Đồ thị QTCN nhuộm vải Wo/PE bằng cặp thuốc nhuộm Terasil / Lanaset, dùng cho 2 loạii vải SXTN Ghi chú: A- Đưa vải và chất trợ vào máy.

Dec-08

148

Terasil và Lanaset trong máy jet Soft TRD theo QTCN chung như sau

(Ghi chú ) B- Đưa axit và chất bảo vệ len vào máy. C- Đưa hỗn hợp thuốc nhuộm Terasil/Lanaset đã hoà tan riêng vào máy. D- Giặt vải. 3.5.4. MỘT SỐ ĐƠN CÔNG NGHỆ & QTCN ĐÃ THỰC HIỆN

Đơn số 1: Đơn và QTCN nhuộm màu XR 3.25, vải GTW 318

Số mét : 756 ; Khối lượng: 292,9 kg

Dung tỷ nhuộm 1:10

A- Vào vải & dung dịch hoá chất

- Cibafluid U 2,00 g/l

- Albegal SET 1,00 g/l

B- Đưa chất bảo vệ len và axit vào máy

- CH3 COOH 1,20 g/l

- CH 3COONa 1,00 g/l

- Irgasol HTW new 2,00 g/l

C- Hỗn hợp thuốc nhuộm

Terasil Yellow 4G 0,720%

Terasil Red 5G 0,330 %

Terasil Blue 3RL- 02 0,510 %

Lanaset navy R 0,368 %

Lanaset Yellow 2R 0,800 %

D- Chất trợ giặt

- Eriopon OLS 2 g/l

QTCN nhuộm cụ thể: Thời gian ( phút) (cid:153) Vào vải, giặt nóng ( 800C) 10

(cid:153) cấp hoá chất (A+B)vào máy, chạy tuần hoàn 10

Dec-08

149

(cid:153) Cấp dung dịch C vào máy, chạy tuần hoàn 10 (cid:153) Nâng nhiệt độ máng nhuộm từ 50 -1200C (10C/phut) 70 (cid:153) Nhuộm ở 1200C 45

(cid:153) Giảm áp,xả thải dung dịch nhuộm 10 (cid:153) Cấp dung dịch giặt D vào máy, giặt vải ở 800C 20

(cid:153) Xả thải nước giặt 10 (cid:153) Giặt nóng 800C trong 10 phút x 2 lần 20

(cid:153) Xả tràn kỹ và ra vải

QTCN này được lập trình và cài đặt vào bộ phận điều khiển tự động của máy

Đơn số 2 Đơn và QTCN nhuộm màu CM1.2, vải GTW 318

Số mét : 471 , khối lượng 182 kg

Dung tỷ nhuộm 1:10

A- vào vải & dung dịch hoá chất

- Cibafluid U 2,00 g/l

- Albegal SET 1,00 g/l

B- Đưa chất bảo vệ len và axit vào máy

- CH3 COOH 0,8 g/l

- CH 3COONa 1,00 g/l

- Irgasol HTW new 2,00 g/l

C- Hỗn hợp thuốc nhuộm

Terasil Yellow 4G 0,008%

Terasil Orange 5RL 150% 0,034 %

Terasil Blue 3RL- 02 0,004 %

Lanaset Red G 0,003 %

Lanaset Yellow 2R 0,013 %

D- Chất trợ giặt

- Eriopon OLS 1 g/l

QTCN nhuộm thực hiện như đơn số 1

Đơn số 3 : Đơn và QTCN nhuộm màu XC 3.11, vải GTW 318

Số mét : 1526 ; Khối lượng 519,1 kg ; Dung tỷ nhuộm 1:10

Dec-08

150

A- Vào vải & dung dịch hoá chất

- Cibafluid U 2,00 g/l

- Albegal SET 1,00 g/l

B- Đưa chất bảo vệ len và axit vào máy

- CH3 COOH 1,20 g/l

- CH 3COONa 1,00 g/l

- Irgasol HTW new 2,00 g/l

C- Hỗn hợp thuốc nhuộm

Terasil Yellow 4G 0,470%

Terasil Red 5G 0,059 %

Terasil Blue 3RL- 02 0,179 %

Lanaset Green B 0,250 %

Lanaset Yellow 2R 0,730 %

Lanaset Red G 0,027 %

D- Chất trợ giặt

- Eriopon OLS 2 g/l

QTCN nhuộm : thực hiện như đơn số 1.

Ghi chú : ngoài đơn và QTCN 03 màu kể trên, các màu khác khi nhuộm thử

nghiệm cũng được thực hiện theo quy trình và thứ tự như trên.Sự khác nhau giữa

Dec-08

151

các màu chủ yếu ở tỷ lệ % các màu đơn được sử dụng để phối ghép.

3.6. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM & HOÀN THIỆN CÔNG

NGHỆ XỬ LÝ HOÀN TẤT (XLHT) SAU NHUỘM VẢI LEN PHA

POLYESTER THEO 2 TỶ LỆ 50/50 VÀ 60/40

Sau khi nhuộm và giặt ngay trong máy jet, các mẫu vải SXTN được chuyển

sang công đoạn XLHT. Những vấn đề về lý thuyết XLHT vải Wo/PES đã được

trình bày trong mục 223.3 của chương II. Dưới đây là QTCN dự án đã lựa

chọn để XLHT cho cả hai loại vải Wo/PES 50/50 và 60/40:

• Tách nước, mở khổ vải và sấy khô.

• Xén lông ( xén đầu xơ)

• Hồ hoàn tất

• Là ép ( pressing )

• Là xốp( định hình hơi, định hình hơi áp lực/cont. decatising, KD)

Trừ khâu là xốp ở xí nghiệp Nhuộm - Công ty 28 chưa có thiết bị KD, dự án phải

thuê xử lý, còn lại đều thực hiện tại Công ty 28.

3.6.1.

TÁCH NƯỚC, MỞ KHỔ VẢI VÀ SẤY KHÔ

Sau khi nhuộm và giặt, vải còn quá ướt và ở dạng dây xoắn, vải lần lượt được

gỡ xoắn thành dạng mở khổ. cán ép nước để giảm hàm ẩm có trên vải xuống mức

khoảng 80%, sau đó đưa vào sấy khô.

Việc sấy khô hai loại vải SXTN được thực hiện trên máy stenter ( Monforts ).

Quá trình sấy khô được thực hiện theo phương thức trực tiếp bằng không khí nóng,

với các thông số kỹ thuật như sau:

+ Tốc độ chuyển động của vải : 20 ÷ 25 m/ phút ( tuỳ theo loại vải)

+ Nhiệt độ : 130 – 150 - 1500C

+ Hàm ẩm còn lại trên vải sau sấy : 8 ÷ 10 %

Dec-08

152

+ Nhiệt độ vải khi ra khỏi máy : 40 ÷ 450C.

3.6.2.

XÉN ĐẦU XƠ

Vì các loại vải SXTN đều không đốt đầu xơ nên để đảm bảo cho vải có độ

nhẵn cao, hạn chế những khả năng tạo thành vón gút, dự án đã thực hiện việc

xén lông thật kỹ. Các thông số kỹ thuật xén đầu xơ được thực hiện cho cả 2 loại

vải như sau:

Máy xén sử dụng : CM1 – 2s +

Số trục dao xén : 2 +

Số lần xén : 2 trái 2 phải +

Tốc độ máy : 12 ÷ 15 m/ phút +

Với công nghệ xén kể trên, vải sau xén tương đối nhẵn, các đầu xơ vải được

xén tương đối triệt để. Khả năng chống vón gút( pilling ) của vải thành phẩm

được đánh giá theo tiêu chuẩn của Woolmark đều đạt cấp 4 – 5.

3.6.3. HỒ HOÀN TẤT

Đối với vải Wo/PES, việc hồ hoàn tất chủ yếu là hồ mềm, nhằm tạo cho vải

mềm mại, mịn tay, trơn mượt, giảm nhăn nhàu, giảm sinh tĩnh điện và tạo vón

gút. Cơ sở lý thuyết của khâu công nghệ này được trình bày trong mục 2.2.3.3.7.

của chương II. Hiện nay có nhiều loại hố mềm với các tên thương mại khác nhau

được các hãng sản xuất giới thiệu có thể dùng vào mục đích này. Tuy nhiên, dự

án đã lựa chọn và sữ dụng loại hồ mềm do Ciba cung cấp cho đồng bộ với các

loại thuốc nhuộm và chất trợ cũng sử dụng của hãng này. Đơn công nghệ hồ hoàn

tất ( HHT) cho cả hai loại vải SXTN có thành phần như sau:

Utratex FSX 20 – 25 g/ l

Dicrylan WSR 20 – 25 g / l

CH3 COOH 0,5 – 1 g/ l Nhiệt độ dung dịch hồ 300C

Dec-08

153

Trong các hoá chất kể trên thì:

+ Utratex FSX ( Ciba) :Là nhũ tương của hợp chất kiểu polysiloxan, có

tác dụng làm mềm và chống nhàu.

+ Dicrylan WSR ( Ciba) : có tác dụng ổn định kích thước vải, chống

vón gút được chỉ định dùng cho vải len và các loại vải len pha.

+ Axitacetic (CH3 COOH) để tạo môi trường axit yếu.

Quá trình HHT hai loại vải Wo/PES SXTN đều được thực hiện trên máy văng

sây- định hình stenter ( Monforts) theo chế độ công nghệ như sau:

Mức ép dịch hồ: 80% ( một ngấm, một ép) Nhiệt độ khoang sấy 110 - 1200C Nhiệt độ khoang xử lý nhiệt 1500C

Thời gian xử lý nhiệt 50 - 60 s

Khâu xử lý nhiệt (1500C) nhằm tạo điều kiện cho Utratex FSX và Dicrylan

WSR gắn chặt vào vải, bảo đảm cho hiệu quả hồ hoàn tất vẫn còn hiệu lực sau

nhiều lần giặt.

3.6.4.

LÀ ÉP ( PRESSING )

Là ép là khâu công nghệ nhằm tạo cho vải nhẵn, phẳng, mịn tay và tăng giá trị

thẩm mỹ. Với các loại vải dệt thoi thì là ép thường được thực hiện bằng máy cán

ép trục, còn với gàng dệt kim và vải dệt từ sợi textua thì thường dùng máy cán có

băng nỉ. Với các loại vải Wo/PES, nhất là loại vải Wo/PES có tỷ lệ len cao thì

khâu xử lý này ngoài tạo cho vải nhẵn phẳng, còn tạo cho vải có độ nén chặt nhất

định để chuẩn bị cho khâu định hình hơi ( decatising ) tiếp theo.

Do những đặc điểm về cấu tạo và tính chất của xơ len, khâu là ép vải Wo/PES

thường được thực hiện theo phương pháp là ép giấy, là ép trục quay và là ép băng

tải. nguyên lý thực hiện của cá phương pháp này đã trình bày trong mục 2.2.3.3.8.

của chương II. Những loại thiết bị là ép chuyên dùng này hiện chưa được trang bị

tại Công ty 28 vì sản lượng vải len và len pha của công ty sản xuất chưa nhiều. Để

Dec-08

154

thay thế, dự án đã sử dụng máy Monfortex (máy xử lý phòng co và là ép liên tục )

hiện đã trang bị tại Công ty 28 để thực hiện khâu công nghệ này. Vải vào máy

theo phương pháp liên tục và được qua các bước xử lý:

- Vào vải và gỡ nhăn

- Phun nước để tạo cho vải có độ ẩm cần thiết

- Hoá hơi phần nước trên vải

- Phòng co với cơ cấu phòng co dùng băng cao su.

- Cán ép nỉ ( trong 2 thùng cán liên tiếp với áp lực băng 3 - 3,5 bar)

- Tốc độ vải trong máy 20 – 25 m/ phút

HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ LÀ XỐP ( Decatising)

3.6.5

Đây là khâu công nghệ hoàn tất dùng riêng cho các mặt hàng vải len và len

pha, còn được gọi là định hình hơi. Sau khi là ép,nhờ được xử lý đồng thời bằng

hơi nước ở nhiệt độ cao và được nén ép dưới áp lực nhất định mà phần xơ len của

vải sẽ chuyển sang trạng thái ổn định bền ( hay ổn định vĩnh cửu), phần xơ PES

cũng được định hình bổ sung thêm, làm cho vải thành phẩm đạt được độ ổn định

kích thước cao, giảm hẳn hiện tượng vón hạt, mặt vải trơn mượt và có giá trị thẩm

mỹ cao.

Để là xốp vải Wo/PES có thể dùng thiết bị liên tục xử lý ở áp suất thường hoặc

dùng thiết bị gián đoạn ( KD) xử lý bằng hơi nước áp suất cao. Hiện tại ở công ty

28 chỉ mới trang bị máy Decatising Thermoduplex 90, hoạt động theo phương pháp

liên tục với tốc độ vải thường từ 10 - 15 m/ phút.

Máy Thermoduplex 90 phù hợp cho các mặt hàng len pha có tỷ lệ len thấp; Sẽ

chưa phù hợp nếu chỉ dùng một loại máy này cho các loại vải Wo/PE có tỷ lệ len

cao và có yêu cầu chất lượng xử lý cao .

Với mục tiêu hoàn thiện công nghệ khi sản xuất thử nghiệm hai loại vải

Wo/PES 50/50 và 60/40, khi thực hiện khâu xử lý hoàn tất này, dự án đã hợp tác

Dec-08

155

với cơ sở sản xuất khác ( thuê máy ) để thực hiện là xốp các mặt hàng vải SXTN

theo phương pháp định hình hơi áp lực trên máy KD . Cơ sở lý thuyết của khâu xử

lý này được trình bày trong mục 2.2.3.3.9 của chương II.

Dưới đây là một số thông số kỹ thuật sử dụng khi xử lý:

- Khối lượng mỗi cuộn vải 90 ÷ 100 kg

- Hàm lượng không khí còn lại trong nồi ≤ 20% ( sau khi hút chân không) - Nhiệt độ xử lý : 130 ÷ 1350C - Áp lực hơi xử lý : 2 ÷ 2,5 Kg/ cm2

- Thời gian xử lý theo mỗi hướng : 2,5 ÷ 3 phút

- Thời gian xử lý tổng cộng : 5 ÷ 6 phút

- Vải được làm nguội nhanh , tách lớp.

Đây là khâu xử lý có yêu cầu kỹ thuật cao; chất lượng xử lý còn phụ thuộc

vào các yếu tố khác như : bản chất của lớp vải lót ( wrapper). sức ăng của lớp lót,

thời gian hút chân không và thới gian xử lý hơi...v.v.. Do phải thuê máy để xử lý

KD cho vải nên dự án đã tranh thủ đào tạo nhân viên kỹ thuật, tìm hiểu và nắm bắt

Dec-08

156

được khâu công nghệ quan trọng này.

3.7. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VẢI THÀNH PHẨM

THEO TIÊU CHUẨN WOOLMARK.

3.7.1. TIÊU CHUẨN CHUNG CỦA WOOLMARK VỀ WOOLMARK BLEND :

Căn cứ quy định tiêu chuẩn cuả Woolmark về vải Wo/PES có tỷ lệ len cao ( xin

xem phần chi tiết taị Phụ lục 01 trong phần C cuả Báo cáo này ), thì sản phẩm vải

len pha được mang thương hiệu WOOLMARK BLEND và Logo tương ứng phải đạt

các tiêu chuẩn về chất lượng như sau:

Yêu cầu

Phạm vi

Phương pháp thử

TT

Tính chất của vải len pha

của WOOLMARK

kỹ thuật

Áp dụng

1

Độ bền kéo ( kG / N )

Mọi sản phẩm

TM 004

≥ 10KG ( / 98N)

2

Độ bền màu ánh sáng

4

nt

TM005

3

3-4

nt

TM 165

4

10

nt

TM 112

Độ bền màu ma sát - khô dây mầu (cấp tối thiểu) Độ bền ma sát - Martindale (tối thiểu x 1000 chu kỳ)

5

Độ mở đường may (mm, lớn nhất)

10

nt

TM 117

Vón cục, chỉ thị xu hướng vón cục

6

3-4

nt

TM 196

7

TM 006

Sản phẩm giặt khô

3-4 3 3

Sản phẩm

8

TM 250

3-4 4

giặt tay

9

TM 17

3-4 4

SP giặt tay / giặt máy / giặt khô

10

4 3-4

Chỉ áp dụng cho SP nhiều màu, giặtmáy,

TM 174

Độ bền màu với nước -Thay đổi mầu -Dây màu len -Dây màu cotton (cấp tối thiểu) Độ bền màu giặt . - Sự thay đổi màu - Dây màu len (Cấp tối thiểu ) Độ bền màu tiếp xúc kiềm ướt - Sự thay đổi màu - Dây mầu len (Cấp tối thiểu ) Độ bền màu tiếp xúc với kiềm - Dây màu len và nylon - Dây màu các loại xơ khác (Cấp tối thiểu )

Dec-08

157

Bảng 19: Tiêu chuẩn chung của Woolmark Blend:

Yêu cầu

Phạm vi

Phương pháp thử

TT

Tính chất của vải len pha

của WOOLMARK

kỹ thuật

Áp dụng

11

sản phẩm giặt máy

TM 193

3-4 4 3-4

Độ bền màu giặt máy Thay đổi màu Dây màu len và nylon Dây màu các loại xơ khác (Cấp tối thiểu )

+ Sự thay đổi kích thước do lơi / độ co hồi phục :

12

TM 31

-3 -3 -3 -3 -1

Sản phẩm giặt máy / giặt tay ( Tuỳ từng loại SP mà lưạ chọn số lượt giặt & chu trình giặt )

% độ co bề rộng, lớn nhất. % độ co chiều dài, lớn nhất. + Sự thay đổi kích thước toàn bộ % độ co bề rộng, lớn nhất % độ co chiều dài, lớn nhất. % độ co (chênh lệch độ co theo nếp gấp, lớn nhất)

+ Thay đổi kích thước theo diện tích

13

Tỉ lệ thành phần xơ

TM 155

3.7.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM DỰ ÁN

Theo Thuyết minh dự án kèm theo Hợp đồng số 12/2005/HĐ - DAĐL, các sản

Bảng 20 : Chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm cuả dự án:

phẩm sản xuất thử nghiệm ( SXTN) phải đạt các chỉ tiêu chất lượng sau:

Tiêu chuẩn cần đạt

Tiêu chuẩn quốc tế

TT

Chỉ tiêu

Tiêu chuẩn trong nước

Vải Wo/PES 50/50

Vải Wo/PES 60/40

Vải Wo/PES 50/50

Vải Wo/PES 60/40

Vải Wo/PES 50/50

Vải Wo/PES 60/40

1

150 ± 2

150 ± 2

150 ± 2

150 ± 2

150 ± 2

150 ± 2

Khổ rộng vải [cm]

2

Kiểu dệt

1/1, 2/2

2/1, 2/2

1/1, 2/2

2/1, 2/2

1/1, 2/2

2/1, 2/2

3

34/2 & 45/2

60/2

60/2

34/2 & 45/2

60/2

34/2 & 45/2

4

60/40

50/50

60/40

50/50

60/40

50/50

Chi số sợi [ Nm ] Thành phần nguyên liệu Wo/Pe [% ]

[188÷240] ±5

5

[188÷240] ±5

Trọng lượng vải [ g/m2 ]

[188÷24] ±5

[245÷340] ±5

[245÷340] ±5

[245÷340] ±5

Dec-08

158

Tiêu chuẩn cần đạt

Tiêu chuẩn quốc tế

TT

Chỉ tiêu

Tiêu chuẩn trong nước

Vải Wo/PES 50/50

Vải Wo/PES 60/40

Vải Wo/PES 50/50

Vải Wo/PES 60/40

Vải Wo/PES 50/50

Vải Wo/PES 60/40

6 Mật độ sợi

[sợi /10 cm]

339x264]±10 [388x264]±10

7

[429x232]±10 [256x224]±10 [339x195]±10

[339x264]±10 [388x264]±10

[429x232]±10 [256x224]±10 [339x195]±10

20 (196 N) 20(196N) 18 (176 N) 18(176N)

Độ bền kéo đứt [ kgf ] > 150 g / m2 ≤ 150 g / m2

20 ( 196 N) 18 ( 176 N)

8 Độ bền ma sát khô/ướt

3-4 / 3

20 ( 196 N) 18 ( 176 N) 3-4 / 3

20 ( 196 N) 18 ( 176 N) 3-4 / 3

20 (196 N) 18 ( 176 N) 3-4 / 3

3 / 3

3 / 3

10

3-4

3-4

4

4

4

4

3-4

3-4

3-4

3-4

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3-4

3-4

3-4

3-4

3-4

3-4

4

4

4

4

3

3

3-4

3-4

3-4

3-4

12

3

3

3-4

3-4

3-4

3-4

3-4

3-4

4

4

4

4

3

3

3-4

3-4

3-4

3-4

[cấp] 9 Bền màu ánh sáng [ cấp] Bền màu với nước [cấp] - Đổi màu - Dây màu với len - Dây màu với bông 11 Bền màu giặt [cấp ] - Đổi màu - Dây màu với len & nylon - Dây màu với bông Bền màu với Alkaline Đổi màu dây màu với Wo,PA Dây màu bông

13 Ổn định kích thước [% ]

-3

-3

-3

-3

-3

-3

-3

-3

-3

-3

-3

-3

- % co theo chiều rộng - % co theo chiều dài

15

20.000

20.000

20.000

20.000

Độ bền mài mòn [ lần ]

16 Độ vón kết

3-4

3-4

3-4

3-4

3-4

3-4

-

-

6

6

6

6

[ cấp] 17 Độ trượt mũi may [ mm ]

Dec-08

159

3.7.3 KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VẢI Wo / PES THÀNH PHẨM THEO

TIÊU CHUẨN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ WOOLMARK.

a/ Các chỉ tiêu do Viện kinh tế - kỹ thuật Dệt may Việt Nam đánh giá - đối chiếu

Bảng 21.a : Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Wo/PES 50/50 đạt được theo tiêu chí của Thuyết minh dự án :

thuyết minh Dự án :

Các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được

TT

Chỉ tiêu

GTW 247

GTW 301

GTW 318

Tiêu chuẩn Vải Wo/PES 50/50 theo thuyết minh DA

1

Khổ rộng vải [cm]

150 ± 2

153,9

149

152,5

2

Kiểu dệt

2 / 2

2 / 2

2 / 1

2/1, 2/2

Chi số sợi

17,3 X 17,6

3

[ Nm ]

34/2 45/2

22,9 x 22,9

22,9 x 23,2

4

50,4 / 49,6

49,5 / 50,5

50,5 x 49,5

Thành phần nguyên liệu Wo/Pe [% ]

322,2

309,8

256,7

5

Trọng lượng vải [ g/m2 ]

6 Mật độ sợi

420 x 224

[sợi /10 cm]

260 X 223

50/50 [245÷340] ±5 [429x232]±10 [256x224]±10 [339x195]±10

332 x 195

7

Độ bền kéo đứt [ kgf ] > 150 g / m2 ≤ 150 g / m2

8 Độ bền ma

sát khô/ướt [cấp]

9 Bền màu ánh sáng

[ cấp]

20 ( 196 N) 18 ( 176 N) 3-4 / 3 4

1348x 800 N 4 / 4 5

1136,8 X 952,9 4 / 4 4

998,8 x 580 4-5 / 4 4

10

Bền màu với nước [cấp]

4 4 4

4 4 4

3-4 3 3

4 - 5 4 4

11

4 3 -4 4

4 3 4

3-4 4 3-4

4 4 4

12

4 - 5 4 4

4 4 3 - 4

3-4 4 3-4

4 – 5 3 - 4 4

13

- 0,6

- 1,5

-3

- 0,3

- 3,1

- 2,1

-3

- 1,5

- Đổi màu - Dây màu với len - Dây màu với bông Bền màu giặt [cấp ] - Đổi màu - Dây màu len &nylon - Dây màu với bông Bền màu với Alkaline Đổi màu dây màu với Wo,PA Dây màu bông Ổn định kích thước [%] - % co theo chiều rộng - % co theo chiều dài

15 Độ bền mài mòn

42.000

20.000

40.000

> 45.000

4 - 5

[ lần ] 16 Độ vón kết [ cấp]

3-4

4 - 5

3 -4

Dec-08

160

Các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được

TT

Chỉ tiêu

GTW 247

GTW 301

GTW 318

Tiêu chuẩn Vải Wo/PES 50/50 theo thuyết minh DA

17 Độ trượt mũi may

6

d 1,3 x n 0

d 2,0 x n 1,5

[ mm ]

Bảng 21.b : Chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm Wo/PES 60/40 đạt được theo tiêu chí của Thuyết minh dự án :

Các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được

Chỉ tiêu

Tiêu chuẩn Vải Wo/PES 60/40 theo thuyết minh DA

TT

PTW 357

GTW 358

1

150 ± 2

154

149,5

Khổ rộng vải [cm]

2

Kiểu dệt

1/1, 2/2

1 / 1

2 / 2

60/2

d 31,1 x n 30,3

d 31,7 x n 30,3

4

60/40

53 / 47

56,9 / 43,1

3 Chi số sợi [ Nm ] Thành phần nguyên liệu Wo/Pe [% ] Trọng lượng vải [ g/m2 ]

219,4

243

5 6

338 x 254

Mật độ sợi [sợi /10 cm]

395 x 260

[188÷240] ±5 [339x264]±10 [388x264]±10

Độ bền kéo đứt [ kgf ]

7

[915.5 x 639,4] -

4-5 / 4-5

> 150 g / m2 ≤ 150 g / m2 8 Độ bền masát khô/ướt [cấp]

9 Bền màu ánh sáng

20 ( 196 N) 18 ( 176 N) 3-4 / 3 4

[592,3x 536,9] N - 4 / 4 3-4

5

10

3-4 3 3

4 4 4

4 4 – 5 4

3-4

4

4

11

4

4

3-4

12

3-4 3-4 4 3-4

4 4 3-4 4

4 4 4 4

13

[cấp] Bền màu với nước [cấp] - Đổi màu - Dây màu với len - Dây màu với bông Bền màu giặt máy [cấp] - Đổi màu - Dây màu với len & nylon - Dây màu với bông Bền màu với Alkaline - Đổi màu - dây màu với Wo,PA - Dây màu bông Ổn định kích thước [% ] - % co theo chiều rộng - % co theo chiều dài

15 Độ bền mài mòn [ lần ] 16 Độ vón kết [ cấp] 17 Độ trượt mũi may [mm ]

-3 -3 20.000 3-4 6

- 0,9 - 1,4 40.000 4 - 5 0

- 1,2 - 1,5 38.000 4 - 5 1,3

Dec-08

161

b/ Các chỉ tiêu do Woolmark(Woolmark Company Testing Department) đánh giá :

Yêu cầu

Phạm vi

Phương pháp thử của

TT

Tính chất của vải len pha

WOOLMARK

kỹ thuật

Áp dụng

1

Độ bền kéo ( kG / N )

TM 004

Mọi sản phẩm

≥ 10KG ( / 98N)

2

Độ bền màu ánh sáng

nt

4

TM005

3

nt

3-4

TM 165

4

nt

2 0

TM 112

Độ bền màu ma sát - khô dây mầu (cấp tối thiểu) Độ bền maì mòn - Martindale (tối thiểu x 1000 chu kỳ)

5

Độ mở đường may (mm, lớn nhất)

nt

10

TM 117

Vón cục, chỉ thị xu hướng vón cục

6

nt

3-4

TM 196

Sản phẩm

7

TM 250

3-4 4

giặt tay

8

TM 174

3-4 4

SP giặt tay / giặt máy / giặt khô

Độ bền màu giặt . - Sự thay đổi màu - Dây màu len (Cấp tối thiểu ) Độ bền màu tiếp xúc kiềm ướt - Sự thay đổi màu - Dây mầu len (Cấp tối thiểu )

+ Sự thay đổi kích thước do lơi / độ co hồi phục :

9

Sản phẩm giặt máy / giặt tay ( Tuỳ từng loại SP mà lưạ chọn số lượt giặt & chu trình giặt )

TM 31

-3 -3 -3 -3 -1

% độ co bề rộng, lớn nhất. % độ co chiều dài, lớn nhất. + Sự thay đổi kích thước toàn bộ % độ co bề rộng, lớn nhất % độ co chiều dài, lớn nhất. % độ co (chênh lệch độ co theo nếp gấp, lớn nhất)

+ Thay đổi kích thước theo diện tích

10

Tỉ lệ thành phần xơ

TM 155

Bảng 22 a.: Chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm dự án, theo “ Woolmark Blend “:

Kết quả thực tế

Số TT

Đơn vị (units)

Phương pháp kiểm tra ( Testmethod)

Tiêu chuẩn Woolmark Blend

Hạng mục / Kết quả ( Result )

Vải Wo/PES 50/50 (GTW318)

Vải Wo/PES 60/40 (GTW358)

1 WM TM 004

89.2

Độ bền kéo đứt Độ bền đứt dọc (Tensil strength - warp) Độ bền ngang

KG ( N ) KG

min. 20 ( min. 196 ) min.20

57.2

772 467

Dec-08

162

Bảng 22 b.: Các chỉ tiêu cuả vải đánh giá theo tiêu chí Woolmark Blend :

2

( Tensil strength - weft ) Bền màu ánh sáng STD 04

WM TM 005 WM TM 1 6 5 Bền mầu ma sát khô

cấp cấp

4 3 - 4

4 4

4 5

3

( Color fastness to dry rubbing )

4 WM TM 112 Độ bền mai mòn - Martindale

lượt

min..20.000

> 20.000

> 20.000

5 WM TM 117

mm

6

6,7

5

mm

6

3,2

4

Độ mở đường may ( mm,) Độ mở đường may dọc ( Warp slippage, ) Độ mở đường may ngang ( Weft slippage ) 6 WM TM 196 Độ vón kết martin

cấp

3 - 4

4 - 5

4

7 WM TM 250

cấp cấp

3 - 4 4

4 - 5 4 - 5

4 – 5 5

cấp

3 - 4

4 - 5

3 - 4

( Pilling indication of propensity ) Độ bền màu giặt ( color fastness to hand washing ) - Đổi màu (Shade change) -Dây màu lên len ( Wool stain ) - Dây màu khác ( Other stain )

8

TM 174

cấp

Độ bền màu tiếp xúc kiềm ướt - Sự thay đổi màu

3 – 4 4

4 – 5 4

5 4 - 5

%

- 3

0,1

- 0,6

%

- 3

0,7

-1,1

9 WM TM 031

%

0,8

- 1,8

- Dây mầu len Sự thay đổi kích thước của vải Độ lơi /(độ co hồi phục ) theo bề rộng vải, ( Width relax ) max. Độ lơi / (độ co hồi phục) theo chiều daì vải, ( Length relax ) max. Độ lơi / ( độ co hồi phục) diện tích vải ( Area relax )

%

- 3

- 0,7

- 0,9

Tổng co theo bề rộng ( Total width )

%

- 3

- 0,1

- 1,5

Tổng co chiều dài - ( Total length )

%

Tỷ lệ xơ len ( Wool fibre content ) - Wo/PES 50/50 - Wo/PES 60/40

10 WM TM 1 5 5

Tỷ lệ xơ PES ( PES fibre content )

%

50 60 50 40

49,73 - 50,27 -

- 57,5 - 42,5

- Wo/PES 50/50 - Wo/PES 60/40

Với các kết quả đạt được như thể hiện tại bảng 22.b,phía Woolmark đã xác nhận

hai lọai sản phẩm nêu trên của dự án đạt được yêu cầu của chuẩn Woolmark Blend

Dec-08

163

( Phụ lục 5-7 ).

CHƯƠNG 4

TỔNG QUÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC

Trong quá trình thực hiện, dự án có gặp một số khó khăn phải xin gia hạn thêm

, song nhìn chung dự án đã cơ bản đạt được những mục tiêu đề ra theo Hợp đồng

với Bộ Khoa học Công nghệ:

ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN CHẤT LƯỢNG HAI LOẠI VẢI LEN

4.1.

ĐÃ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM

Hai loại vải len sản xuất thử nghiệm Wo/PES 50/50 và 60/40 với 5 mặt hàng

chính, tổng số 166 nghìn mét - tính tới tháng 8/2008, với các kiểu dệt khác nhau,

được nhuộm các màu khác nhau, hầu hết các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được theo

tiêu chuẩn của Woolmark.

- Do đã đạt được các tiêu chuẩn của Woolmark ( các mẫu vải SXTN đã được

gửi đến tập đoàn Woolmark kiểm tra, đánh giá) nên Công ty 28 đã được tập đoàn

Woolmark cấp quyền sử dụng Licence “ Woolmark Blend” cho vải GTW 318 và

xác nhận GTW 358 cũng đủ tiêu chuẩn cấp quyền sử dụng Licence “ Woolmark Blend” .

- Việc sản xuất thử nghiệm các mặt hàng này của dự án vừa dựa trên cơ sở lý

thuyết, vừa kế thừa và khai thác các tư liệu của thế giới và trong nước về lĩnh vực

này, lại tổ chức thực nghiệm một cách khoa học: từ thử nghiệm ở phòng thí

nghiệm, sản xuất mẫu nhỏ , sau đó mới sản xuất đại trà, thực hiện nhiều đợt, qua

CẬY, có thể triển khai vào sản xuất đại trà.

nhiều lần hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật nên KẾT QUẢ THU ĐƯỢC CÓ ĐỦ ĐỘ TIN

4.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH ỔN ĐỊNH CÔNG NGHỆ KHI MỞ RỘNG SẢN XUẤT

/ SẢN XUẤT ĐẠI TRÀ

Trừ khâu công nghệ kéo sợi nằm ngoài yêu cầu của dự án này, nên dự án

chưa chủ động quản lý được chất lượng sợi pha ( nguyên liệu đầu vào). Tuy nhiên ,

nếu như có sợi nguyên liệu như đã sử dụng để sản xuất thử nghiệm của dự án hoặc

Dec-08

164

có chất lượng tương đương với lọai đã SXTN thì công nghệ sản xuất các mặt hàng

này được đánh giá là khá ổn định ở tất cả các khâu của dây chuyền sản xuất với

điều kiện sau:

- Khâu chuẩn bị và dệt: có máy mắc, dệt thích hợp.

- Khâu xử lý trước: Có đủ các thiết bị : Conticrabbing, heat- setting ( máy

Stenter), máy nấu giặt và milling ( máy turboMat hoặc tương tự).

- Khâu nhuộm : có máy jet hoặc máy jigger cao áp.

- Khâu hoàn tất: có trang bị các máy đốt lông, máy ngấm ép-văng sấy- gia

nhiệt( máy Stenter) để hồ hòan tất, máy là ép và máy định hình hơi (máy

decatising), tốt nhất là máy định hình KD.

Khi đã có dây chuyền thiết bị kể trên thì việc sản xuất đại trà các mặt hàng

vải này hoàn toàn ổn định về mặt công nghệ, hoàn toàn có thể làm chủ được công nghệ.

Sơ bộ đánh giá hiệu quả của việc tổ chức sản xuất mặt hàng vải này trong

nước so với phương án nhập khẩu có thể giảm được giá thành 15-20% so với sản

phẩm có cùng chủng loại và chất lượng được nhập khẩu từ nước ngoài.

4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ

CHO CÁN BỘ KỸ THUẬT, KỸ SƯ VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ.

Những mặt hàng mà dự án sản xuất thử nghiệm là những mặt hàng có chất

lượng cao, giá trị cao và đòi hỏi công nghệ sản xuất cao và chặt chẽ hơn những mặt

hàng vải mà công ty đã sản xuất trước đây. Thông qua việc đào tạo và SXTN, cán

bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và kỹ sư, công nhân kỹ thuật tham gia dự án và của

Công ty 28 đã được nâng cao tay nghề, mở rộng kiến thức chuyên môn sang một

lĩnh vực mới cao hơn và khó hơn.

Cán bộ quản lý đã nắm được việc điều hành toàn bộ các khâu trong quá •

trình sản xuất , quản lý chất lượng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ và xin cấp

License.

Kỹ sư và cán bộ kỹ thuật đã được đào tạo bổ sung về lý thuyết các khâu •

Dec-08

165

của công nghệ này. đã thực hành việc SXTN tại chỗ. Thông qua các đợt SXTN đã

tích lũy được kinh nghiệm nghề nghiệp, làm chủ được sản xuất. Trình độ và năng

lực của kỹ sư và cán bộ kỹ thuật được nâng lên một bước.

Với công nhân kỹ thuật, do các trường đào tạo nghề của ta chưa có •

chuyên ngành đi sâu về sản xuất vải len và len pha, nên việc đào tạo đã được thực

hiện tại chỗ, tại xí nghiệp cho từng loại công nhân ở từng khâu sản xuất khác nhau

như: Chuẩn bị sợi dọc, dệt, xử lý trước, nhuộm, hoàn tất, kể cả nhân viên thí

nghiệm, KCS.

Qua đào tạo, tay nghề của công nhân được nâng lên, bảo đảm được yêu cầu của

các vị trí sản xuất, nhưng trình độ hiểu biết về lý thuyết còn hạn chế.

ĐÁNH GIÁ VIỆC TIẾP NHẬN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

4.4.

VÀ XIN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG LICENSE

Dự án đã thực hiện việc tiếp nhận tư vấn về công nghệ của các chuyên gia

đầu ngành trong nước và xin cấp License của tập đoàn Woolmark một cách thuận

lợi. Sau khi kiểm tra đánh giá chất lượng của các mẫu vải SXTN của dự án tại

phòng thí nghiệm của tập đoàn, các mặt hàng vải đạt tiêu chuẩn mới được cấp

quyền sử dụng License và Logo của Woolmark.

4.5. ĐÁNH GIÁ ĐẦY ĐỦ & TOÀN DIỆN KẾT QUẢ THU NHẬN ĐƯỢC SAU KHI

HOÀN THÀNH DỰ ÁN SO VỚI ĐỀ CƯƠNG THUYẾT MINH BAN ĐẦU .

ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐẠT ĐƯỢC HOẶC THỰC HIỆN CHƯA TỐT.

a/ So với đề cương thuyết minh ban đầu của dự án, những kết quả thu được có

thể đánh giá như sau:

- Đã hoàn thiện được dây chuyền và quy trình công nghệ sản xuất hai loại vải

Wo/PES 50/50 và 60/40. ( được trình bày cụ thể trong báo cáo tổng kết).

- Đã xây dựng được 03 bộ quy trình công nghệ sản xuất 02 loại vải kể trên

Dec-08

166

theo tiêu chuẩn Woolmark.

- Đã sản xuất thử nghiệm với công nghệ ổn định 05 mặt hàng chính với tổng

số 166 nghìn mét, tính tới 30/ 8 /2008 . Cả 5 mặt hàng đều đáp ứng được các chỉ

tiêu về chất lượng sản phẩm như Thuyết minh Dự án đã đề ra ( Phụ lục 3).

Các mặt hàng GTW 318 ( loại vải chiếm tỷ trọng lớn nhất của Dự án ), GTW. 349 và

GTW 358 đã được Woolmark kiểm tra, đánh giá chất lượng và xác nhận đạt tiêu

chuẩn “ Woolmark Blend “ ( Phụ lục 4 ). Công ty Woolmark đã ký thỏa thuận cho

Công ty 28 sử dụng nhãn mác “ Woolmark Blend “ cho mặt hàng GTW 318 từ cuối

năm 2006 ( Phụ lục 5).

- Đã biên sọan được bộ tài liệu đào tạo kỹ thuật viên “ Cơ sở về công nghệ

nhuộm – hoàn tất vải polyester pha len” và bồi dưỡng được số kỹ sư , kỹ thuật viên

và công nhân kỹ thuật như dự kiến.

b/ Những vấn đề chưa đạt, gồm:

- Chưa kịp trang bị bổ sung máy định hình hơi áp lực ( máy KD), nên khâu xử

lý này còn phải thuê thiết bị xử lý.

- Số lượng vải sản xuất thử nghiệm còn thấp so với dự kiến , đặc biệt là đối với

vải Wo/ PES 60/40, do có khó khăn trong việc tìm thị trường tiêu thụ.

- Chưa có thiết bị chuyên dùng cho sửa vải mộc ( với những lỗi dệt có thể sửa

Dec-08

167

trước khi nhuộm – hoàn tất).

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN:

Dự án đã hoàn thành đầy đủ các nội dung đăng ký và đi đến kết luận sau đây:

1/ Trên cơ sở những thiết bị hiện có tại Công ty 28, với những kiến thức được tư

vấn kỹ thuật, dự án đã thiết lập được quy trình công nghệ sản xuất vải Wo/PES :

• Từ sợi Wo/PES 50/50, Nm 45/2 & 34/2, khối lượng riêng 245 đến 340g/m2

• Từ sợi Wo/PES 60/40, Nm 60/2, khối lượng riêng 188 đến 240g/m2

với sự hòan thiện công nghệ trong các công đoạn:

a♦ Công đoạn chuẩn bị và dệt. b♦ Công đoạn xử lý trước nhuộm

c♦ Công đoạn nhuộm. d♦ Công đoạn hoàn tất.

2/ Sản phẩm vải len pha sản xuất thử nghiệm của dự án đạt tiêu chuẩn

Woolmark, được cấp quyền sử dụng License và Logo Woolmark blend .

3/ Đã biên sọan tài liệu đào tạo về công nghệ nhuộm , hòan tất vải len pha.

4/ Đã đào tạo về lý thuyết và thực tiễn cho công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ

quản lý các công đọan về sản xuất vải len pha.

5.2. KIẾN NGHỊ:

1/ Với những kết quả thu được và khả năng làm chủ công nghệ sản xuất vải

Wo/PES 50/50 và 60/40, dự án đề nghị các cấp có thẩm quyền cho phép triển khai

sản xuất ở quy mô lớn hơn, với sản lượng lớn hơn, các mặt hàng vải len pha đa

dạng hơn, chất lượng quốc tế, giá cả cạnh tranh để phục vụ cho yêu cầu may trang

phục chính quy cho sĩ quan quân đội, Công an, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất

khẩu.

2/ Trang bị bổ sung những thiết bị phục vụ cho mở rộng sản xuất tại công đọan

nhuộm và hoàn tất vải Wo/PES.

3/ Tiếp tục quan hệ với hãng Woolmark trong lĩnh vực hoàn thiện, nâng cao chất

Dec-08

168

lượng vải len pha polyester có tỷ lệ len cao hơn 60%.

LỜI CÁM ƠN

Tổ công tác triển khai Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp nhà nước

“ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VẢI LEN PHA POLYESTER “ mã số DAĐL – 2005 /12 xin

trân trọng cám ơn sự giúp đỡ, sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo và các đơn vị chức

năng liên quan thuộc Bộ Khoa học – Công nghệ, Bộ Quốc phòng và Bộ Công

thương đối với Công ty 28 .

Xin được chân thành cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình cuả Tổng Giám

đốc Công ty 28 , của các Giáo sư, Tiến sĩ ngành Dệt May; Xin cám ơn sự cộng tác

chặt chẽ cuả các đồng nghiệp, các cán bộ quản lý, các kỹ sư, kỹ thuật viên và

công nhân Xí nghiệp Dệt , Nhuộm – Hoàn tất thuộc công ty trong toàn bộ quá

trình triển khai Dự án DAĐL – 2005 /12 này .

Mong rằng kết quả cuả Dự án DAĐL – 2005 /12 sẽ góp phần nhỏ cuả mình

trong việc hệ thống hoá các kiến thức về công nghệ dệt , nhuộm – hoàn tất các loại

vải dệt thoi có tỷ lệ len cao và khẳng định khả năng tự sản xuất vải dệt thoi cao cấp

từ nguyên liệu len pha polyester tại Việt Nam.

CHỦ NHIỆM DỰ ÁN

Thay mặt những người thực hiện

Dec-08

169

KS. Phạm Hữu Chí

TÀI LIỆU THAM KHẢO :

[1]. Viện Kinh tế- Kỹ thuật dệt may.

ĐỀ TÀI KC 0608 CN

[2]. Nguyễn văn Thông

TÀI LIỆU CÔNG NGHỆ NHUỘM VÀ HOÀN TẤT VẢI LEN VÀ LEN PHA Phần 3- Công nghệ nhuộm vải len pha.

Hà Nội 2-2003

[3]. Nguyễn văn Thông TÀI LIỆU CÔNG NGHỆ NHUỘM VÀ HOÀN TẤT VẢI LEN VÀ LEN PHA Phần 2- Công nghệ nhuộm vải len .

Hà Nội 12-2002.

[4]. Cao Hữu Trượng

CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC SỢI DỆT

Trường ĐHBK Hà Nội 1992

[5]. Đặng Trấn Phòng và cộng sự.

KỸ THUẬT NHUỘM- IN HOA VÀ HOÀN TẤT VẬT LIỆU DỆT

Nhà xuất bản KHKT. Hà Nội 2004.

[6]. Cao Hữu Trượng

LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ NHUỘM- IN HOA VẬT LIỆU DỆT

Trường ĐHBK - Hà Nội 1979.

[7]. Cao Hữu Trượng và Hoàng Thị Lĩnh

HÓA HỌC THUỐC NHUỘM

Nhà xuất bản KHKT – Hà Nội 1995

[8]. E-R Trodman

DYEING AND CHEMICAL TECHOLOGY OF TEXTILE FIBRE

England 1984.

[9]. Arthur D. Broadbent.

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CUẢ TẠO MÀU HÀNG DỆT. ( Bản dịch tiếng Việt, Tổng công ty dệt may Việt nam, 2005 )

[10]. Tổng công ty dệt may Việt Nam - Viện kinh tế -Kỹ thuật dệt may

Dec-08

170

Đề tài : NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KÉO SỢI, DỆT THOI, NHUỘM – HOÀN TẤT VẢI LEN, VẢI LEN PHA CAO CẤP ĐỂ MAY COMPLET, ĐỒNG PHỤC

[11]. Dr. Peter Lamb

WOOLQUALITY FOR SPINNERS.

CSIRO- Textile and Fibre technology – August 1997.

[ 12]. Werner von Bergen

WOOL HANDBUCH - Volume One

INTERSCIENCE PUBLISHER

a division of John Wiley & Sons New York- London

[13]. H. Heberle, M.Homberger, D. Menzer, H. Hermerling, R. Kilgus, W. Ring

CLOTHING TECHNOLOGY

....from fibre to fashion

Third Edition 2002. Verlag Europa – Lehrmittel

[14]. Sara J. Kadolph

QUALITY ASSURANCE FOR TEXTILES AND APPAREL

Fairchild Publication - New York 1998

[15]. Dr. V.K. Kotari

TESTING AND QUALITY MANAGEMENT

IAFL Publication – New Delhi - INDIA- 1999 [16]. A.Y. Bhoyro, J.S. Church, D.G. King, G.J. O’ Loughlin D.G. Philips and J.A. Rippon

TEXTILE INSTITUTE 81st WORLD CONFERENCE

Melbourne, Australia - April 2001

[17]. E. Grant Gilligant

WOOLEN AND WORSTED WOVEN FABRIC DESISN

The Textile Institute. Woodhead Publishing Limited

Cambridge England- 2004

[18]. WOOLMARK PREMIERE VISION NEWS. MARCH 2005

[19]. w.w.w. WOOLMARKBRAND.com

Dec-08

171

[20]. Nguyễn Văn Lân THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ DỆT THOI THIẾT KẾ MẶT HÀNG Nhà xuất bản Đại học quốc gia – TP Hồ Chí Minh 2005 [21] National Institute of Industrial Research ( India) The Complete Technology Book on

Dec-08

172

TEXTILE PROCESSING With Effluents Treatments Published by : Asia Pacific Business Press Inc.

CÁC PHỤ LỤC:

PHỤ LỤC 01 Tiêu chuẩn vải Woolmark ( Product Specification )

PHỤ LỤC 03 Đánh giá kết quả hàng Wo/PES 50/50 của Viện KTKT Dệt May

PHỤ LỤC 02: Tiêu chuẩn cơ sở phân loại vải mộc TC 28-06

PHỤ LỤC 04 Đánh giá kết quả hàng Wo/PES 50/50 của Woolmark

Đánh giá kết quả hàng Wo/PES 60/40 của Woolmark

PHỤ LỤC 05 Thoả thuận giữa Công ty Woolmark và Công ty 28 về việc sử dụng Lisence

Woolmark Blend hàng Wo/PES 50/50

PHỤ LỤC 06 Xác nhận việc tiếp tục sử dụng Lisence Woolmark Blend hàng Wo/PES

50/50 cho năm 2007 – 2008.

PHỤ LỤC 07: Văn bản của Woolmark gửi Tổng Giám đốc Agtex thông báo về kết quả kiểm

tra mặt hàng gabadin len pha polyester tỷ lệ Wo/PES 60/40.

Dec-08

173

( Xin xem tại tập PHỤ LỤC của Báo cáo tổng kết kèm theo )

D - SẢN PHẨM VẢI CỦA ĐỀ TÀI (t ừ 9/2005 đ ến 8/2008)

Trong đó

TT

Tên vải

Tổng số (mét)

Loại A

Loại B

L C/PP

(Cộng từng loại) 101.686,0

1

G.T/W27/2.247 # CO3.8

118,0

118,0

6,9

3,1

2

G.T/W27/2.247 # NV3.45B

1.460,8

1.450,8

89,0

3

G.T/W27/2.247 # P19-0315

89,0

G.T/W27/2.247 # XR3.74

16.228,0

12.382,8

2.182,8

1.662,4

4

5

G.T/W27/2.247 # XR3.75

70,0

70,0

6

G.T/W27/2.247 # XR3.76

69,0

69,0

7

G.T/W27/2.247 # NV3.138

84,0

84,0

8

G.T/W27/2.247 # NV3.139

1.190,5

1.181,6

7,4

1.5

9

G.T/W27/2.247 # NV3.144

1.929,6

1540,2

367,8

21,6

10 G.T/W27/2.247 # TR2.54

587,6

351,7

146,0

89,9

11 G.T/W27/2.247# XC3.41

70,0

70,0

12 G.T/W27/2.247 # XR3.77

70,6

27,0

3,6

40,0

13 G.T/W27/2.247 # XR3.78

87,5

87,5

14 G.T/W27/2.247 # 8

90,0

90,0

15 G.T/W27/2.247 # XR3.80

90,4

54,4

36,0

16 G.T/W27/2.247 # XR3.83

383,0

360,6

21,6

0,8

17 G.T/W27/2.247 # XR3.84

39.214,1

36.942,3

2.078,4

193,4

18 G.T/W27/2.247 # XR3.84-80

1.047,4

962,0

44,6

40,8

19 G.T/W27/2.247 # XR3.84-83

36.502,6

33.254,1

2.893,1

355,4

20 G.T/W20/2.301 # NV3.21

787,5

780,0

7,5

8.419,0

21 G.T/W20/2.301 # CO3.8

7.554,5

7.022,5

515,8

16,2

22 G.T/W20/2.301 # XR3.84

77,0

74,0

3,0

23 G.T/W27/2.318 # CM1.2

3.344,7

3.098,0

220,2

26,5

57.931,5

24 G.T/W27/2.318 # XR3.25

29.610,8

25.415,0

4.045,2

150,6

25 G.T/W27/2.318 # XC3.11

24.885,2

22.112,0

2.580,7

192,5

26 G.T/W27/2.318 # 19-0315

90,8

90,0

0,8

27 G.T/W27/2.349 # XR3.25

53,5

9,5

44,0

53,5

28 G.T/W27/2.350 # XR3.25

108,5

108,5

108,5

29

P.T/W36/2.357 # XR3.25

47,5

47,5

394,0

30

P.T/W36/2.357 # 81

346,5

346,5

31 G.T/W36/2.358 # XR3.25

62,5

62,5

339,2

32 G.T/W36/2.358 # 81

92,0

92,0

33 G.T/W36/2.358 # GHI-80

45,0

45,0

34 G.T/W36/2.358 # GI2.155

99,4

99,4

35 G.T/W36/2.358 # GI1.222

40.3

40.3

36 G.T/W36/2.360 # 80

342,5

341,5

1,0

342,5

Tổng cộng

166.970,3

148.548,9

15.589,9

2.831,5

166.970,3

Tỉ lệ %

88.94

9.39

1.67

( Các mẫu vải cụ thể, xin xem tập CÁC MẪU SẢN PHẨM kèm theo ).

Dec-08

174

E- CÁC SẢN PHẨM TRUNG GIAN

Các sản phẩm trung gian cuả Dự án gồm có

1. Đề cương Báo cáo tổng kết Dự án

2. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo & thành lập Tổ công tác triển khai Dự án.

3 . Các hồ sơ về sợi, dệt, nhuộm- hoàn tất .

4. Hợp đồng Dịch vụ tư vấn “ Hoàn thiện công nghệ và đào tạo “ số 47F/ 28/ HĐ

ngày 09/10/2006

5 . Hồ sơ đầu tư thiết bị.

6 . Hồ sơ làm việc với Woolmark về chuyển giao công nghệ.

7. Các hợp đồng cung cấp vải cuả Công ty 28.

( Xin xem phần chi tiết tại tập CÁC SẢN PHẨM TRUNG GIAN cuả bộ tài liệu này )

Ngày 25 tháng 12 năm 2008

CHỦ NHIỆM DỰ ÁN TỔNG GIÁM ĐỐC

Dec-08

175

PHẠM HỮU CHÍ ĐẬU QUANG LÀNH