Dec-08
BỘ QUỐC PHÒNG
TỔNG CỤC HẬU CẦN
CÔNG TY 28
BÁO CÁO
TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM ĐỘC LẬP
CẤP NHÀ NƯỚC, MÃ SỐ DAĐL 2005/12
“SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VẢI LEN PHA POLYESTER “
Chủ nhiệm Dự án : KS. Phạm Hữu Chí
Cơ quan chủ trì dự án : Công ty 28
1
TP. Hồ Chí Minh, 12-2008
Bản thảo viết xong 11/2007
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ, CƠ QUAN CÔNG TÁC Số
TT
01 Ks. Phạm Hữu Chí
Giám đốc Điều hành Công ty 28- Tổng cục Hậu
cần - Bộ Quốc phòng.( nguyên GĐ XN Dệt QĐ
– Công ty 28)
02 TS Cao Hữu Trượng Phó Giáo sư ngành Hoá Nhuộm
03 TS Shrivastava
Chuyên gia Hoá nhuộm Ấn Độ, làm việc tại Xí
nghiệp Nhuộm Công ty 28 từ 2005 – 2007.
04 Ks. Hồ Thị Huyền P. TP Kỹ thuật Công ty 28
05 Ks. Đinh Viết Cường Giám đốc XN Nhuộm Công ty 28
06 Ks. Phan Văn Thông P. Giám đốc XN Nhuộm Công ty 28
07 Ks.Nguyễn Thị Việt Hồng P. Giám đốc XN Nhuộm Công ty 28
08 Ks. Đinh Văn Sửu TP Kỹ thuật Công ty 28
09 Ks. Bùi Quang Trung Giám đốc XN Dệt Công ty 28
10 Ks. Nguyễn Thị Minh Lợi Nguyên P.TP Kỹ thuật CN Công ty 28
11 Ts. Nguyễn Thị Hà Châu Nguyên chuyên viên ngành may- Công ty 28
12 Cn. Nguyễn Thị Hoà Bình Trưởng phòng Tài chính kế toán Công ty 28
13 Ks. Đặng Thị Bích Thuỷ P. TP Kỹ thuật Công ty 28
14 Ks nguyễn Trường Sơn P. Giám đốc XN Dệt Công ty 28
15 Nguyễn Thị Ngọc Quý Kỹ thuật viên- Phòng Kỹ thuật Công ty 28
16 Trần Thị Nhung Kỹ sư hoá nhuộm- Phòng Kỹ thuật Công ty 28
17 Nguyễn Thị Sáng Kỹ sư dệt - XN Dệt Công ty 28
18 Phạm Văn Thuỷ Kỹ sư hoá nhuộm- XN Nhuộm Công ty 28
19 Nguyễn Thị Huệ Kỹ sư hoá nhuộm- XN Nhuộm Công ty 28
Dec-08
2
20 Đoàn Trường Sơn Kỹ thuật viên - XN Dệt Công ty 28
PHẦN TÓM TẮT
Tên dự án : Sản xuất thử nghiệm vải len pha polyester ,
mã số : DAĐL – 2005 / 12.
Thời gian thực hiện : 18 tháng, từ 10/2005 đến 4/2007
Kinh phí : Từ ngân sách SNKH : 3.500 triệu VNĐ.
Kinh phí thu hồi ( 70 % ) : 2.443 triệu VNĐ
Cơ quan chủ trì dự án : Công ty 28- Tổng cục Hậu cần- Bộ Quốc phòng.
Chủ nhiệm dự án : KS Phạm Hữu Chí - Giám đốc Điều hành Công ty 28,
Giám đốc xí nghiệp dệt QĐ thuộc Công ty 28
Cơ quan phối hợp chính :
Woolmark Company ( Vương quốc Anh ), Daewon Textile VN Co. Ltd &
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm của dự án:
Gồm 02 loại vải len pha polyester ( Wo/PES ):
♦ Vải Wo/PES 50/50, dệt từ sợi len pha chi số 45/2& 34/2 gồm 03 mặt hàng
có khối lượng riêng 245 ÷ 340 g / m2 .
♦ Vải Wo / PES 60/40, dệt từ sợi len pha chi số Nm 60/2 gồm 02 mặt hàng
có khối lượng riêng 188 ÷ 240 g / m2
Mục đích của dự án:
Hai loại vải Wo/PES của dự án sản xuất thử nghiệm là những loại vải có tỷ lệ
len cao, có giá trị cao. Khi sản xuất , chúng đòi hỏi phải thực hiện nhiều khâu công
nghệ xử lý hơn, có yêu cầu về công nghệ cao hơn và khắt khe hơn so với các loại
vải pha có tỷ lệ len thấp. Mục đích của dự án là thông qua việc sản xuất thử nghiệm
để thu thập và hiệu chỉnh quy trình công nghệ và một số thông số kỹ thuật trong
Dec-08
3
các công đoạn dệt, xử lý trước, nhuộm và hoàn tất hai loại vải Wo/PES 50/50 & 60/40,
nhằm xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hai loại vải này đạt tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của tập đoàn Woolmark ( Vương quốc Anh ).
Kết quả thu được khi thực hiện dự án có thể ứng dụng ngay vào việc sản xuất
đại trà những mặt hàng vải len pha polyester đạt tiêu chuẩn quốc tế, dùng cho may
trang phục mặc ngoài ( Complet) phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Phương pháp thực hiện:
Để xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ ( QTCN) khi sản xuất thử
nghiệm 02 loại vải Wo/PES 50/50 & 60/40, dự án đã dùng các phương pháp sau đây:
Khai thác và sử dụng có chọn lọc các thông tin về công nghệ mới, sản phẩm ♦
mới từ các tài liệu kỹ thuật, các kết quả nghiên cứu trong nước và thế giới, các
thông tin từ mạng internet , các tài liệu Hướng dẫn sử dụng thiết bị, hóa chất, thuốc
nhuộm của các nhà cung cấp.
Kế thừa những kinh nghiệm đã tích lũy được khi sản xuất các loại vải len pha ♦
polyester có tỷ lệ thấp. Tận dụng và khai thác có hiệu quả những thiết bị chuyên
dùng đã trang bị ở Công ty 28; một vài máy chưa kịp trang bị bổ sung, đã thuê máy
của công ty khác để hoàn chỉnh quy trình công nghệ ( QTCN) nhằm đánh giá đầy
đủ chất lượng sản phẩm thu được.
♦ Việc sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ được thực hiện theo các bước:
+ Thử nghiệm mẫu nhỏ ở phòng thí nghiệm ( chủ yếu khi xây dựng đơn màu)
+ Xây dựng QTCN và sản xuất thử ở quy mô bán sản xuất (100 ÷ 300m mộc
và 30 ÷ 50 kg vải nhuộm).
+ Hoàn thiện QTCN và sản xuất thử nghiệm ở quy mô công nghiệp
( mẫu lớn : trục dệt 2000m và vải nhuộm 150 ÷ 200 kg/mẻ).
+ Đánh giá kết quả và gửi mẫu đến tập đoàn Woolmark xác định các tiêu
Dec-08
4
chuẩn chất lượng sản phẩm.
Các kết quả đạt được :
Qua việc sản xuất thử nghiệm ( SXTN ) 02 lọai vải len pha polyester 50/50
và 60/40 ( 5 mặt hàng chính ) với tổng số 60 ngàn mét vải thành phẩm tính đến
30/12/2007, dự án đã đạt được các kết quả như sau :
♦ Đã sản xuất được loại vải len pha polyester có tỷ lệ len cao đạt tiêu chuẩn
quốc tế bằng dây chuyền thiết bị hiện có. Để kết quả thu được hoàn hảo hơn, cần
trang bị thêm một vài máy hoàn tất cần thiết.
♦ Chất lượng các lọai vải sản xuất thử nghiệm đều đạt tiêu chuẩn quốc tế của tập
đoàn Woolmark ( Vương quốc Anh ).
♦ Đã xây dựng được 03 quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng vải Wo/PES
50/50 và 60/40 gồm :
- Quy trình sản xuất tổng thể
- Quy trình dệt
- Quy trình nhuộm – hoàn tất.
♦ Đã soạn được tập tài liệu “ Cơ sở về công nghệ nhuộm – hoàn tất vải len pha
polyester”
♦ Đã đào tạo, thông qua thực tế hai năm triển khai sản xuất thử nghiệm, được đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành dệt, nhuộm – hoàn tất.
♦ Thông qua các loại vải đã sản xuất thử nghiệm, dự án đã khẳng định có thể sản
xuất được loại vải Wo/ PES có tỷ lệ len cao, đã làm chủ được công nghệ , sản
Dec-08
5
xuất có lãi, sản phẩm tiêu thụ thuận lợi, có thể mở rộng sản xuất.
Các chữ viết tắt,
ký hiệu qui ước, ký hiệu dấu, đơn vị và thuật ngữ.
APEO ……. Alkylphenol Etoxylat ( Chất gây ô nhiễm môi trường)
CM 1.2 ……. Ký hiệu màu cam nhạt
CO 3.8 …… Ký hiệu màu cỏ uá
DMDHEU …….. Dimentylol Dihydroxyl Etylen Urê ( chất tạo liên kết
ngang để xử lý chống nhàu )
GTW 318 ……… Ký hiệu một loại vải Gabadin len pha polyester
HHT ………. Hồ hoàn tất
KD ……….. Kier Decatising ( máy định hình hơi áp lực )
KTKT …….. Kinh tế kỹ thuật
NV 3.28 ………. Ký hiệu màu Navy đậm
PES ……… Xơ, sợi polyester
PES/Wo ………. Vải polyester pha len
PTW ……….. Ký hiệu vải popơlin len pha polyester
QTCN ………... Quy trình công nghệ
SXTN ……….. Sản xuất thử nghiệm
TNAX ………. Thuốc nhuộm axít
TNPT ……….. Thuốc nhuộm phân tán
TXL …….. Tiền xử lý ( xử lý trước )
XC 3.11 ………. Ký hiệu màu xanh lá cây đậm
XLHT ……….. Xử lý hoàn tất
Wo ………… Wool ( xơ sợi len)
Dec-08
6
Wo/PES ………. Vải len pha polyester
MỤC LỤC
NỘI DUNG TT
A
Trang
10
15
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1 16
NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC
1.1. 16
1.1.1. 16
1.1.2. 17
1.1.3. 20
1.1.3.1 20
1.1.3.2. 30
1.1.4. 33
1.2.
1.2.1.
1.2.2. 34
34
37
1.2.3. 37
1.2.4. 39
1.2.5. 42
1.3. 43
1.3.1. 43
1.3.2. 44
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các mặt hàng vải len và len pha được sản xuất và sử dụng phổ
biến trên thế giới.
Chất lượng vải len theo tiêu chuẩn Woolmark.
Công nghệ kéo sợi, dệt nhuộm và xử lý hòan tất vải len hiện
nay trên thế giới.
Công nghệ kéo sợi len trên thế giới
Công nghệ nhuộm – hoàn tất vải len pha polyester
hiện nay trên thế giới
Công nghệ mới xử lý làm mềm vải len, len pha, giảm xù lông,
giảm vón kết, giảm độ co, tăng độ ổn định kích thước.
Tình hình nghiên cứu trong nước :
Lĩnh vực sợi, dệt
Lĩnh vực nhuộm – hoàn tất
Nội dung nghiên cứu và sản xuất vải Wo/PES tại Công ty Dệt
lụa Nam Định
Nội dung và kết quả nghiên cứu của Viện kinh tế kỹ thuật Dệt
may Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu và sản xuất vải len pha polyester tại
Công ty 28
Kết luận
Phân tích, đánh giá và so sánh công nghệ sản xuất vải len pha
trên thế giới, trong nước& chất lượng vải len pha tương ứng
Những hạn chế và tồn tại, giải pháp khoa học công nghệ nhằm
khắc phục để nâng cao chất lượng vải len pha đạt tiêu chuẩn
Woolmark
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2. 45
Dec-08
7
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
Tiếp cận thông tin thị trường trong nước và trong khu vực
Tiềm năng và kinh nghiệm sản xuất
Định hướng đối tượng nghiên cứu 45
45
45
46
TT NỘI DUNG
2.2.
2.2.1.
Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Lý thuyết về nguyên liệu len . Lý thuyết về phối trộn len với
xơ sợi tổng hợp.
Lý thuyết cơ bản về nguyên liệu len lông cừu
Lý thuyết về phối trộn len với xơ sợi tổng hợp.
Lý thuyết về thiết kế vải len .
Lựa chọn kiểu dệt
Thiết kế mật độ sợi
Sự thay đổi khối lượng, kích thước cuả vải
Ví dụ về tính toán thông số
Lý thuyết về nhuộm , về xử lý hòan tất vải len và len pha
Lý thuyết và công nghệ tiền xử lý vải Wo/PES
2.2.1.1.
2.2.1.2.
2.2.2.
2.2.2.1.
2.2.2.2.
2.2.2.3.
2.2.2.4.
2.2.3.
2.2.3.1.
2.2.3.1.1. Lý thuyết và công nghệ định hình ướt
2.2.3.1.2. Lý thuyết và công nghệ định hình nhiệt
2.2.3.1.3. Lý thuyết và công nghệ nấu giặt vải Wo/PES
2.2.3.1.4. Lý thuyết và công nghệ cán mịn
2.2.3.2.
Lý thuyết và công nghệ nhuộm màu vải Wo/PES
2.2.3.2.1. Tóm tắt về đặc điểm nhuộm màu cuả vải Wo/PES
2.2.3.2.2. Các phương pháp nhuộm vải Wo/PES
2.2.3.2.3. Cơ sở lý thuyết để chọn cặp thuốc nhuộm phù hợp
2.2.3.2.4. Những vấn đề về quy trình công nghệ nhuộm và các thông số
Trang
47
47
47
55
61
62
63
65
67
68
70
71
72
74
77
81
81
82
83
86
kỹ thuật nhuộm vải Wo/PES
Lý thuyết và công nghệ về xử lý hoàn tất vải Wo/PES
2.2.3.3.
2.2.3.3.1. Tách nước và mở khổ vải
2.2.3.3.2. Sấy khô vải
2.2.3.3.3. Kiểm tra trung gian và sửa vải
2.2.3.3.4 Xén đầu xơ
2.2.3.3.5. Đốt đầu xơ
2.2.3.3.6. Giặt và sấy khô sau đốt
2.2.3.3.7. Hồ hoàn tất
2.2.3.3.8. Là ép
2.2.3.3.9. Hấp xốp
2.2.4. 90
91
92
96
97
100
102
102
104
105
109
Lý thuyết về những tính chất đặc trưng và phương pháp đánh
giá vải len và len pha.
Phân tích và đánh giá tính mới, tính sáng tạo cuả dự án
CHƯƠNG 3 119
122 2.3.
3.
NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CỦA DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN
Dec-08
8
TT NỘI DUNG
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.3.
Trang
122
122
123
124
127
129
129
132
133
134
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.4.
134
134 3.4.1.
3.4.2.
135 3.4.3.
138 3.4.4.
141 3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.
3.5.4.
3.6.
142
143
145
147
150
150
151
151
152
153
155 3.6.1
3.6.2.
3.6.3
3.6.4
3.6.5.
3.7.
Nghiên cứu thiết kế mặt hàng.
Thiết kế mặt hàng
Qui trình công nghệ tổng quát công đọan Dệt
Qui trình công nghệ tổng quát công đọan Nhuộm – Hòan tất
Nghiên cứu lựa chọn các loại sợi len pha polyester
Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm & hòan thiện công nghệ dệt
vải len pha polyester theo hai tỉ lệ 50/50 và 60/40.
Qui trình chuẩn bị sợi dọc
Qui trình dệt
Đánh giá và phân lọai vải mộc.
Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ xử lý
trước vải len pha polyester theo hai tỷ lệ 50/50 và 60/40.
Qui trình biên chế các mẻ hàng.
Nghiên cứu và hòan thiện công nghệ định hình ướt cho thành
phần len
Nghiên cứu và hòan thiện công nghệ định hình thành phần xơ
polyester.
Nghiên cứu và hòan thiện công nghệ giặt và dạ hóa vải
Wo/PES
Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ
nhuộm vải len pha polyester theo hai tỷ lệ 50/50 và 60/40.
Lựa chọn phương pháp và thiết bị
Lựa chọn thuốc nhuộm
Lựa chọn các thông số kỹ thuật và quy trình công nghệ nhuộm
Một số đơn công nghệ và quy trình công nghệ đã thực hiện
Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ xử lý
hòan tất sau nhuộm vải len pha polyester theo hai tỷ lệ 50/50
và 60/40.
Tách nước, mở khổ vải và sấy khô
Xén đầu xơ
Hồ hoàn tất
Là ép
Hoàn thiện công nghệ là xốp
Kiểm tra đánh giá chất lượng vải thành phẩm theo tiêu chuẩn
Woolmark
CHƯƠNG 4 4.
TỔNG QUÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
162
162 4.1.
Dec-08
9
Đánh giá tòan diện chất lượng hai loại vải len pha đã sản xuất
thử nghiệm
TT NỘI DUNG
Trang
162
4.2.
4.3.
163
164 4.4.
4.5.
164
Đánh giá tính ổn định công nghệ khi mở rộng sản xuất/ sản
xuất đại trà.
Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, cán bộ quản lý.
Đánh giá việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ và việc xin cấp
license
Đánh giá đầy đủ và tòan diện kết quả thu nhận được sau khi
hòan thành Dự án so với đề cương thuyết minh ban đầu và
đánh giá những vấn đề chưa đạt được hoặc thực hiện chưa tốt.
CHƯƠNG 5: 5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.
5.2.
Kết luận
Kiến nghị :
LỜI CÁM ƠN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SẢN PHẨM VẢI CỦA ĐỀ TÀI
CÁC SẢN PHẨM TRUNG GIAN
166
166
166
167
168
171
172
173 B
C
D
E
- Quyết định về việc thành lập hội đồng nghiệm thu cấp
Bộ Quốc Phòng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở dự án
DAĐL 2005/12. Biên bản đánh giá cấp cơ sở kết quả của
dự án DA ĐL 2005/12.
Dec-08
10
- QĐ về việc thành lập Hội đồng khoa học công nghệ cấp
Nhà nước và tổ chuyên gia đánh giá nghiệm thu Dự án
SXTN cấp nhà nước, mã số DAĐL-2005/12. Biên bản
đánh giá kết quả đề tài Dự án SXTN cấp nhà nước.
Dec-08
11
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp dệt may là một trong các ngành công nghiệp quan trọng,
được chú trọng phát triển ở nước ta.
Công nghiệp dệt may Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp cho nền kinh tế
phát triển, đem lại một giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm tỉ trọng đáng kể cho nền
kinh tế nước nhà. Về mặt xã hội, công nghiệp dệt may ở nước ta đã giải quyết công
ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động, cung cấp sản phẩm may mặc và các công
dụng khác cho nhu cầu trong nước đang ngày càng gia tăng.
Hàng dệt may Việt Nam đã có uy tín trên một số thị trường như Nhật Bản,
Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ… và đang vươn tới một số quốc gia khác.
Khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO
thì năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam phải được nâng cao hơn nữa để
có thể đứng vững trên các thị trường truyền thống và cạnh tranh quyết liệt nhằm
thâm nhập các thị trường mới.
Chất lượng, giá cả, mẫu mã của sản phẩm dệt may luôn là những tiêu điểm để
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vươn xa hơn nữa nhằm cạnh tranh được với
các nước trong khu vực như Pakistan, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan…
Việc sử dụng nguyên liệu dệt có giá trị cao, thiên nhiên cũng như nhân tạo,
cùng nhằm mục đích tạo cho sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị gia tăng cao,
đáp ứng yêu cầu của một số thị trường khu vực và trên thế giới.
Len lông cừu là nguyên liệu dệt tạo ra mặt hàng có giá trị gia tăng cao vì
những đặc tính quí hiếm mà khách hàng ở các nước hàn đới phát triển cũng như ở
một số nước đang phát triển ở trình độ cao rất ưa chuộng . Để đáp ứng những yêu
Dec-08
12
cầu tiêu dùng khác nhau, len lông cừu có thể được kéo sợi nguyên chất 100% và
pha trộn với các loại sợi thiên nhiên hoặc nhân tạo khác như bông, polyester,
viscose với những tỷ lệ khác nhau.
Việc phối trộn một loại nguyên liệu dệt có giá trị cao với một loại xơ nhân tạo
khác đem lại những tính chất riêng biệt vẫn đáp ứng được tính thẩm mỹ, tính tiện
nghi của sản phẩm may mặc. Đồng thời phối trộn nguyên liệu khác nhau cũng tạo
thuận lợi hơn cho quá trình công nghệ và giảm giá thành sản phẩm.
Công nghệ sản xuất vải len trên thế giới đã phát triển rất cao và có lịch sử từ lâu
đời. Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của các loại xơ nhân tạo nên các mặt hàng len
pha được phổ biến hơn cả với các tỷ lệ polyester/len 55/45; 50/50; 70/30.
Hiện nay ở nước ta cũng đã xuất khẩu hàng may mặc từ vải len hoặc pha len,
chủ yếu do đặt hàng gia công hoặc cho thị trường nội địa, nhưng sản lượng còn rất
khiêm tốn. Một số công ty nước ngoài đã đầu tư dây chuyền sản xuất vải len và pha
len ở Việt nam để xuất khẩu và cung cấp cho các công ty may trong nước.
Nhận thấy nhu cầu trước mắt và tương lai phát trển của mặt hàng vải len pha để
làm hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa, Công ty 28 thuộc Tổng cục Hậu cần
– Bộ quốc phòng đã đề xuất thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp nhà
nước 2005 SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VẢI LEN PHA POLYESTER, và đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt tại Quyết định số 552/QĐ-BKHCN, do Bộ trưởng Bộ
Khoa học Công nghệ ký ngày 29/3/2005 với mã số dự án DAĐL 2005/12.
Kết quả cuả dự án này ngoài việc sản xuất hàng tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu còn giúp cho việc sản xuất các loại vải len pha polyester có chất lượng cao để
phục vụ cho yêu cầu chính qui về trang phục cho sĩ quan quân đội và công an.
MỤC ĐÍCH CỦA DỰ ÁN:
Trên cơ sở trang thiết bị sẵn có với các tính năng nhuộm và xử lý hoàn tất các
Dec-08
13
mặt hàng vải len và len pha cũng như kinh nghiệm trong việc sản xuất các mặt
hàng này trong nhiều năm qua phục vụ các ngành Công an và Quốc phòng, Dự án
sản xuất thử nghiệm DAĐL 2005/12 đề ra mục đích:
• Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ trong sản xuất thử nghiệm để thu
nhận và xây dựng qui trình công nghệ, hiệu chỉnh hợp lý các thông số kỹ thuật dệt,
xử lý trước, nhuộm và hoàn tất hai loại vải len pha polyester tỷ lệ 50/50 & 60/40.
• Hoàn chỉnh qui trình công nghệ, nâng cao chất lượng vải len pha theo tiêu
chuẩn chất lượng của tập đoàn WOOLMARK (Vương quốc Anh) và được cấp giấy
phép Licence “ Woolmark Blend “.
• Ứng dụng ngay kết quả của dự án vào việc sản xuất mở rộng các mặt hàng
vải cao cấp này cho may trang phục mặc ngoài để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ NGHIÊN CỨU:
1/ Dự án tập hợp, khai thác và sử dụng có chọn lọc các thông tin về công nghệ
truyền thống cũng như công nghệ mới, sản phẩm mới, tiêu chuẩn chất lượng,
phương pháp thử từ các thông tin cập nhật trên mạng Internet, các tài liệu in mới
xuất bản, các tài liệu kỹ thuật của các hãng chế tạo máy, các hãng sản xuất thuốc
nhuộm, hóa chất và phụ trợ, các thông tin từ kết quả nghiên cứu ở nước ngoài và
trong nước.
2/ Kế thừa và nâng cao những kinh nghiệm đã tích lũy từ sản xuất các loại vải
len pha polyester có tỷ lệ len thấp.
o Tận dụng và phát huy có hiệu quả những thiết bị chuyên dụng đã có ở Công ty 28.
o Tìm hiểu và khai thác, thuê thiết bị của công ty bạn để hoàn chỉnh qui trình
công nghệ, bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3/ Thực hiện các bước thử nghiệm một cách khoa học:
Dec-08
14
• Thử nghiệm mẫu nhỏ trong phòng thí nghiệm bên cạnh sản xuất .
• Xây dựng qui trình công nghệ và sản xuất thử ở qui mô nhỏ : 100 ÷ 200 mét
vải mộc ở khâu dệt và 30 ÷ 50kg vải ở khâu nhuộm – hoàn tất.
• Hoàn chỉnh qui trình công nghệ và đưa vào sản xuất ở qui mô lớn :
1000 ÷2000 mét / trục dọc ở khâu dệt và 150 ÷ 200kg / mẻ ở nhuộm – hoàn tất.
• Đánh giá kết quả trên mẫu sản phẩm và gửi mẫu đến tập đoàn Woolmark
( The Woolmark Company Testing Department ) xác nhận khả năng ký thoả thuận
sử dụng Lixăng Woolmark Blend của Woolmark.
• Thảo luận và tổ chức hội thảo hẹp để phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm
cũng như qui trình để từng bước hoàn chỉnh cho bước thử nghiệm tiếp theo.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM:
1/ Nghiên cứu nguyên liệu len lông cừu, lựa chọn loại sợi len pha polyester
phù hợp mặt hàng thiết kế.
2/ Nghiên cứu thiết kế mặt hàng.
3/ Nghiên cứu, lập qui trình công nghệ tổng quát công đoạn Dệt, Nhuộm - Hoàn tất.
4/ Nghiên cứu, lập qui trình sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ dệt
vải len pha polyester ( Wo/PES) theo 2 tỉ lệ 50/50 và 60/40:
• Qui trình chuẩn bị sợi dọc.
• Qui trình dệt.
• Qui trình kiểm tra, sửa vải mộc.
5/ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ xử lý trước nhuộm:
o Công nghệ định hình ướt cho thành phần len
o Công nghệ định hình xơ polyester
Dec-08
15
o Công nghệ giặt và dạ hóa vải Wo/PES
6/ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ nhuộm vải len pha
polyester theo 2 tỷ lệ 50/50 và 60/40:
Lựa chọn phương pháp và thiết bị •
Lựa chọn thuốc nhuộm •
Lựa chọn các thông số kỹ thuật và qui trình nhuộm •
7/ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và hòan thiện công nghệ xử lý hoàn tất sau
nhuộm vải len pha polyester theo 2 tỷ lệ 50/50 và 60/40:
Tách nước, mở khổ vải và sấy khô o
Xén đầu xơ o
Hồ hoàn tất o
o Là ép
o Hoàn thiện công nghệ là xốp
8/ Kiểm tra, đánh giá chất lượng vải len pha thành phẩm theo tiêu chuẩn và
Dec-08
16
phương pháp thử Woolmark.
NỘI DUNG CHÍNH
Dec-08
17
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC:
1.1.1. CÁC MẶT HÀNG VẢI LEN VÀ LEN PHA ĐƯỢC SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI.
Ngày nay, trước sự cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng dệt từ sợi thiên nhiên
cũng như sợi tổng hợp khác, các sản phẩm từ len động vật đã có những sự phát
triển vượt bậc về chất lượng, mẫu mã thời trang.
Mặt hàng vải len cũng như sản phẩm may mặc từ len luôn giữ được tính cách
sang trọng , tiện nghi của nó từ lâu đời. Nó vẫn có giá trị gia tăng cao.
Các nhà sản xuất nguyên liệu len cũng như các nhà sản xuất vải sợi len đã
cộng tác chặt chẽ và có hiệu quả với các nhà khoa học công nghệ, các viện nghiên
cứu về len trên thế giới để đưa ra thị trường những mẫu vải len và len pha cũng như
pha len mới hấp dẫn người tiêu dùng về tính đa dạng, mẫu mã, tính thẩm mỹ và
tiện nghi.
Bên cạnh những mặt hàng vải len và len pha truyền thống như pha với
polyester, acrylic và nylon với các tỷ lệ 50/50, 55/45, 60/40 70/30 và 80/20 còn có
sự pha trộn với lanh, cotton và tơ tằm.
Những đặc điểm nổi bật của mặt hàng len gần đây là sử dụng phối hợp sợi
lycra cùng với sự co giãn tự nhiên của xơ len đem lại cho sản phẩm len tính tiện
nghi vượt trội.
Một xu hướng mới trong sản xuất vải len là không ngừng làm nhẹ vải với len
Merinos cực mịn, có cấp chất lượng 100’s đến 120’s đồng nghĩa với đường kính xơ
Dec-08
18
len 18,5 µm đến 17,0 µm.
Vải len nhẹ, mỏng, mềm mại đã trở thành nguyên liệu cho các sản phẩm may
mặc sử dụng 12 tháng quanh năm.
Ngoài sợi vải len hai thành phần, có sự phát triển rất mạnh các loại sợi 3 thành
phần như polyester/len/viscose; polyester/len/lanh.
Để tăng tính tiện nghi và tính thẩm mỹ cho len, công đoạn xử lý hoàn tất đã đem
lại những tính năng mới cho vải len như dễ giặt máy, dễ bảo quản, giữ nếp gấp,
chống khuẩn, nhuộm màu Indigo, rất mềm mại tiếp xúc da.
1.1.2. CHẤT LƯỢNG VẢI LEN PHA THEO TIÊU CHUẨN WOOLMARK
Woolmark là một thương hiệu về dệt nổi tiếng thế giới. Doanh nghiệp có
giấy chứng nhận và giấy phép “Woolmark”, “Woolmark Blend” và “Wool
Blend” sẽ có cơ hội hưởng những lợi ích thương mại thông qua chứng nhận chất
lượng duy nhất trên toàn thế giới.
Thương hiệu Woolmark được cấp cho các sản phẩm may mặc, sản phẩm dệt
trong nội thất và quần áo dùng trong nhà. Phạm vi các sản phẩm có thể được cấp
thương hiệu Woolmark ngày càng được mở rộng.
Để có được giấy phép Woolmark, trước hết sản phẩm phải đáp ứng các tiêu
chuẩn và yêu cầu kỹ thuật do chương trình Woolmark đặt ra.
Sau khi có được giấy phép của Công ty Woolmark, doanh nghiệp được phép
sử dụng Logo gắn lên sản phẩm của mình xác nhận chất lượng của sản phẩm.
Ba thương hiệu “Woolmark”,” Woolmark Blend” và ” Wool blend” được
Dec-08
19
cấp phép riêng biệt.
Hình 1 : Biểu tượng của ba thương hiệu Woolmark
Giá trị của thương hiệu Woolmark được khẳng định trên các mặt giá trị gia
tăng của quần áo mang logo Woolmark lên đến 17%; 66% những người tiêu
dùng tin tưởng khi mua quần áo len Woolmark ; 77% những người tiêu dùng
thừa nhận Woolmark, điều đó có nghĩa là 2 tỷ người tiêu dùng trên trái đất; 79%
những nhà bán lẻ quần áo trên thế giới lựa chọn logo Woolmark.
Ý nghĩa của ba nhãn hiệu của Woolmark Company:
(cid:153) Woolmark - "Hoàn toàn len mới".
(cid:153) Woolmark Blend - "Pha nhiều len" hoặc x % len mới, y % xơ không phải
len ( với điều kiện: 50 % ≤ x < 100% ).
(cid:153) Wool Blend - “ pha len “( với điều kiện: 30% ≤ tỷ lệ len < 50% ) .
Công ty 28 xin đăng ký giấy phép cho Vải dệt thoi len với nhãn hiệu
Woolmark Blend .
Những tiêu chuẩn phải thực hiện phép thử theo các điều khoản của giấy
phép LICENSE - WOOLMARK BLEND:
Bảng 1: Những tiêu chuẩn phải thực hiện theo Woolmark Blend
Số TT Tên các chỉ tiêu Phương pháp thử
1 Độ mài mòn WM TM112
2 Độ vón cục -Martindale WM TM196
Dec-08
20
3 Độ bền dọc WM TM004
Số TT Tên các chỉ tiêu Phương pháp thử
Độ bền ngang WM TM004 4
Độ bền màu ánh sáng WM TM005 5
Độ lơi / độ co hồi phục của bề rộng vải WM TM031 6
Độ lơi /độ co hồi phục của chiều dài vải WM TM031 7
Độ lơi / độ co hồi phục của diện tích vải WM TM031 8
Sự thay đổi kích thước theo bề rộng nếp gấp WM TM031 9
Sự chênh lệch độ co ở nếp gấp và độ co theo bề rộng WM TM031 10
Sự thay đổi kích thước theo chiều dài nếp gấp WM TM031 11
Sự chênh lệch độ co ở nếp gấp và độ co theo chiều dài WM TM031 12
Tổng bề rộng WM TM031 13
Tổng chiều dài WM TM031 14
15 Độ mở đường may của vải dệt thoi WM TM117
Thành phần xơ- tỷ lệ WM TM155 16
Thành phần xơ - loại xơ WM TM155 17
18 Độ bền mầu ma sát - cấp WM TM165
Độ bền mầu giặt tay - cấp WM TM250 19
Độ dây mầu len - cấp WM TM250 20
21 Độ dây mầu khác - cấp WM TM250
Chất lượng len, vải len pha hoặc vải pha len có những tính chất và yêu cầu kỹ
thuật rất cao và khắt khe, toàn diện. Với những phép thử trên đây, các kết quả phải
Dec-08
21
đạt được các yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
1.1.3. CÔNG NGHỆ KÉO SỢI, DỆT, NHUỘM- HOÀN TẤT VẢI LEN TRÊN THẾ GIỚI
1.1.3.1. Công nghệ kéo sợi len trên thế giới
1.1.3.1.1. Công nghệ kéo sợi len thông dụng
Sợi len, sợi len pha và sợi pha len được sản xuất theo nhiều công nghệ khác
nhau. Những dây chuyền kéo sợi len thông dụng, tuỳ theo yêu cầu và công dụng
của sợi, bao gồm:
1- Dây chuyền kéo sợi len chải kỹ.
2- Dây chuyền kéo sợi len bán chải kỹ.
3- Dây chuyền kéo sợi len thô.
Trong phần sau đây là sơ đồ công nghệ của dây chuyền kéo sợi len chải kỹ
Dec-08
22
và dây chuyền kéo sợi len pha polyester :
Nguyên liệu len (lông cừu)
Dây chuyền kéo sợi len chải kỹ
Xé tơi len
Trộn và tẩm dầu
Chải và tạo cúi
Chuẩn bị cúi cho chải kỹ trên các
máy ghép có trường kim - 2 đến 3
đợt ghép
Chải kỹ cúi len
Máy ghép làm đều 2-3 đợt ghép
Máy kéo sợi thô
Máy kéo sợi con
Sợi len chải kỹ
Dây chuyền kéo sợi len chải kỹ:
Dec-08
23
Hình 2 : Sơ đồ dây chuyền kéo sợi len chải kỹ
Sơ đồ dây chuyền kéo sợi len pha polyester
Trong các loại nguyên liệu dệt nhân tạo pha với len thì polyester là loại
được sử dụng phổ biến nhất. Tỷ lệ phổ cập nhất là 55% polyester pha với 45%
len. Polyester được cung cấp dưới dạng cáp xơ (Tow) và qua máy converter để
Xơ Polyester dạng
cáp xơ
Nguyên liệu
len lông cừu
Xé tơi len
Máy tạo cúi
từ cáp xơ
Trộn và tẩm dầu
Chải và tạo cúi
Chuẩn bị cúi cho
chải kỹ 2-3 đợt
ghép là đều trên
các máy ghép có
trường kim
Chải kỹ cúi len
Máy ghép trộn cúi
Máy ghép làm đều 2-3
đợt ghép
Máy kéo sợi len thô
Máy kéo sợi con
tạo ra cúi.
Dec-08
24
Hình 3: Sơ đồ dây chuyền kéo sợi len pha polyester
Những yêu cầu của vải len, vải len pha chất lượng cao đối với nguyên liệu
len lông cừu:
Vải len chải kỹ cũng như vải len pha chải kỹ có những yêu cầu về chất
lượng cao do người tiêu dùng đặt ra. Nhà sản xuất vải len phải đáp ứng những
chất lượng này thì người tiêu dùng mới chấp nhận nhất là đối với những thị
trường Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, những số liệu thống kê dưới đây
cho thấy những người tiêu dùng Hoa Kỳ kỳ vọng vào những tính chất nào của
vải len may thành quần áo [ 11 ]
Tỷ trọng Tính chất của quần áo may từ vải len
• Mềm mại bàn tay/cảm giác cầm tay 10%
• Mềm mại tiếp xúc da 19%
• Vải nhẹ 11%
• Không vón cục. 10%
• Giữ được hình dạng 12%
• Giặt khô 6%
• Giặt được bằng máy 13%
• Dễ là 9%
• Chống gấp nếp 9%
1% • Các tính chất khác
Xu thế dùng vải len nhẹ ngày càng rõ rệt. Khối lượng riêng của vải len may
quần áo mặc ngoài giảm từ 350 g/m2 xuống khoảng 230g/m2 trong vòng 30 năm
gần đây và có thể giảm xuống 160 g/m2 [ 11 ].
Sự mềm mại của vải len cũng tùy thuộc xơ len mịn hay thô. Nghĩa là tùy
thuộc đường kính xơ len. Ngoài ra sự mềm mại của vải len cũng còn tuỳ thuộc
độ quăn (nếp gấp) của xơ. Đường kính xơ nhỏ, độ quăn thấp tạo cho vải len mềm
Dec-08
25
mại cảm giác cầm tay.
Đối với len lông cừu Australia, đường kính trung bình xơ len quyết định
đến 70% ÷ 80% giá cả len.
Công nghệ tiên tiến gia công xơ thiên nhiên (ANDAR) - Advanced Natural
Fibre Technology của Công ty Woolmark đã phân loại xơ len ra hai loại:
1/ Lọai sử dụng cho may mặc: len siêu mịn - superfine wool và len mịn -
fine wool có các chỉ tiêu về đường kính xơ len nhỏ nhất 16 micrômét, trung bình
20 micrômét và thường lớn nhất 22 micrômét.
2/ Lọai sử dụng làm thảm, vải trang trí trong nhà: len thô - coarse wool có
các chỉ tiêu về đường kính xơ len nhỏ nhất 25 micrômét trung bình 32 micrômét
Dec-08
26
và lớn nhất 40 micrômét.
1.1.3.1.2. Công nghệ mới nâng cao chất lượng xơ sợi len [ 16 ]
• Công nghệ OPTIM nâng cao chất lượng của xơ len là kết quả nghiên cứu
và hợp tác giữa Viện nghiên cứu khoa học CSIRO và Woolmark Company. Với
công nghệ duy nhất này, xơ len được kéo giãn và sau đó định hình, tạo ra một
OPTIM FINE và OPTIM MAX.
loạt các đặc trưng mới của xơ len. Hiện nay đã thương mại hóa hai loại xơ
Công nghệ OPTIM dựa trên những quá trình hoá học, kéo giãn và định hình
Cúi len
Tạo săn
Kéo giãn
Định hình
Xơ len OPTIM FINE
xơ len ở dạng cúi.
Hình 4 : Sơ đồ các công đoạn biến đổi chất lượng xơ len
theo công nghệ OPTIM FINE
Cúi len được tạo săn giả bằng một cơ cấu cơ học nhờ vậy xơ và cúi được
kéo giãn mà không phải kéo dài.
Sản phẩm của công nghệ OPTIM FINE:
Công nghệ OPTIM FINE làm cho xơ len được thường xuyên kéo giãn để trở
thành xơ dài hơn, mảnh hơn, có ánh tơ nhiều hơn với hình dạng tiết diện ngang
khác với xơ len thông thường. Xử lý hoá học xơ len bằng hoá chất khử, ví dụ
Dec-08
27
natri bisulfit .
Xoắn cúi bằng một cơ cấu xoắn giả, kéo giãn và định hình thường xuyên
cúi đã được kéo giãn trong hơi nước. Nhờ kéo giãn nên xơ giảm đường kính 3
đến 4 micrômét đối với xơ len có đường kính 19 micrômét sẽ giảm còn 15
micrômét. Kết quả của công nghệ Optim fine còn làm cho cấu trúc tinh thể xơ
len từ α-keratin chuyển sang chủ yếu β-keratin.
Độ bền kéo của xơ len Optim fine khác đáng kể xơ len chưa được xử lý nhờ
có sự thay đổi đáng kể của cấu hình mạch polypeptit và cấu trúc tinh thể của nó.
Bảng 2 : Độ bền của xơ len Optim fine [ 16 ]
Viscose Cotton xơ len
thường Tơ
tằm
1,7
14 1,7 Xơ siêu
mịn
Polyester
1,0 xơ len
Optim
fine
2,3
15 3,7
19 1,2
14,5 11,5 22÷26 20 ÷24 48 39
19 38 20 ÷ 25 7 ÷ 9 15 18
9,7
20 9,4
52 10 ÷15
26 ÷ 30
25 ÷ 30 12 ÷ 14 48
15 32
25
51 95 40 ÷50 100 460 220 Độ nhỏ [dtex]
Đường kính [μm]
Độ bền tương đối
ở ϕ = 65%;
t0=200C [cN/tex ]
Độ giãn ở ϕ =65% ,
t0 = 200C [%]
Độ bền ướt [ cN/tex]
Độ giãn ướt [%]
Môđun ban đầu
ướt [ cN/tex]
Những tính chất bền của xơ len Optim Fine phù hợp với yêu cầu của hàng
may mặc dù độ bền khô, độ giãn và môđun ướt của xơ len Optim Fine có giảm so
với xơ len thông thường.
So sánh độ bền sợi len từ xơ Optim Fine với len thông thường và một số sợi
khác như sợi bông chải kỹ, sợi viscose, sợi polyester cho thấy sợi Optim Fine có
độ bền cao hơn sợi len thường và độ giãn thấp hơn. Tuy độ bền có kém hơn các
Dec-08
28
sợi khác nhưng độ giãn tốt hơn. [ 16 ].
Bảng 3 : Độ bền và độ giãn của sợi Optim Fine [ 16 ]:
Độ bền tương đối [cN/tex] Độ giãn [%]
Optim Fine 11 12 ÷ 14
Len thường 8 18 ÷ 23
Sợi bông chải kỹ 15 6 ÷ 7
Sợi viscose 14,5 11,5
Sợi Polyester 30 13
Đối với sợi Optim Fine, quá trình kéo giãn đã ảnh hưởng đến những đặc
tính nhuộm của len. Do xơ Optim Fine mảnh hơn so với xơ len thông thường nên
đòi hỏi nồng độ thuốc nhuộm cao hơn so với xơ len chưa kéo giãn ngoài ra cũng
còn có lý do là xơ Optim Fine ánh bóng hơn.
Sản phẩm của công nghệ Optim – Max:
Công nghệ Optim - Max sản xuất ra xơ len được kéo giãn và được định
hình tạm thời. Sau đó trong những điều kiện nhiệt độ và độ ẩm, xơ co lại 20 -
25% so với chiều dài ban đầu.
Xơ Optim - Max bảo toàn chiều dài của nó và có độ nhỏ thấp hơn ở nhiệt
độ trong phòng.
Trong công nghệ Optim Max không sử dụng hoá chất như trong công nghệ
Optim Fine.
Quá trình kéo giãn làm cho đường kính xơ nhỏ đi một vài micrômét nhưng
khi định hình tạm thời không còn tác dụng nữa, thì đường kính xơ lại trở về như
Dec-08
29
cũ và tiết diện xơ vẫn hình tròn.
Cúi len
Tạo săn
Kéo giãn
Định hình tạm thời
Xơ len OPTIM MAX
(Có độ co ẩn 25%)
Hình 5 : Sơ đồ các công đoạn biến đổi chất lượng xơ len
theo công nghệ OPTIM MAX.
Khi pha trộn xơ Optim Max với xơ len thông thường sẽ làm cho xơ co lại trong
môi trường nhiệt, nước nóng hoặc trong nồi nhuộm và sợi sẽ tơi xốp giống như
sợi acrylic có độ xốp cao.
Bảng 4 : Sợi và vải xốp sản xuất từ cúi pha trộn xơ len Optim Max
và xơ len thông thường [ 16 ]
Hạng mục
Khối lượng vải
[g/m2] Độ xốp
sợi [cm3/g]
Chỉ số sợi
[tex]
R 75/2 Độ xốp vải
[cm3/g]
3,5 12 287
R 74/2 17 6,3 225
R 478/3/3 6 7,8 -
R 435/3/3 12 10,5 - Xơ len chưa xử lý
Hỗn hợp xơ len
Optim Max đã để lơi
Xơ len chưa xử lý
Hỗn hợp xơ len
Optim Max đã để lơi
Ghi chú: Độ xốp của sợi và vải xốp được xác định là thể tích của khối lượng vật
liệu chiếm trong sản phẩm dưới áp lực 10g/cm2.
Triển vọng phát triển của những xơ len Optim Fine và Optim Max là rất to
lớn.Với xơ len Optim Fine có thể kéo ra sợi để dệt vải len nhẹ 100 ÷ 170g/m2,
giống như vải lụa tơ tằm. Vải len chải kỹ từ xơ Optim Fine được sử dụng để may
Dec-08
30
sơ mi và quần áo nữ mà thông thường không sản xuất từ vải len.
Sợi len Optim Max được sử dụng trong dệt kim làm cho vải dệt kim nhẹ
hơn, sợi và vải xốp hơn. So với vải len dệt kim thông thường, vải dệt kim dệt từ
sợi Optim Max có khối lượng nhẹ hơn 20 ÷ 30% nhưng giữ ấm tốt hơn.
Ngày nay người tiêu dùng luôn quan tâm đến khối lượng quần áo vải len
nhẹ hơn nhưng tiện nghi hơn. Do đó nhà sản xuất không những phải chú ý đến
công nghệ mà còn phải biết lựa chọn đúng nguyên liệu, sử dụng loại nguyên liệu
Dec-08
31
đã được cải thiện chất lượng hơn nhiều so với nguyên liệu len phổ thông.
1.1.3.2. Công nghệ nhuộm – hoàn tất vải len pha polyester ( Wo/PES)
hiện nay trên thế giới.
Đến nay, công nghệ nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES trên thế giới đã được
nghiên cứu và giải quyết về cơ bản. Ở những nước có công nghiệp dệt, nhuộm &
hoàn tất vải len và len pha đều đã thiết lập được quy trình công nghệ (QTCN)
nhuộm – hoàn tất loại vải này tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, tùy theo từng mặt
hàng vải cụ thể và tỉ lệ len có trong vải, và tùy theo bí quyết riêng của từng hãng
sản xuất mà QTCN nhuộm hòan tất cũng có những chi tiết khác nhau.
Theo quy định về các nhóm sản phẩm len cuả Woolmark, nhóm vải có tỷ lệ len
cao( Woolmark Blend ) phải có tỷ lệ len chiếm từ 50% đến dưới 100%. Như vậy,
theo tiêu chuẩn của Woolmark thì các mẫu vải Wo/PES 50/50 và 60/40 sản xuất
thử nghiệm của dự án DAĐL 2005 /12 đều thuộc nhóm “Woolmark Blend”
Do độ chênh lệch về tỉ lệ len cuả hai loại sản phẩm Wo/PES 50/50 và Wo/PES
60/40 không lớn ( 10% ) nên dự án dùng một QTCN nhuộm – hoàn tất chung cho
các các mẫu vải len pha, chỉ khác nhau về đơn công nghệ ở mỗi khâu xử lý cụ thể .
Vì vậy qui trình công nghệ này được xây dựng và dùng cho cả hai loại vải len pha
polyester Wo/PES 50/50 và 60/40.
QTCN nhuộm – hoàn tất loại vải này được nhiều hãng sản xuất trên thế giới
chia thành 3 công đoạn: xử lý trước, nhuộm và xử lý hoàn tất.
• Công đoạn xử lý trước
Mục đích của công đọan này là làm cho vải sạch tạp chất và ổn định kích
thước để tránh hiện tượng tạo thành các nếp nhăn, sọc ở các khâu xử lý tiếp theo.
Lý thuyết, công nghệ và thiết bị ở công đọan xử lý này đã được nghiên cứu khá
hòan chỉnh. Các khâu xử lý chính của công đọan này gồm có:
+ Định hình ướt ( crabbing ) để ổn định phần xơ len . Thiết bị thế hệ mới nhất
Dec-08
32
được sử dụng là máy Conticrab.
+ Định hình nhiệt ( heatsetting ): để ổn định phần xơ polyester; thiết bị
thường sử dụng là máy Stenter. Nhiệt độ xử lý trong khoang định hình chỉ trong
giới hạn 180 ±50 C, thời gian xử lý trong khoảng 30 ÷ 45 giây để tránh len bị tổn
thương.
+ Nấu giặt: ( scouring) và dạ hóa ( milling) cùng được thực hiện trên thiết bị
loại nhiều chức năng TurboMat.
Ngoài ra, khi xử lý trước vải Wo/PES , có trường hợp người ta còn đốt lông
vải mộc nhằm làm cho vải nhẵn hơn, ít vón hạt hơn.
Đến nay, tất cả các máy và thiết bị dùng trong công đọan xử lý trước vải
Wo/PES đã được cải tiến, hiện đại hóa và tin học hóa , họat động theo chương trình
đã thiết kế. Các thông số kỹ thuật được cài đặt trước vào máy, bảo đảm cho các mẻ
, các lô hàng được xử lý với chế độ hoàn toàn giống nhau, chất lượng vải thành
phẩm sau xử lý như nhau.
• Công đoạn nhuộm:
Len và polyester là hai loại vật liệu dêt có nhiều tính chất hóa học và khả năng
nhuộm màu khác nhau, vì vây công nghệ nhuộm vải Wo/PES khá phức tạp, có
nhiều nội dung khoa học và công nghệ cần được nghiên cứu. Đến nay, lý thuyết và
công nghệ nhuộm loại vải này trên thế giới đã được nghiên cứu về nhiều khía cạnh,
có nhiều thông tin, tư liệu để tham khảo, lựa chọn.[2,5,8,9 ].
Về phương pháp, có thể nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ ≤ 1000 C khi dùng chất
tải, tuy nhiên, phương pháp này có nhiều nhược điểm nên ít được sử dụng. Phương
pháp nhuộm tận trích, một máng ( một pha ) ở nhiệt độ cao trên 1000 C được sử
dụng phổ biến hơn để nhuộm loại vải này.
Loại thuốc nhuộm phù hợp để nhuộm vải Wo/PES cũng được nghiên cứu chi
tiết và có chỉ dẫn lựa chọn [1] . Để nhuộm phần xơ polyester ở nhiệt độ cao người
Dec-08
33
ta dùng thuốc nhuộm phân tán (TNPT) có năng lượng cao và ít dây màu sang len.
Phần xơ len được nhuộm chủ yếu bằng thuốc nhuộm axit (TNAX) phức kim loại
1:2, nhuộm trong môi trường axit yếu có trị số pH= 4,5 ÷ 5, tương đương với trị số
pH khi nhuộm phần xơ PE bằng TNPT.
Các thông số kỹ thuật nhuộm vải Wo/PES bằng cặp TNPT/ TNAX phức kim
loại 1:2 ở nhiệt độ cao cũng được nghiên cứu khá chi tiết. Khi sử dụng chất bảo vệ
len thì nhiệt độ nhuộm tối đa được xác định là 1200 C, với thời gian nhuộm là 45
phút. Tốc độ tăng nhiệt độ từ 45÷ 500 C đến 1200 C là 1 ÷ 1,50 C / phút.
Thiết bị nhuộm được sử dụng cho công nghệ này là các máy nhuộm hoạt động
gián đoạn, chịu áp lực, trong đó các loại máy jet được sử dụng khá phổ biến. Khi sử
dụng các loại máy jet thế hệ mới nhất, các thông số kỹ thuật và qui trình công nghệ
( QTCN ) được chương trình hoá và cài đặt vào máy, máy hoạt động hoàn toàn tự
động, đảm bảo độ lặp lại màu cao giưã các mẻ nhuộm. Việc giặt vải sau nhuộm
được thực hiện ngay trong maý khi sử dụng chất trợ giặt thích hợp, không dùng tác
nhân giặt có tính khử.
• Công đoạn xử lý hoàn tất ( XLHT )
Để tạo cho vải Wo/PES thành phẩm nhẵn mặt, mềm mại, mịn tay, trơn mượt,
ít vón hạt và ổn định kích thước, sau khi nhuộm vải phải qua XLHT. Công nghệ
XLHT vải Wo/PES cũng đa dạng; Tùy theo từng loại mặt hàng cụ thể mà người ta
thiết kế QTCN cho sát hợp. Những khâu xử lý chính trong QTCN hoàn tất vải
Wo/PES được nhiều hãng trên thế giới sử dụng gồm có : xén đầu xơ, đốt đầu xơ (
nếu chưa đốt vải mộc ), giặt – sấy, hồ hoàn tất, là cán và là xốp. Trong các khâu xử
lý này thì quan trọng hơn cả là các khâu :
+ Hồ hoàn tất, chủ yếu là hồ mềm và chống tĩnh điện để tạo cho vải mềm mại, ít
vón hạt và trơn mượt. Loại hồ hoàn tất mới nhất được sử dụng phổ biến hiện nay là
hồ silicon.
+ Là xốp ( decatising), thực chất là định hình vải bằng hơi nước ở nhiệt độ cao để
Dec-08
34
tạo cho vải ổn định kích thước. Khâu xử lý này có thể thực hiện bằng thiết bị hoạt
động liên tục ở áp suất thường hoặc bằng thiết bị gián đoạn ở áp suất cao, còn gọi
là định hình hơi áp lực bằng máy KD ( Kier Decatising ).
Thiết bị ở công đoạn XLHT cũng được tin học hoá và hiện đại hoá, đều hoạt
động tự động theo chương trình đã thiết kế. Hiệu quả XLHT vải Wo/PES tùy
thuộc vào sự lựa chọn các thông số công nghệ ở các khâu xử lý kể trên.
1.1.4. CÔNG NGHỆ MỚI XỬ LÝ LÀM MỀM VẢI LEN, LEN PHA, GIẢM XÙ LÔNG,
GIẢM VÓN KẾT, GIẢM ĐỘ CO, TĂNG ĐỘ ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC.
Như đã trình bày ở trên đây, QTCN nhuộm và hoàn tất vải len và len pha đến
nay về cơ bản đã ổn định. Tuy nhiên, tuỳ theo từng mặt hàng vải cụ thể mà người ta
sử dụng công nghệ xử lý hoàn tất riêng để làm cho vải mềm mại, bóng mượt, giảm
xù lông và vón kết hạt; giảm co và ổn định kích thước. Trong các khâu công nghệ
mới khi xử lý vải len và len pha để đạt được những yêu cầu kể trên, người ta tập
trung vào các yêu cầu xử lý sau đây:
Xử lý tốt bề mặt vải ( xén lông, đốt lông). Những cải tiến ở khâu này chủ •
yếu là sử dụng thiết bị mới và công nghệ cho phù hợp với từng mặt hàng, đảm bảo
cho mặt vải nhẵn. [1,2,3].
Sử dụng loại hồ hoàn tất phù hợp và có chất lượng cao. Hồ hoàn tất, ngoài •
tác dụng làm mềm và chống tĩnh điện, còn làm cho vải ít nhàu, giảm vón kết. Để hồ
hoàn tất cho vải Wo/PES, người ta đã sử dụng loại hồ silicon biến tính, hiệu quả hồ
bền sau nhiều lần giặt, vải mềm mại và trơn mượt. [1,2,3]
Các khâu công nghệ mới có ảnh hưởng quyết định đến độ giảm co và ổn •
định kích thước vải len và len pha được chú ý nhiều là công nghệ định hình hơi. Ở
khâu xử lý này, những cải tiến và đổi mới đều tập trung vào việc hoàn thiện thiết bị
và công nghệ. Chẳng hạn loại máy KD các thế hệ cũ đã được cải tiến để tự động
hoá các thao tác từ cuộn vải và lớp lót, đến đưa cuộn vải vào nồi hấp, tối ưu hoá
Dec-08
35
các thông số kỹ thuật để đảm bảo cho cả phần xơ len và xơ PES đều chuyển về
trạng thái ổn định bền vững. Hiệu quả giảm độ co và ổn định kích thước, giảm vón
kết hạt và ít nhàu phụ thuộc nhiều vào kết quả cuả khâu xử lý này.[2.3]
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.2.1. VỀ SỢI – DỆT:
Vào những năm 2004 - 2005 Viện kinh tế - kỹ thuật dệt may đã tiến hành
nghiên cứu mặt hàng vải len pha may âu phục quân phục của đề tài: "Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất vải dệt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xuất
khẩu" KC0608 CN [ 1 ].
WOOL kéo sợi chỉ số Nm34/1 và Nm54/2 - sợi len pha 55% PES + 45% WOOL kéo
Vải tuýtxi len với hai loại tỷ lệ pha PES/WOOL - sợi len pha 70% PES + 30%
sợi chỉ số Nm34/1 và Nm 54/2.
Phương án công nghệ kéo sợi 1 được thực hiện từ pha trộn cúi len lông cừu
với cúi PES theo tỷ lệ 70% PES + 30% WOOL qua các công đoạn :
Máy ghép trộn cúi → Máy ghép (I, II, III)
→ Máy kéo sợi thô → Máy kéo sợi con →
Máy đậu → Máy xe → Máy đánh ống.
Phương án công nghệ kéo sợi 2 được thực hiện trực tiếp từ cúi len pha theo
tỷ lệ 55/45 – PES /WOOL qua các công đoạn kéo sợi như phương án 1.
Trên thực tế nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các loại sợi dọc Nm72/2-
PES/WOOL - 55%/45% và sợi ngang Nm 37/1 - PES/WOOL - 55%/45% để dệt thử
nghiệm mặt hàng tuýtxi len 8223 có biên chữ với các thông số vải:
Chi số sợi dọc Nm 2/72 55% PES / 45% WOOL
Chi số sợi ngang Nm 1/33 55% PES / 45% WOOL
Mật độ sợi dọc 398 sợi/10cm
Mật độ sợi ngang 291 sợi/10cm
Khổ vải mộc 160 cm
Dec-08
36
Khổ vải thành phẩm 154 cm
Kiểu dệt: vân đoạn 4 go
Khối lượng riêng : 218 gam/m2.
Quy trình công nghệ dệt
Công đoạn mắc: dùng máy mắc phân băng Nhật với các thông số:
Tổng số sợi dọc : 6072 sợi
Khổ rộng mắc : 168 cm
Chiều dài sợi trên trục : 450 mét
Công đoạn dệt:
Dệt trên máy Picanol Gamma - Biên gấp.
Tốc độ máy : 400 vg/ph
Số lá go : nền 8; biên chữ 10; biên ngoài 2.
Năng suất dệt : 45 m/ca . máy
Hiệu suất : 71%.
Kết quả thí nghiệm chất lượng vải pha len PES/WOOL 55/45 sản xuất thử
nghiệm và vải pha len của Hàn Quốc làm đối chứng [ 1 ]
Bảng 5 : Kiểm tra chất lượng vải pha len PES / WOOL
TT Chỉ tiêu chất lượng
1 Mật độ [sợi/10cm]
2 Độ bền [N]
3 Độ giãn [%]
4 Khối lượng [g/m2]
5 Độ vón gút [cấp]
6 Góc hồi nhầu [độ]
dọc
ngang
dọc
ngang
dọc
ngang
dọc
ngang
Phai
7 Độ bền mầu giặt [cấp] Dây
Dec-08
37
Len
Bông
Pes Vải đề tài Vải Hàn Quốc Yêucầu
*
*
-
-
-
-
-
3-4
-
-
4-5
4-5
4-5
4-5 398
291
556,7
433,6
54,2
30,5
218,5
4-5
153,2
154,2
4
4
4-5
4-5 406
289
958,9
669
38,5
31,5
214,6
4-5
159,5
163
4
4-5
4
5
TT Chỉ tiêu chất lượng Vải đề tài Vải Hàn Quốc Yêucầu
8 Độ bền mầu ma sát
[cấp]
9 Độ co [%] khô
ướt
dọc
ngang 4-5
4
0,7
0,2 4-5
4
0,7
0,3 2,5
2,5
Sai lệch mật độ sợi dọc ở mức 2% và mật độ ngang ở mức 1% đạt yêu cầu
so với quy định 1-2%.
Do tình hình tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu vải len hoặc vải len pha
chưa có thị trường nên ngành kéo sợi trong nước chưa có điều kiện phát triển.
Để tạo ra sợi len hoặc sợi len pha, ngành dệt len nước ta chủ yếu nhập sợi
hoặc nhập cáp xơ len, hoặc cúi xơ len rồi kéo ra sợi.
Thiết bị cũng như công nghệ kéo sợi len chưa đạt mức trình độ tiên tiến và
chủ yếu sản xuất sợi acrylic.
Ví dụ năm 2000 nhà máy chăn len Bình Lợi (TP. Hồ Chí Minh) đã kéo sợi từ
cúi len pha (Top) nhập khẩu với tỷ lệ PES/WOOL 70/30, chi số sợi kéo ra Nm 45/1
với những chỉ tiêu chất lượng còn thấp, đặc biệt là độ đều Uster, điểm mỏng,
điểm dày, kết tạp còn cao.
Độ đều Uster CV% 15,2
Điểm mỏng /1000m 153
Điểm dày/1000m 201
Kết tạp /1000 m 324
Sợi len pha Nm 45/1, PES/WOOL; 70/30 chỉ đạt độ đều đường 60%-65% của
tiêu chuẩn Uster Statistic 1997.
Tình hình nghiên cứu về kéo sợi len ở trong nước chưa có gì đáng kể trong
những năm gần đây. Nếu có những lần sản xuất thử nghiệm, sợi kéo ra chưa đạt
yêu cầu. Vì vậy, việc nhập khẩu sợi len hoặc sợi len pha trong giai đọan hiện nay
để sản xuất vải len có chất lượng đạt yêu cầu xuất khẩu các chế phẩm từ vải len là
Dec-08
38
hướng đi đúng đắn và tất yếu.
1.2.2. VỀ NHUỘM – HOÀN TẤT
Ở Việt nam, ngành công nghiệp sản xuất vải len và len pha đã được quan
tâm đầu tư ngay từ sau khi thống nhất đất nước ( 1975), nhưng quy mô còn nhỏ,
nguyên liệu chủ yếu nhập ngoại. Đến năm 2005 sản lượng vải len pha mới đạt
khoảng 5 triệu m2 và dự kiến vào năm 2010 sẽ đạt 20 triệu m2 vải len và len pha.
Hiện tại công ty len Việt nam có 3 dây chuyền sản xuất sợi len lông cừu chải
thô, có thể kéo sợi đến chi số Ne 10 ÷ 15 sử dụng cho đan kim, chưa có dây chuyền
kéo sợi len hoặc len pha chải kỹ. Về dệt và hoàn tất, mới chỉ có Công ty Dệt lụa
Nam Định thuộc Tập đòan Dệt may Việt Nam và Công ty 28 - Bộ Quốc Phòng có
năng lực sản xuất khoảng 6 triệu m2 /năm. Hiện nay hai công ty này đang dệt,
nhuộm và xử lý hòan tất một số mặt hàng vải len pha phục vụ cho quân đội và công
an, may quần áo mặc ngoài, quần áo công sở cho các tầng lớp người tiêu dùng
khác. Các loại vải trên sử dụng sợi mộc hoặc sợi màu nhập khẩu có tỷ lệ pha
Wool/PES ( Wo/PES ): 60/40, 55/45, 50/50 và 30/70 với các chi số Ne 20 ÷ 30.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân do cả về thiết bị và công nghệ, các mặt hàng vải
Wo/PES trong nước sản xuất chất lượng còn chưa cao và chưa ổn định, còn hạn chế
về các mặt : độ bền màu chưa cao, mặt vải còn thô ráp kém mềm mại, chưa khắc
phục được hiện tượng xù lông và vón gút.
1.2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT VẢI Wo/PES
TẠI CÔNG TY DỆT LUẠ NAM ĐỊNH
Những năm gần đây, Công ty Dệt lụa Nam Định đã dệt và xử lý hòan tất một
số mặt hàng từ sợi nhập ngoại ( sợi màu và sợi mộc) để phục vụ cho may trang
phục ngoài của ngành Công an và cho nhu cầu tiêu dùng trong nước từ sợi Wo/PES
có tỷ lệ pha 45/55, 50/50 và 30/70 với các loại chi số Nm20, Nm30, nhưng chủ yếu
Dec-08
39
sử dụng nhiều là loại sợi pha 45/55.
Về thiết bị, hiện tại ở Công ty Dệt lụa Nam Định đã trang bị tương đối đủ
các thiết bị của dây chuyền nhuộm - xử lý hòan tất vải tuytxi từ sợi Wo/PES đã
nhuộm màu và cũng có thể nhuộm – hoàn tất các mặt hàng Wo/PES từ sợi mộc.
Những thiết bị chính của dây chuyền nhuộm – hòan tất vải Wo/PES của Công
ty Dệt lụa Nam Định gồm có [1] :
o Máy giặt dồn Kontilana- m.tex, Đức.
o Máy văng sấy định hình Santalucia , Italy .
o Maý nhuộm vải cao áp ( máy jet), Nhật.
o Maý xông hơi – phòng co , Italy .
o Máy xén đầu xơ m – tex , Đức.
o Maý đốt đầu xơ - Ấn Độ .
o Máy là ép Contipress – Đức.
o Máy giặt vải ở dạng mở khổ sau đốt ( maý jigger), Ba Lan.
o Máy là xốp (decatising) loại xử lý bằng hơi ở áp suất thường - Italy.
Trong dây chuyền thiết bị này còn thiếu một vài máy chuyên dụng để xử lý hoàn
tất vải len và len pha như:
• Máy định hình ướt( crabbing) cho phần xơ len.
• Maý cán mịn (milling ).
• Máy là xốp ( decatising) để định hình bằng hơi dưới áp lực( máy KD).
Vì những lý do kể trên nên dây chuyền thiết bị nhuộm hoàn tất vải Wo/PES
cuả Công ty Dệt lụa Nam Định chỉ xử lý được những mặt hàng vải pha có tỉ lệ len
thấp dưới 50%. Những mặt hàng này không cần định hình ướt ( crabbing) vì có
hàm lượng len thấp.
Những năm gần đây, Công ty Dệt luạ Nam Định đã phối hợp với viện Kinh tế
Kỹ thuật ( KTKT) dệt may nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhuộm – hoàn tất
Dec-08
40
vải Wo/PES trên dây chuyền thiết bị kể trên cuả công ty.
1.2.4 . NHỮNG NỘI DUNG & KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHUỘM – HOÀN
TẤT VẢI Wo/PES CUẢ VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT DỆT MAY VIỆTNAM
Viện KTKT Dệt may đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng vải len pha may Âu phục với các nội dung sau đây [1]:
o Nghiên cứu thử nghiệm quy trình công nghệ kéo sợi len pha Ne 20 ÷ Ne 30.
o Công nghệ tạo sợi len co giãn.
o Thiết kế vải len may âu phục
o Xây dựng quy trình công nghệ nhuộm vải len pha có độ bền màu cao.
o Công nghệ chống vón gút cho mặt hàng vải len pha
o Sản xuất thử nghiệm 02 mặt hàng vải len pha chất lượng cao để may âu phục.
Trong các nội dung nghiên cứu kể trên thì những vấn đề dưới dây được xem là
quan trọng, đáng chú ý và có thể tham khảo khi thực hiện dự án “ Triển khai sản
xuất thử nghiệm vải len pha polyester “ này.
a/ Về công nghệ nhuộm vải Wo/PES đạt độ bền màu cao.
Viện KTKT Dệt may đã nghiên cứu nội dung này với loại vải Wo/PES có tỉ lệ
pha 30/70 ( nghiã là ít len) , nhuộm theo phương pháp 1 pha trong máy jet ở 1200 C,
không bổ sung chất tải, đã rút ra kết luận:
• Để đạt độ bền màu cao cho loại vải này, cần chọn cặp thuốc nhuộm phân tán
(TNPT) và thuốc nhuộm axit ( TNAX) có độ bền màu cao, trong đó cần chọn
những TNPT ít dây màu sang len, phổ biến hơn cả là thuốc nhuộm Terasil (cuả
Ciba).Trong số các TNAX, cần chọn loại có độ bền màu cao, có môi trường nhuộm
(pH) phù hợp với môi trường nhuộm của TNPT , phổ biến hơn là loại TNAX phức
kim loại 1:2 Lanaset ( cuả Ciba).
• Trong QTCN nhuộm, đã bắt đầu nhuộm ở 400 C, tăng dần nhiệt độ đến
1200C trong 60 phút ( < 1,5 0C/phút) và nhuộm ở 1200C trong 50 phút, sau đó hạ
Dec-08
41
nhiệt và giặt vải.
• Để tránh cho len bị tổn thương khi nhuộm ở nhiệt độ cao, đã sử dụng chất
bảo vệ len.
• Đã sử dụng các chất trợ phân tán và chất làm trơn thích hợp bảo đảm cho vải
được nhuộm đều màu và không gẫy mặt.
• Để giặt sau nhuộm, đã dùng chất trợ giặt Eriopon OLS thay cho dùng tác
nhân khử.
• Các mẫu vải nhuộm thử nghiệm đều đạt độ bền màu cao với giặt xà phòng
(cấp 4-5), bền với ma sát khô và ướt cấp 4-5) và bền với ánh sáng ( cấp 5-6).
b/ Đã nghiên cứu chống vón gút cho vải cả ở điều kiện phòng thí nghiệm và sản
xuất thử mẫu lớn ở quy mô công nghiệp cho loại vaỉ Wo/PES 45/55 dệt từ sợi màu
theo qui trình như sau:
Vải mộc ( sợi màu) → giặt dồn → văng sấy → đốt lông → giặt nước →
văng sấy → định hình nhiệt ( 1850C ± 20C ) → xông hơi → xén lông → hồ hoàn
tất → là cán → khám gấp.
So với QTCN đã thực hiện trước đây ở Công ty Dệt lụa Nam Định thì QTCN
này đã bổ sung thêm 2 khâu công nghệ có tính chất quyết định đến chất lượng
ngoại quan ( nhẵn mặt, mịn tay) và giảm vón gút, trơn mượt đó là :
o Đốt lông, là khâu công nghệ chưa được quan tâm ở cơ sở sản xuất trước đây,
khi mặt vải còn nhiều đầu xơ thì chính là nguyên nhân tại nhiều vón gút trên mặt
vải.
o Khâu công nghệ thứ hai đã được nghiên cứu là hồ hoàn tất. Những chất hồ
có tác dụng tạo cho vải có độ mềm mại, buông rủ và giảm độ vón gút đã được lựa
chọn, cụ thể thành phần cuả máng ngấm dung dịch hồ như sau:
Wacker finish CT.14E 25 g/lit
Utratex FSX 25 g/lit
Dec-08
42
CH3 COOH 1 g/lit
Sau khi ngấm ép, sấy khô, vải được xử lý ở 1300C trong 45 giây. Kết quả
đánh giá chất lượng vải sau xử lý hoàn tất cho thấy:
+ Góc hồi nhàu cuả vải [ độ 0 ] : dọc 159,50 ; ngang 163,00
+ Độ co của vải [ % ] : dọc 0,7 ; ngang 0,2
+ Độ vón gút của vải [ cấp ] : 4 -5 ( yêu cầu chỉ ở cấp 3 – 4 )
Như vậy, QTCN xử lý hoàn tất mà Viện KTKT Dệt may sử dụng để nghiên
cứu và sản xuất thử đã có tác dụng nâng cao chất lượng vải thành phẩm rõ rệt, nhất
là khả năng chống vón gút.
Tuy nhiên QTCN này có chỗ khác với QTCN của nhiều nước trên thế giới là
khâu đốt đầu xơ thực hiện trước khi xén ( ở nhiều nước, đốt được thực hiện sau khi
xén). ngoài ra, trong QTCN còn thiếu khâu định hình hơi áp lực ( Kier Decatising)
là khâu có chức năng ổn định kích thước của vải lần cuối cùng và làm cho mặt vải
nhẵn đẹp, trơn mượt ( cho cả 2 thành phần xơ ) . Nếu như hai khâu xử lý này được
Dec-08
43
thực hiện đầy đủ thì chắc chắn chất lượng vải thử nghiệm còn cao hơn nữa.
1.2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT VẢI Wo/PES
TẠI CÔNG TY 28 – TỔNG CỤC HẬU CẦN- BỘ QUỐC PHÒNG.
Công ty 28 – Tổng cục Hậu cần , Bộ Quốc phòng đã trang bị dây chuyền thiết bị
dệt, nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES tương đối hoàn chỉnh và đã sản xuất các mặt hàng
polyester pha len tỷ lệ len thấp để may trang phục cho sĩ quan quân đội với công
nghệ ổn định. Ngoài các loại máy dệt mới được trang bị, dây chuyền máy và thiết bị
nhuộm - hoàn tất vải len và len pha đã trang bị ở xí nghiệp nhuộm cuả Công ty 28
đều thuộc thế hệ mới, cụ thể gồm có:
o Máy giặt và dạ hoá TurboMat cuả hãng MAT - Italy
o Maý định hình ướt Conticrabbing cuả hãng MAT - Italy
o Máy văng sấy – định hình Stenter cuả hãng Monforts – Đức.
o Máy nhuộm jet kiểu Soft TRD cuả hãng Thies - Đức.
o Máy xén lông cuả Lafer – Italy.
o Máy là cán cuả Kuester – Đức và máy là xốp Decatising Thermoduplex 90
( hoạt động liên tục ) cuả Biella – Italy cùng một số máy khác nữa.
Do những năm qua Công ty 28 mới chỉ sản xuất chủ yếu các mặt hàng vải pha ít
len nên chức năng cuả một số máy trong dây chuyền chưa được khai thác hết (
crabbing, milling ). Dây chuyền máy và thiết bị này có thể sử dụng tốt cho việc sản
xuất các mặt hàng vải pha Wo/PES 50/50 và 60/40 khi được trang bị bổ sung thêm
máy là ép và máy định hình hơi áp lực cao KD ( làm việc gián đoạn ).
Ngoài ra, công ty 28 còn một đội ngũ kỹ sư , nhân viên kỹ thuật và công
nhân đã tích lũy được kinh nghiệm sản xuất vải Wo/PES, trong đó có một số đã
được đào tạo tại Vương quốc Anh về chuyên đề này và được chuyên gia nước
ngoài bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp tại công ty.
Hiện nay Công ty 28 đã có quan hệ với tập đoàn Woolmark ( Vương quốc Anh )
Dec-08
44
và một vài cơ sở sản xuất vải len và len pha cuả các hãng nước ngoài taị Việt Nam.
Đó là những thuận lợi khi triển khai dự án này và khi sản xuất đại trà vải Wo/PES
50/50 và 60/40.
1.3. KẾT LUẬN
1.3.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VẢI LEN VÀ LEN PHA TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC
VÀ CHẤT LƯỢNG VẢI LEN PHA TƯƠNG ỨNG.
Công nghệ sản xuất vải len pha trên thế giới ( chỉ nói riêng vải len pha
polyester) hiện nay khá phổ biến. Tất cả các khâu công nghệ từ lựa chọn loại xơ,
tỷ lệ pha trộn, kéo sợi, dệt, nhuộm và hoàn tất đã được nghiên cứu và thiết lập
công nghệ sản xuất thích hợp cho từng loại mặt hàng. Các phương án nhuộm
trước ( nhuộm cúi ) pha trộn sau; nhuộm sợi và dệt sau; dệt từ sợi mộc, nhuộm
và hoàn tất sau v..v.. đã được nghiên cứu và thiết kế thành các QTCN riêng và
được triển khai vào sản xuất. Công nghệ xử lý hoàn tất vải len và len pha cũng
được nghiên cứu và hoàn thiện ở tất cả các khâu xử lý nhằm tăng chất lượng, giá
trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ cuả vải.
Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện công nghệ sản xuất vải len pha thì
thiết bị sử dụng cho dây chuyền công nghệ này cũng được cải tiến và hoàn thiện
cho phù hợp. các loại thuốc nhuộm, chất trợ nhuộm, chất trợ giặt cũng được
nghiên cứu và chỉ dẫn sử dụng…
Như vậy, có thể nói công nghệ sản xuất vải len pha polyester trên thế giới đã
được nghiên cứu khá toàn diện và đạt được đỉnh cao nhất định. Các mặt hàng vải
len pha trên thế giới đều có chất lượng cao, có giá trị thẩm mỹ cao , được sử
dụng để may các loại quần áo sang trọng.
Còn ở nước ta, việc sản xuất vải len pha mói bắt đầu. Thiết bị và dây
chuyền công nghệ chưa đồng bộ, hoàn chỉnh; những khâu cần đầu tư lớn như
dây chuyền kéo sợi pha riêng; những loại máy dệt phù hợp v..v.. chưa có điều
Dec-08
45
kiện đầu tư; ngay cả khâu nhuộm hoàn tất cũng chưa được trang bị đồng
bộ.Ngoài ra, kinh nghiệm sản xuất các loại mặt hàng này cuả kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật và công nhân còn ít. Chúng ta còn phải trải qua một giai đoạn sản xuất thử
nghiệm , trang bị bổ sung thiết bị và máy móc cần thiết, đào tạo cán bộ và công
nhân kỹ thuật, tiếp nhận công nghệ mớiv..v.. thì mới có thể theo kịp nhịp điệu
phát triển mặt hàng này cuả thế giới.
Vì những lẽ trên, chất lượng các mặt hàng vải len pha polyester trong nước
còn thua kém các mặt hàng cùng loại trên thế giới chủ yếu ở các chỉ tiêu : độ ổn
định kích thước, độ mềm mại, khả năng chống vón hạt, độ bền màu với các chỉ
tiêu và giá trị thẩm mỹ.
1.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ TỒN TẠI, GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
NHẰM KHẮC PHỤC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẢI LEN PHA
ĐẠT TIÊU CHUẨN WOOLMARK.
Những tồn tại và hạn chế trong việc sản xuất vải Wo/PES ở nước ta chủ yếu
là năng lực và trình độ sản xuất còn thấp so với yêu cầu sản xuất loại vải chất
lượng cao và giá trị sử dụng cao. Dường như việc sản xuất loại vải này ở nước ta
mới bắt đầu, và còn đang ở giai đoạn thăm dò khả năng tiêu thụ, chưa tích lũy
được nhiều kinh nghiệm sản xuất.
Để có thể mở rộng sản xuất loại vải này đạt các tiêu chuẩn chất lượng cuả
Woolmark thì phải thực hiện các giải pháp khoa học – công nghệ sau:
• Đầu tư đồng bộ các dây chuyền thiết bị - công nghệ mới và hiện đại chuyên
dùng để sản xuất loại vải này từ kéo sợi, dệt và nhuộm – hoàn tất.
• Áp dụng công nghệ mới, tiên tiến ở tất cả các khâu sản xuất.
• Đào tạo nhân viên kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao chuyên sâu về lĩnh
vực này. Đào tạo về quản lý, tổ chức sản xuất.
• Sản xuất thử nghiệm từng loại mặt hàng và hoàn thiện công nghệ.
Dec-08
46
• Lấy tiêu chuẩn chất lượng cuả Woolmark làm mục tiêu phấn đấu.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. TIẾP CẬN THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC&TRONG KHU VỰC.
Hiện nay trên thế giới, các mặt hàng dệt từ xơ sợi thiên nhiên như bông, len, tơ
tằm vẫn được ưa chuộng ở các nước phát triển cũng như đang phát triển.
Ngoài những mặt hàng từ 100% xơ sợi thiên nhiên được xử lý đặc biệt để có
được giá trị gia tăng cao với những tính năng vượt trội như rất mềm mại, cảm giác
sờ tay mịn, không nhàu, mỏng nhẹ, giữ nếp gấp…còn có những mặt hàng pha với
một số loại xơ sợi nhân tạo như polyester, viscose… cũng rất phát triển do giá
thành hợp lý và có những tính chất sử dụng phù hợp với điều kiện khí hậu và sinh
hoạt ở trong nước và trong khu vực.
Mặt hàng len 100% có giá trị gia tăng cao, được sản xuất và tiêu thụ nhiều ở
những nước hàn đới và phát triển. tuy nhiên, giá cả nguyên liệu len cho những mặt
hàng len khá cao cùng với công nghệ gia công phức tạp, chăm sóc và bảo quản sản
phẩm từ vải không phải dễ dàng và thuận lợi cho mọi đối tượng.
Xu hướng phổ biến trên thế giới và trong khu vực vẫn là các mặt hàng vải pha
len với polyester , viscose theo các tỷ lệ 55/45; 50/50; 70/30.
2.1.2. TIỀM NĂNG VÀ KINH NGHIỆM SẢN XUẤT
Ở Việt nam, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, đời sống của người dân
không ngừng được cải thiện, mức sống và chất lượng cuộc sống dần dần được nâng
cao, trong đó có nhu cầu về hàng may mặc cao cấp. Các ngành Công an, Quốc
phòng, Hải quan, Viện Kiểm sát đã sử dụng vải pha len của Công ty 28 và Công ty
Dec-08
47
Dệt lụa Nam Định sản xuất để may quần áo đồng phục.
Tuy nhiên, vải pha len sản xuất trong nước chưa đáp ứng yêu cầu cả về số
lượng và chất lượng. Hai công ty mới cung cấp khoảng 3,5 triệu mét vải pha len
cho thị trường trong nước. Dự báo đến 2010, nhu cầu tiêu dùng trong nước có thể
đạt 15 triệu mét vải len và pha len các loại.
Kể từ khi thành lập, Công ty 28 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng đã được
giao nhiệm vụ từ kéo sợi, dệt vải đến nhuộm – hoàn tất tạo ra các mặt hàng vải
cotton, polyester/cotton, polyester/ viscose, vải len pha phục vụ may trang phục cho
quân đội, công an và một số ngành khác cũng như tiêu thụ nội địa.
Với dây chuyền hiện đại, đồng bộ từ kéo sợi đến nhuộm- hoàn tất cùng những
kinh nghiệm sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, đội ngũ cán bộ quản lý và
cán bộ kỹ thuật có trình độ, Công ty 28 đã có định hướng phát triển các mặt hàng
cao cấp có giá trị gia tăng cao để xuất khẩu sản phẩm vào các thị trường Hoa Kỳ,
liên minh Châu Âu, nhật bản.
Công ty 28 đã bổ sung thiết bị kéo sợi, thiết bị nhuộm-hoàn tất, có kế hoạch
nâng cấp dây chuyền nhuộm- hoàn tất vải len và vải len pha.
Đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. nâng cao năng lực cạnh tranh bằng
2.1.3. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
thương hiệu WOOLMARK ( được gắn trên sản phẩm vải len pha polyester cao
cấp), Công ty 28 đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới
về sản xuất vải len pha, chủ động nghiên cứu công nghệ, thiết bị sẵn có, hợp tác
thuê thiết bị còn thiếu để làm cơ sở cho việc nghiên cứu sản xuất thử nghiệm các
mặt hàng vải len pha polyester:
1/ Vải len- polyester tỷ lệ 50/50, khối lượng riêng vải 245 ÷ 340 g/m2
2/ Vải len- polyester tỷ lệ 60/40, khối lượng riêng vải 188 ÷ 240 g/m2
với mục tiêu đạt các tiêu chuẩn chất lượng của WOOLMARK và mang thương
Dec-08
48
hiệu Logo Woolmark Blend.
2.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Công nghệ kéo sợi, dệt , nhuộm và xử lý hoàn tất vải len và len pha là một
trong những công nghệ phức tạp nhất của ngành công nghiệp dệt. Xuất phát điểm là
các đặc trưng nổi bật và có phần trái ngược nhau của nguyên liệu len và của nguyên
liệu polyester.
Đảm bảo chất lượng cao cho vải len và vải len pha là một kỹ thuật không dễ
dàng chút nào. Bởi vậy, đặt vấn đề nghiên cứu lý thuyết có ý nghĩa quyết định sự
thành công của Dự án :
Lý thuyết về nguyên liệu. Lý thuyết về phối trộn len với xơ sợi tổng hợp. o
Lý thuyết về thiết kế, kỹ thuật dệt vải len pha. o
Lý thuyết về nhuộm , về xử lý hòan tất vải len và len pha. o
Lý thuyết về những tính chất đặc trưng và phương pháp đánh giá vải len o
và len pha.
Trên cơ sở mặt hàng đã lựa chọn, căn cứ các đặc điểm của những thiết bị tại
Công ty 28, sẽ lựa chọn nguyên liệu và thiết kế sản phẩm vải phù hợp. Dự án sử
dụng phương pháp thử nghiệm mẫu nhỏ thí nghiệm, sau khi đạt yêu cầu mới
chuyển sang làm mẫu lớn trên dây chuyền sản xuất đại trà. Xử lý các số liệu đạt
được qua thử nghiệm bằng phương pháp toán học thống kê.
2.2.1. LÝ THUYẾ T VỀ NGUYÊN LIỆU. LÝ THUYẾT VỀ
PHỐI TRỘN LEN VỚI XƠ SỢI TỔNG HỢP.
2.2.1.1. Lý thuyết cơ bản về nguyên liệu len lông cừu
Tính chất của nguyên liệu xơ len là nền tảng cho việc quyết định chất lượng
của vải len, quyết định lựa chọn hệ kéo sợi trong đó bao gồm cả ý nghĩa hiệu quả
Dec-08
49
kinh tế.
Nắm vững toàn diện chất lượng của xơ len là yêu cầu cần thiết đối với nhà
sản xuất sợi vải len vì từ đó mới có thể kiểm soát quá trình công nghệ kéo sợi,
dệt và nhuộm hoàn tất một cách có hiệu quả.
Xơ len lông cừu loại mịn và dài là nguyên liệu quý cho việc sản xuất hàng
may mặc len cao cấp.
Xu hướng của thế giới hiện nay là đi vào sản xuất các mặt hàng sợi vải len
mềm mại đi từ nguyên liệu xơ len có đường kính nhỏ và chiều dài xơ lớn.
Những tính chất quan trọng nhất của xơ len có ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng len cao nhất là:
o Đường kính của xơ len quyết định độ mịn của xơ ảnh hưởng đến sự mềm
mại của vải len.
o Độ dài xơ len;
o Độ bền;
o Sự phân bố độ dài xơ len;
o Độ quăn.
Đường kính cuả xơ len:
Đường kính xơ len là một chỉ tiêu kỹ thuật cực kỳ quan trọng của xơ len
lông cừu.
Nó là yếu tố quyết định độ đứt sợi đối với một độ nhỏ sợi nhất định và cũng
quyết định khối lượng nhỏ nhất của vải.
Ứng với một độ nhỏ sợi đã cho, số xơ trung bình trong tiết diện sợi thay đổi
tỉ lệ nghịch với bình phương bán kính của xơ. Số xơ trung bình đó quyết định độ
đều sợi và số điểm mỏng của sợi.
Đường kính xơ len còn có ý nghĩa quyết định giá cả của xơ len, chi phối
đến 70% - 80% giá trị của len.
Số xơ trung bình trong tiết diện sợi và đường kính xơ ảnh hưởng đến khối
Dec-08
50
lượng sợi (độ nhỏ sợi). Ứng với một loại nguyên liệu với đường kính trung bình
của xơ đã xác định và độ nhỏ sợi thiết kế, số lượng xơ trung bình trong tiết diện
sợi được kiểm soát nhưng sự phân bố của chúng trong sợi lại ngẫu nhiên.
Về phương diện công nghệ, số xơ trung bình trong tiết diện sợi đặc biệt ảnh
hưởng đến độ đứt sợi trên máy kéo sợi và máy dệt. Nếu giảm số xơ trung bình từ
35 xơ còn 30 xơ, độ đứt sẽ tăng ba lần. Do đó tính hiệu quả sản xuất trên máy
kéo sợi và máy dệt có quan hệ với số xơ trung bình trong tiết diện sợi.
Để tăng hiệu suất dệt, thông thường sử dụng sợi xe đôi, như thế số xơ trung
bình trong tiết diện sợi là 70 xơ đến 90 xơ. Như vậy dùng sợi xe cần phải xem
xét giới hạn của độ nhỏ sợi có thể kéo ra từ nguyên liệu len sử dụng.
Hình 6 : Quan hệ giữa độ nhỏ và đường kính xơ [12]
Chất lượng sợi len ngày càng phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu
không ngừng nâng cao tốc độ máy dệt. Khối lượng g/m2 vải được quyết định bởi
độ nhỏ sợi, mật độ sợi và cấu trúc vải.
Đối với vải len cần có ngoại quan đẹp và những tính năng tốt, thường dùng
mật độ gần tối đa.
Về cấu trúc vải, thông thường dùng vân chéo 2/2 hoặc vân điểm 1/1.
Kiểu dệt vân chéo 2/2 được lựa chọn nhiều hơn do phù hợp với bộ quần áo
Dec-08
51
ngoài và có khối lượng khoảng 240 g/m2 dệt từ xơ len cực mịn.
Hình 7 : Khối lượng g/m2 của vải len
phụ thuộc đường kính xơ trong 2 kiểu dệt
Sự phân bố đường kính xơ len được đánh giá bằng hệ số biến sai CVD
Độ dài cuả xơ len
Phương pháp đo độ dài xơ len khác biệt nhiều so với các loại xơ thiên nhiên
khác.
Từ nguyên liệu ban đầu đến các bán thành phẩm như cúi len chải kỹ, sợi thô
đều phải được kiểm tra độ dài xơ len.
Thông thường sử dụng độ dài trung bình, độ cao và độ dài chùm, kèm theo
độ không đều CV% về độ dài.
Độ dài chùm B (barbe) là độ dài trung bình tính toán từ khối lượng các xơ.
Độ cao của xơ H (hauteur) là độ dài trung bình tính toán theo độ nhỏ của xơ
(đường kính xơ).
Đo độ dài trung bình áp dụng cho len nguyên liệu và cho sợi. Phương pháp
đo này mất nhiều thời gian. Trong mua bán cúi len chải kỹ, sử dụng các đặc
trưng độ cao xơ H (Hauteur) và độ dài chùm xơ B (barbe) được nhanh chóng
hơn.
Có hai loại dụng cụ phổ biến đo các loại chiều dài xơ len: kiểu răng lược và
Dec-08
52
điện tử.
Độ dài xơ xác định theo độ cao có ý nghĩa đối với độ đứt sợi trên máy kéo
sợi len chải kỹ. Độ cao thấp làm cho độ bền chùm xơ kém bền, do đó gây đứt
nhiều hơn.
Những đặc tính kéo sợi như là hàm số của độ dài xơ trung bình và số xơ
trong tiết diện sợi được cho trên hình [11].
Hình 8 : Những đặc tính kéo sợi phụ thuộc
độ dài xơ trung bình và số xơ trong tiết diện sợi
Chỉ tiêu độ không đều về độ dài xơ len CVH là một đặc trưng quan trọng
cùng với đặc trưng độ dài trung bình.
CVH lớn thường đi với độ cao của xơ thấp và tỷ lệ xơ ngắn cao.
CVH trong phạm vi 45% là chấp nhận được.
Độ bền xơ len:
Thông thường đối với xơ vật liệu keratin, độ bền trung bình là độ bền chùm
xơ đo trên các xơ của cúi len với khoảng cách giữa các hàm cặp hẹp. Hệ số biến
sai của độ bền chùm xơ len trong cúi len khoảng 10%.
Độ bền của sợi len phụ thuộc độ bền trung bình của chùm xơ len. Bằng thực
nghiệm cho thấy độ bền chùm xơ len giảm 10% sẽ dẫn đến làm tăng độ đứt sợi
50% trên máy kéo sợi và độ bền chùm xơ len thay đổi 10% có quan hệ đến sự
Dec-08
53
thay đổi độ dài (độ cao) của xơ len từ 6 ÷ 9 mm [12].
Độ bền nội tại của xơ len và độ dài stapen không có quan hệ chặt chẽ với độ
bền chùm vì vậy ngày nay người ta đánh giá độ bền xơ len bằng độ bền chùm xơ
và đo trên cúi len (top).
Bảng 6 : Độ bền chùm xơ len trong cúi len (Top) [ 12 ]
Cấp len Độ bền chùm
xơ (kG)
80s
70s
64s
60s
58s
56s
50s
48s
46s
44s
40s
36s Độ nhỏ (đường
kính) [ µm ]
19,5
20,8
21,9
23,5
24,8
26,9
30,4
33,0
34,8
36,6
38,3
39,3 14,3
13,8
14,0
14,7
15,6
16,2
17,0
16,8
17,1
17,3
18,4
19,0 trung bình
1600
1550
1560
1650
1740
1820
1900
1880
1900
1930
2050
2120 Độ bền kéo [kG/cm2]
CV %
1,7
1,0
2,3
1,2
1,2
1,6
1,3
2,0
2,5
1,3
1,4
2,0
Độ quăn:
Xơ len là xơ thiên nhiên duy nhất có đặc trưng cấu trúc quăn dạng sóng. Nó
có ý nghĩa thực tế rất lớn. Nhờ có độ quăn, các xơ liên kết với nhau khi xoắn lại
thành sợi. Xơ len mịn có độ quăn lớn. Xơ len Merinos tốt nhất có 12 nếp quăn
trên 1cm (30 quăn /1 inch) với đường kính xơ 15 µm. Xơ len chất lượng thấp có
2 nếp quăn hoặc ít hơn trên 1 cm (5 nếp quăn / 1 inch).
Đối với len Merinos, độ quăn và độ nhỏ của xơ len (đường kính xơ) có
tương quan nghịch với nhau.
54
Dec-08
Bảng 7 : Cấp chất lượng len, đường kính trung bình và độ quăn
của len Merinos Nam Phi [12].
Cấp chất lượng
Số nếp quăn
trên 1 inch
27 - 30
24 - 27
21 - 24
19 - 21
17 - 19
15 - 17
13 - 15
11 - 13
9 - 11
7 - 9
5 - 7 Đường kính trung bình
[micrômét]
14,0 - 14,7
14,7- 15,4
15,4 - 16,2
16,2 - 17,0
17,0 - 17,9
17,9 - 18,9
18,9 - 20,0
20,0 - 21,3
21,3 - 23,0
23,0 - 25,5
25,5 - 29,0 150S
120S
100S
90S
80S
70S
66S
64S
60S
58S
56S
Sự ma sát của xơ len:
Những tinh chất ma sát của bề mặt xơ len là không bình thường do bề mặt
có vẩy. Lực ma sát sẽ lớn nếu ta cọ sát theo hướng ngược lại của vẩy (vuốt từ
đầu xơ xuống cuối gốc xơ) và ngược lại lực ma sát sẽ giảm nếu ta vuốt từ gốc lên
đầu xơ.
Tuỳ theo hướng của vẩy và cách đo hệ số ma sát giữa xơ với xơ, có được hệ
số ma sát tĩnh giữa xơ len với xơ len khi một xơ len tĩnh tại và xơ kia dịch
chuyển cọ sát lên xơ tĩnh.
Hình 9 : hệ số ma sát tĩnh tùy theo vị trí tương đối giữa 2 xơ
Dec-08
55
(a) μ = 0,73 (b) μ = 0,15 (c) μ = 0,26
So sánh với một số loại xơ dệt khác, hệ số ma sát tĩnh của xơ len thấp.
Bảng 8 : Hệ số ma sát tĩnh giữa các xơ [ 12 ]:
Xơ dệt Xơ dệt
Hệ số
ma sát tĩnh
0,11
0,14
0,15
0,32
0,22
0,46 Xơ len trong môi trường
không khí
thuận theo vẩy
ngược vẩy
Xơ len trong
môi trường nước
thuận theo vẩy
ngược vẩy
Bông (cotton)
Đay (Jute)
Hệ số
ma sát tĩnh
0,52
0,43
0,56
0,46
0,47
0,58
0,29 Tơ tằm
viscose
Acetate
Casein
Nylon
Polyester
Thép
Tính co kết
Chỉ có những loại xơ kêratin mới có tính chất co kết nghĩa là tạo ra một cấu
trúc chặt chẽ, các xơ rối lẫn với nhau không nghich đảo khi các xơ nằm trong
môi trường thích hợp có ma sát.
Khi một khối xơ len dù ở dưới dạng lỏng tự do hoặc trong cúi, hoặc trong
sợi, vải dưới tác động của ma sát và lực nén trong điều kiện bôi trơn thích hợp,
các xơ có xu hướng dịch chuyển vào những vùng có ma sát thấp hơn. Các gốc xơ
xâm nhập vào khối các xơ khác và tạo ra sự rối xơ ổn định.
Tính hiệu quả của co kết phụ thuộc rất nhiều vào môi trường trong đó xẩy
Dec-08
56
ra co kết.
Hình 10: Cơ chế của hiện tượng co kết theo Martin [12]
Co kết được thực hiện dễ dàng trong môi trường các chất bôi trơn như xà
phòng hoặc bằng cách tăng độ nhớt của dung dịch và còn thay đổi theo các điều
kiện pH và nhiệt độ.
Một yếu tố nữa cần được kể đến trong hiện tượng co kết là sự thay đổi
những tính chất cơ lý của xơ đặc biệt là khả năng của xơ phục hồi biến dạng. Nó
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cấu trúc chặt chẽ.
Ngoài ra độ quăn của xơ len cũng đóng góp vào hiện tượng co kết.
Những tính chất quan trọng của xơ len ảnh hưởng đến tính chất của sợi và
quá trình công nghệ kéo sợi phải kể đến:
a. Đường kính trung bình;
b. Độ dài trung bình;
c. Sự phân bố độ dài CVH
d. Sự phân bố đường kính CND.
Những tính chất khác ảnh hưởng nhiều hơn đến vải và chế phẩm dệt.
2.2.1.2. Lý thuyết cơ bản về phối trộn len với xơ polyester
Phối trộn các loại nguyên liệu thiên nhiên với nhau hoặc phối trộn với các
nguyên liệu nhân tạo luôn là mối quan tâm của các nhà sản xuất dệt.
Các loại xơ dệt thiên nhiên hoặc nhân tạo dù tốt đến đâu cũng không bao
giờ có đầy đủ những tính chất ưu việt cần thiết. Một số tính chất của một loại xơ
Dec-08
57
có thể rất ưu thế nhưng bên cạnh đó lại thể hiện nhiều tính chất không thích hợp.
Mục đích của phối trộn nguyên liệu là để tận dụng được những ưu việt của
loại thành phần này, khắc phục những nhược điểm của thành phần kia.
Biết phối trộn hợp lý các thành phần nguyên liệu khác nhau sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế nhất định.
Phối trộn nguyên liệu còn giúp ích cho việc cải thiện thẩm mỹ, cảm giác
cầm tay, những tính năng sử dụng và tính kinh tế của sản phẩm từ vải len và len pha.
Ngày nay việc cải thiện tính thẩm mỹ có thể được thực hiện bằng nhiều
cách với công nghệ phối trộn linh hoạt từ nhiều loại xơ có tính cách đặc biệt. Ví
dụ, phối trộn nhiều loại xơ stapen có hiệu ứng khác nhau với thuốc nhuộm làm
cho hiệu quả nhuộm một thành phần thể hiện rõ rệt khi nhuộm vải.
Phối trộn một vài loại xơ, thông thường là hai thành phần, có độ co khác
nhau sẽ tạo ra độ xốp và textua bề mặt vải khác đi. Đó là nhờ kết quả của sự lơi
xơ và sợi trong hoàn tất vải.
Trong phối trộn xơ tổng hợp với xơ len, xơ Orlon (acrylic) và xơ Dacron
(polyester) được sử dụng nhiều hơn cả.
Vải polyester - len dùng nhiều cho may mặc bộ complê và vải tropical, có
thể dùng trong mùa hè tại một số nước.
Vải polyester- len chải kỹ dùng cho mùa hè có tỷ lệ 55% polyester và 45%
len chải kỹ dệt từ các sợi 1/40s, 1/50s, 2/60s và 2/80s.
Hai phần ba số sợi này được kéo ra từ cáp xơ polyester, còn lại kéo ra từ xơ
stapen.
Vải polyester pha len dùng cho mùa thu và mùa đông có khối lượng 250÷
300 g/m2, thông thường dùng xơ polyester 4.0 denier phối trộn với len 64s tạo ra
ngoại quan rất đẹp và có tính năng cao.
Tuỳ theo tỷ lệ phối trộn giữa polyester và len mà những tính chất cơ bản
của sợi pha thay đổi: sự hồi phục nếp gấp, sự ổn định kích thước, độ bền kéo đứt
Dec-08
58
băng vải, độ bền xé, độ bền ma sát.
Thực nghiệm trên loại vải 510 g/m2, dệt chéo và loại 170 g/m2 dệt vân điểm
với hai loại len có chất lượng tương ứng 58's và 64's.
Các tỷ lệ polyester và len thay đổi tương ứng 0 , 25, 50, 75, 100 %.
Thử nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ các thành phần đến độ hồi phục nếp gấp ở
độ ẩm tương đối 65% là thấp.
Hình 11: Độ hồi phục nếp gấp sau 15 sec và 300 sec
ở độ ẩm tương đối 65% đối với vải PES/Wo ( vân điểm tropical) [12 ]
Trong môi trường ẩm hơn, ở 90% độ ẩm tương đối và nhiệt độ 270C, với thời
gian ngắn 15sec, với tỉ lệ polyester cao, độ hồi phục nếp gấp tốt hơn so với tỉ lệ
polyester thấp. Cũng nhận xét thấy vải len 100% mất nếp gấp do bị ẩm.
Hình 12: Độ phục hồi nếp gấp sau 15 sec và 300 sec ở 90% độ ẩm tương đối
Dec-08
59
và 270C đối với vải PES/Wo ( dệt tropical) [12]
Vải polyester - len ở 65% độ ẩm tương đối giữ nếp tốt hơn nhiều so với khi
vải len pha được làm ẩm.
Hình 13: Độ giữ nếp của vải PES/Wo ( tropical)
ở φ=65% ( đường cong A) và sau khi làm ẩm (đường cong B)[12]
Vải polyester - len được xử lý hoàn tất tốt rất ổn định kích thước và không
bị co khi giặt. Tỉ lệ xơ polyester dưới 50% cho thấy độ ổn định kích thước thay
đổi rất mạnh. Với tỉ lệ xơ polyester từ 50% đến 100%, độ ổn định kích thước
thay đổi ít ngay cả sau 10 lần giặt.
Hình 14: Độ ổn định kích thước ( co) sau 10 lần giặt
của vải PES/Wo với các tỉ lệ pha khác nhau [12]
Các tính chất cơ học của vải polyester - len như độ bền kéo đứt băng vải, độ
bền xé, độ bền mài mòn thay đổi gần tuyến tính theo sự thay đổi tỷ lệ pha
Dec-08
60
polyester và len.
Các hình [12,13,14] đã thể hiện rõ tính ưu việt của tỷ lệ thành phần
polyester trong vải pha.
(Hình 15 ) : Độ bền kéo đứt băng vải của vải polyester - len
ở độ ẩm tương đối 65% và nhiệt độ 250C tuỳ theo tỷ lệ pha [12]
Dec-08
61
Hình 16 : Độ bền xé rách băng vải của vải PES/Wo ( tropical)
ở φ=65% và nhiệt độ 250C tùy theo tỉ lệ pha [12]
Hình 17: Độ bền mài mòn của vải PES/Wo
trong điều kiện vải ẩm ướt
Những kết quả thực nghiệm trên đây được thu thập trong các phòng thử
nghiệm chuẩn.
Một đặc điểm có tính đặc thù của vải polyester - len là khi tăng tỉ lệ len
trong vải pha thì nhiệt độ tạo ra nóng chẩy thành lỗ trên vải càng cao.
Dec-08
62
Hình 18: Nhiệt độ tạo ra cháy thành lỗ trên vải pha PES/Wo [12]
Tỉ lệ len càng cao, nhiệt độ cần để tạo ra lỗ cháy trên vải càng cao và còn
tuỳ thuộc cấu trúc vải.
Tính bắt cháy của vải pha polyester - len tuỳ thuộc cấu trúc vải và tỉ lệ phối
trộn (hình 19-a )
Hình 19-a : Tính bắt cháy của vải PES/Wo [ 12 ]
2.2.2. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ THIẾT KẾ VẢI LEN
Các thông số cơ bản, mang tính quyết định đối với các đặc điểm cuả mỗi loại
vải dệt thoi là : nguyên liệu, cỡ sợi ( thường gọi là chi số sợi ) cuả sợi dọc, sợi
ngang, và mật độ sợi dọc, mật độ sợi ngang [19, 21].
Thiết kế vải len pha là thiết lập các thông số cấu trúc vải và dự báo sự thay đổi
cuả chúng qua các công đoạn dệt vải, nhuộm và hoàn tất. Việc thiết lập các thông
số phải đảm bảo sao cho thông số cấu trúc cuối cùng cuả vải thành phẩm đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật đặt ra về bề rộng vải thành phẩm ( thường là 150 cm), mật độ
dọc, mật độ ngang, khối lượng riêng độ co dọc, độ co ngang cuả vải.
Như ở phần 2.2.1.1. có nhắc đến, kiểu dệt thường được sử dụng cho vải len
hoặc len pha để may quần áo ngoài cuả nam nữ thường là các kiểu dệt cơ bản : vân
điểm, vân chéo, vân đoạn - trong đó vân chéo là kiểu dệt được sử dụng nhiều nhất.
Dec-08
63
Những kiểu dệt cơ bản này được sử dụng cho sản xuất thử nghiệm trong dự án.
NHỮNG BƯỚC CƠ BẢN TRONG THIẾT KẾ VẢI LEN:
2.2.2.1. Lựa chọn kiểu dệt
Kiểu dệt thông dụng dùng cho vải len hoặc len pha dùng để may quần áo nam
X
X
X
X
X
X
X
X
#
1
2
3
4
nữ mặc ngoài là các kiểu dệt cơ bản ( vân điểm, vân chéo, sa tanh ).
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
#
1
2
3
4
Hình 19-b : Kiểu dệt vân điểm
X
X
X
X
X
#
1
2
3
4
Hình 19-c : Kiểu dệt vân chéo
Dec-08
64
Hình 19-d : Kiểu dệt sa tanh
2.2.2.2. Thiết kế mật độ sợi
Lựa chọn kiểu dệt và thiết kế mật độ sợi quan hệ đến các tính chất của vải và
yêu cầu của việc sử dụng vải. Ngoài yếu tố chất liệu sợi, các yếu tố về kiểu dệt và
mật độ ảnh hưởng đến tính bền, tính mềm mại, tính thông thoáng và ngoại quan
của vải.
Mật độ sợi dọc, sợi ngang của vải có liên quan đến sự lựa chọn chi số sợi (
đường kính) và là yếu tố chính quyết định khối lượng riêng g/m2 của vải .
Khi thiết kế mật độ sợi phải căn cứ mật độ sợi tối đa có thể đạt được, tính
năng của máy và cả phạm vi chi số lược sử dụng.
Tính toán mật độ sợi lớn nhất:
Công thức Ashenhurst [19, 21] dùng để tính mật độ sợi tối đa trên vải len :
Mật độ sợi tối đa = k √ Chi số sợi x Chuẩn số x F / ( F + 1 ) {2.1}
( theo hệ len)
Đơn vị : [ số sợi / inch ]
k - Hệ số nguyên liệu sợi :
k - hệ số cho sợi len thô ( wollen) = 0,84
k - hệ số cho sợi len chải kỹ (worsted) = 0,90
k - hệ số cho sợi cotton = 0,95
F - Bước chuyển trung bình.
Một số giá trị F cuả kiểu dệt 1/1, 2/1& 2/2: F 1/1 = 1; F 2/1 = 1,5 và F 2/2 = 2
Chi số - trong công thức Ashenhurst, xác định theo hệ kéo sợi len chải thô ( wollen
yarn), chải kỹ ( worsted yarn).
Chuẩn số - một đơn vị đo độ nhỏ của sợi trong hệ len, bằng chiều dài sợi tính theo
Dec-08
65
yard (0,914 mét) có trong một pound ( 0,454 kg), cụ thể:
Bảng 8b : Căn cứ để chọn chuẩn số ( Standard Number) [19]
Tên sợi Khu vực ứng dụng
Len chải kỹ (Worsted) Toàn thế giới Đơn vị
chiều dài
500 yard Đơn vị
khối lượng
1 poud Chuẩn
số
560
Toàn thế giới 840 Yard 1 poud 840 Cotton
Châu Âu mét Gam 496 Metric
Scotland 300 Yard 1,5 poud 256 Glashiels
Yorkshire 256 Yard 1 poud 496 Yorkshire Wollen
(len thô)
Trên thực tế, khi thiết kế vải, lựa chọn tỷ lệ giảm mật độ sợi để trừ vào mật độ sợi
tối đa tính toán:
Mật độ sợi = k √ Chi số sợi x Chuẩn số x F / ( F + 1 ) x (1 - % giảm mật độ sợi) {2.2}
Bảng 8c : Tham khảo một số tỷ lệ giảm mật độ sợi của vải len chải kỹ, chéo 2/2
Kiểu dệt Tỷ lệ giảm mật độ sợi Khối lượng vải len g /mét ( khổ vải 1,5 mét )
Chéo 2/2 45 %
Chéo 2/2 35 %
Chéo 2/2 25 %
310 ( 206 g/ m2 )
345 ( 230 g/ m2 )
375 ( 250 g/ m2 )
475 ( 316 g/ m2 ) Chéo 2/2 45 %
Mật độ sợi theo công thức Ashenhurst trên đây tính trên 1 inch.
Để tính mật độ sợi ( MĐS) trên 1cm, chuyển đổi công thức như sau :
+ Công thức ASHENHURST:
MĐS /1cm = k √ Chi số sợi x Chuẩn số x F / ( F + 1 ) x (1- y %) x 1/ 2,54 { 2.3 }
y- tỷ lệ giảm mật độ sợi .
Công thức này áp dụng cho các kiểu dệt vân điểm, vân chéo 2/1 và 2/2.
Dec-08
66
Đối với kiểu dệt có bước chuyển lớn hơn 2, phải dùng công thức của LAW:
+ Công thức LAW:
MĐSTĐ /1cm = √ hằng số sợi x chi số sợi x F / ( F+1)+n % {2.4}
Hằng số sợi = 500 cho sợi len chải kỹ và 230 cho sợi len chải thô
n % = tỷ lệ tăng thêm mật độ sợi
= 5 % cho kiểu dệt chéo với bước chuyển lớn hơn 2
= 5,5 % cho kiểu dệt sa tanh
= 4,5 % cho kiểu dệt vân điểm tăng đều 2/2
= 9,5 % cho kiểu dệt vân điểm tăng đều 3/3
= 19 % cho kiểu dệt vân điểm tăng đều 4/4
2.2.2.3. Sự thay đổi khối lượng và kích thước của vải len dệt thoi
Khổ vải tiêu chuẩn của vải len thô ( wollen) hoặc vải len chải kỹ ( worsted )
bằng 150 cm.
Chiều dài cuối cùng của vải thành phẩm ( tấm vải hoặc súc vải ) thường lấy
trong phạm vi 60 ÷ 75 mét.
Ở các công đoạn sản xuất, vải len có sự thay đổi về chiều dài, chiều rộng và
do đó khối lượng 1 mét vải cũng thay đổi theo.
Một ví dụ về những thay đổi kích thước và khối lượng của vải len dệt trong
quá trình sản xuất như sau:
1/ Chiều dài sợi dọc 70 mét
2/ Chiều dài vải dệt 67 mét
64 mét 3/ Chiều dài vải thành phẩm
4/ Khổ mắc trên lược 188 cm
178 cm 5/ Khổ vải hạ máy
150 cm 6/ Khổ vải thành phẩm
26,0 kg 7/ Khối lượng vải hạ máy
Dec-08
67
24,7 kg 8/ Khối lượng vải thành phẩm
Sự khác nhau giữa chiều dài sợi dọc và chiều dài vải dệt mộc là do tiêu hao
sợi trên máy dệt và do sợi dọc đan chéo nhau trong quá trình dệt
Sự khác nhau giữa chiều dài vải mộc và chiều dài vải thành phẩm là do vải
co qua các công đoạn mà chủ yếu là công đọan giặt và cán mịn. Quá trình này
cần được kiểm soát có hiệu quả, nếu không tỉ lệ co lớn làm ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
Khối lượng vải len thành phẩm thường thấp hơn vải mộc hạ máy do quá
trình giặt và cán mịn đã giảm lượng dầu trong len và làm tổn thất xơ len.
Khổ rộng tiêu chuẩn của vải len thành phẩm là 150cm vì vậy rất cần thiết
phải nắm vững và phân tích ảnh hưởng của những yếu tố sau đây:
1/ Nguyên liệu ban đầu : sợi ngang bằng sợi len 100% sẽ làm độ co sợi
ngang tăng lên khi xử lý hoàn tất ướt;
2/ Sợi len kéo từ xơ ngắn mềm mại sẽ co nhiều hơn sợi kéo từ xơ ngắn
nhưng cứng hơn;
3/ Kiểu dệt có bước chuyển lớn và ít điểm sợi giao nhau làm cho khổ vải co
ngang nhiều hơn
4/ Mật độ sợi dọc và sợi ngang lớn làm cho khổ vải co ít hơn;
5/ Công đọan giặt & cán mịn làm co vải cả theo chiều dọc và chiều ngang vải.
Khi thiết kế một mẫu vải mới, cần dự kiến trước sự thay đổi về kích thước và
khối lượng vải nói trên đây - Hay nói một cách khác, khi thiết kế vải một thông
số cần được quan tâm nữa là độ co.
Độ co của vải chịu ảnh hưởng cuả các yếu tố: cỡ sợi, mật độ sợi, kiểu dệt,
sức căng sợi trên máy, độ biến dạng cuả sợi trong quá trình dệt và hoàn tất vải .
Việc xác định độ co cuả sợi có thể tiến hành theo 3 cách: xác định bằng thực
nghiệm, phân tích từ mẫu có sẵn hoặc chọn theo các số liệu lưu trữ qua đúc kết
Dec-08
68
kinh nghiệm của từng xí nghiệp [20].
Như trên đã nêu,điểm khác biệt cuả vải len & len pha có tỷ lệ len cao là vải
phải đi qua công đọan giặt- cán mịn nên độ co được tính đến thường cao hơn các
loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp, xenlulô. Các ví dụ sau đây được xác định với
các giá trị độ co mang tính kinh nghiệm :
2.2.2.4. Ví dụ về tính toán một số thông số trên máy dệt từ các thông số của
vải thành phẩm.
a / Tính số sợi dọc trên 1 cm ( trên máy dệt ) bằng cách lấy số sợi dọc trên 1 cm
của vải hoàn tất trừ đi tỷ lệ co ngang.
Ví dụ : Vải hoàn tất có 20 sợi dọc trên 1cm & tỷ lệ co ngang bằng 11%. Số sợi
dọc trên 1 cm trên máy dệt bằng :
20 x 89 / 100 = 17, 8 sợi / cm.
b/ Tính số sợi ngang trên 1 cm ( trên máy dệt ) bằng cách lấy số sợi ngang trên 1
cm của vải hoàn tất trừ đi tỷ lệ co dọc
Ví dụ: Vải hoàn tất có 16 sợi trên 1 cm và tỷ lệ co dọc là 5 %. Số sợi ngang
trên 1cm máy dệt bằng : 16 x 95/100 = 15,2 sợi / cm
c/ Bề rộng sợi dọc trên máy dệt bằng bề rộng của vải hoàn tất cộng tỷ lệ co ngang.
Ví dụ : Bề rộng tiêu chuẩn của vải hoàn tất là 150 cm và tỷ lệ co ngang 12,5 %.
Bề rộng sợi dọc trên máy dệt bằng: 150 x 100/ 87,5 = 171,4 sợi / 1cm.
d/ Tính chiều dài vải dệt cần thiết kế để có được 1mét vải hoàn tất bằng cách cộng
vào chiều dài vải hoàn tất chiều dài co dọc.
Ví dụ : Độ co công đoạn nhuộm – hoàn tất 6 %, chiều dài vải mộc cần để có 1m
Dec-08
69
vải thành phẩm : 1 m x 100/ 94 = 1, 064 m.
2.2.3. LÝ THUYẾT VỀ NHUỘM – HOÀN TẤT VẢI LEN PHA POLYESTER
Len ( Wo) và polyester ( PES) là hai loaị sợi dệt có nhiều điểm khác nhau
về các tính chất cơ lý, hoá lý và hoá học; trong đó điều đặc biệt cần chú ý là len
kém bền và rất nhaỵ cảm với tác nhân kiềm, dễ bị biến dạng và tạo thành nếp
nhăn khi xử lý nhiệt ẩm; Còn polyester là xơ kỵ nước và nhiệt dẻo, nhuộm màu
chủ yếu bằng thuốc nhuộm phân tán ở điều kiện khác với nhuộm len; để ổn định
kích thước vải nhất thiết phải xử lý định hình nhiệt. Vì vậy khi nhuộm và hoàn
tất vải Len pha polyester ( Wo/PES) phải đặc biệt chú ý đến những đặc điểm của
mỗi loại xơ này. Công nghệ nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES cũng phức tạp và khó
khăn hơn so với khi nhuộm – hoàn tất vải dệt đơn thuần từ mỗi loại xơ này.
Khi nhuộm và hoàn tất vải Wo/PES một mặt phải đảm bảo cho vải thành
phẩm đạt được độ ổn định kích thước cần thiết, giảm độ vón gút, tránh được hiện
tượng tạo thành nếp nhăn, có độ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu, mỗi thành phần
xơ không bị tổn thương nhất là đối với xơ len.v.v..
Những khó khăn về công nghệ phải giải quyết khi nhuộm vải Wo/PES, trước
tiên là phải lựa chọn được cặp thuốc nhuộm tương ứng ( cho phần xơ Wo và
phần xơ PE) và các màu đơn của mỗi loại thuốc này để phối ghép được màu vừa
đạt các yêu cầu về màu sắc, vừa bảo đảm cho cả hai thành phần xơ được nhuộm
màu tương đương, có hiệu suất lên màu cao, ít dây màu sang xơ bên cạnh và đạt
được độ bền màu cao. Ngoài ra còn phải lựa chọn thiết bị và điều kiện công nghệ
nhuộm sao cho không quá phức tạp, tránh cho len bị giảm bền.
Trong các khâu xử lý hoàn tất vải Wo/PES thì yêu cầu đặt ra là phải lựa chọn
được công nghệ xử lý thích hợp để bảo đảm cho vải có độ ổn định kích thước
cao, ít tạo vón gút, mềm mại, trơn mượt và có giá trị thẩm mỹ cao.
Để giải quyết các yêu cầu về khoa học – công nghệ và cũng là giải quyết
những khó khăn khi nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES, nhiều thành tựu khoa học
Dec-08
70
của các lĩnh vực khác nhau đã được áp dụng như : sử dụng loại xơ PE biến tính ít
vón gút, sử dụng các loại thuốc nhuộm và chất trợ có hiệu quả cao, sử dụng chất
bảo vệ len đặc hiệu, sử dụng các loại thiết bị nhuộm- hoàn tất phù hợp cho loại
vải này v.v...
Trong thực tế, có thể thấy trình tự và điều kiện công nghệ nhuộm hoàn tất
vài Wo/PES của các nước trên thế giới không hoàn toàn giống nhay. Không một
tài liệu nào có thể cung cấp cho chúng ta một quy trình công nghệ ( QTCN) duy
nhất đúng[2]. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì QTCN nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES
cũng tương tự như QTCN nhuộm hoàn tất vải 100% len, chỉ thêm vào khâu định
hình nhiệt ( 1800 C ± 50 C ) để ổn định kích thước vải của phần xơ PES. Vấn đề
quan trọng hàng đầu khi xử lý các mặt hàng vải Wo/PES là phải lựa chọn điều
kiện công nghệ nhuộm cho thích hợp và chọn các khâu xử lý hoàn tất cho thoả
đáng.
Tuỳ theo tỉ lệ pha và yêu cầu về chất lượng của mỗi loại vải Wo/PES được
dệt từ sợi mộc hay sợi màu mà người ta chọn QTCN nhuộm – hoàn tất cho phù
hợp. Với các mặt hàng vải Wo/PES dệt từ sợi mộc và có tỉ lệ len ≥ 50% ,
Định hình
nhiệt ( xơ PE)
Định hình ướt
( xơ len )
Nấu giặt + dạ
hóa ( milling)
QTCN nhuộm- hoàn tất thường gồm các khâu xử lý sau:
Nhuộm
màu
Giặt sau
nhuộm
Mở khổ &
sấy khô
Kiểm sửa
trung gian
Xén
lông
Đốt lông
Giặt nhẹ +
sấy khô
Hồ hoàn tất
Cán ép
( Là ép )
Định hình hơi
( thường, áp lực)
Kiểm tra, phân
loại vải TP
Biên chế
mẻ
Hình 20: Sơ đồ QTCN nhuộm-hoàn tất vải len pha polyester
Dưới đây là khái quát vế cơ sở lý thuyết và công nghệ của các khâu tiền xử lý,
Dec-08
71
nhuộm và xử lý hoàn tất ( XLHT) vải Wo/PES.
2.2.3.1. Lý thuyết và công nghệ tiền xử lý ( TXL) vải Wo/PES.
Yêu cầu đặt ra cho các khâu TXL vải Wo/PES là vải phải được làm sạch
tạp chất cả ở hai thành phần xơ; cả hai thành phần xơ đều được định hình để
kích thước vải được ổn định nhằm tránh hiện tượng nhăn, sọc xảy ra khi giặt ,
nhuộm vải ở dạng dây trong các khâu xử lý tiếp theo. Các khâu công nghệ TXL
với các loại vải Wo/PES mộc có tỉ lệ len ≥ 50% gồm có:
• Định hình ướt hay định hình nấu (crabbing) cho phần xơ len.
• Định hình nhiệt ( heat setting ) cho phần xơ polyester.
• Nấu giặt cho cả hai thành phần xơ.
• Cán mịn hay dạ hoá ( milling) cho phần xơ len.
Sau đây là bản chất khoa học – công nghệ của mỗi khâu xử lý.
2.2.3.1.1. Lý thuyết và công nghệ định hình ướt ( crabbing)
Khâu công nghệ này được gọi là định hình nấu hay định hình sơ bộ, nhằm
ổn định kích thước và thay đội mốt số tính chất cơ lý và hoá lý của phần xơ len trong vải.
Hiệu quả ổn định đạt được là do dưới tác dụng đồng thời của nhiệt ẩm và áp
lực, các liên kết hydro và disunphua giữa các mạch đại phân tử của kêratin len
được sắp xếp lại. Nhờ đó mà phần xơ len được chuyển sang ổn định tạm thời (
hay ổn định dính ) và có một phần ở dạng ổn định vĩnh cửu. Kết quả là vải sẽ ít
hoặc không bị nhăn trong các khâu xử lý ướt dạng dây ở nhiệt độ cao tiếp theo.
Có thể định hình ướt vải Wo/PES trong nước sôi nhưng phương pháp này
cho hiệu quả không cao. Hiện nay, việc định hình ướt vải len và len pha được
thực hiện đồng thời bằng nước và hơi nước bão hoà ở nhiệt độ trên 1000 C, khi
Dec-08
72
này vải được xử lý liên tục ở dạng mở khổ. Vì khâu xử lý này chỉ có hiệu quả
với phần xơ len nên chỉ áp dụng cho những mặt hàng vải Wo/PES có tỉ lệ len
cao, không dùng cho những mặt hàng có tỷ lệ len thấp dưới 30% [3].
Thiết bị định hình ướt có nhiều loại, nhưng loại được xem là hiện đại hơn cả
có tên là Conticrab do hãng MAT (Italy) chế tạo [ hình 21] máy này cũng được
trang bị tại xí nghiệp Nhuộm của Công ty 28.
Máy Conticrab hoạt động theo phương pháp liên tục, vải khi vào máy ở dạng
mở khổ được luồn qua cột nước thứ nhất và chạy cuốn quanh thùng căng hình
trụ(trống) có đường kính lớn, nửa dưới của thùng ngâm vào nước nóng trên
1000C, còn nửa trên tiếp xúc với hơi nước bão hoà. Độ căng của vải được điều
chỉnh vừa phải để cho vải khi được xử lý luôn ở dạng phẳng. Kết thúc quá trình
xử lý, vải được luồn qua cột nước thứ 2 và đi vào thùng làm nguội ( xin xem
hình 21 ở trang sau ).
Chiều cao cột nước ở đầu vào và đầu ra của vải nhằm tạo ra áp suất cần thiết
để giữ cho nhiệt độ trong máy đạt trên 1000 C, và đảm bảo cho vải được xử lý
nhiệt ẩm trong không gian kín. Mức độ định hình vĩnh cửu ( định hình bền) của
phần xơ len có thể đạt tới 40%, đủ đáp ứng để vải ổn định kích thước trong các
lần xử lý ướt tiếp theo (giặt, nhuộm). Quá trình định hình ướt trong máy
Conticrab hoàn toàn tự động theo chương trình đã cài đặt trước. Sau khi xử lý,
Dec-08
73
vải được làm nguội bằng nước lạnh và chuyển sang khâu định hình nhiệt.
Hình 21 : Sơ đồ mắc vải trong máy Conticrab ( MAT)
2.2.3.1.2. Lý thuyết và công nghệ định hình nhiệt ( heat- setting)
Trong các mặt hàng vải Wo/PES có chứa một tỉ lệ nhất định xơ PES ( 40%,50%
và 70%...) , để đảm bảo cho vải có độ ổn định kích thước và ít tạo vón gút thì các
mặt hàng này nhất thiết phải được xử lý định hình nhiệt. Bản chất khoa học công
nghệ của khâu xử lý này là làm cho vải 100% PES và phần xơ PES của vải
Wo/PES được trở về trạng thái ổn định, có thể tóm tắt như sau :
Trong quá trình chế tạo sợi PES , khi kéo sợi và kéo giãn các mạch đại phân tử
của sợi chịu lực kéo giãn không đồng đều giữa lõi sợi và các lớp mặt ngoài, khi sợi
đông cứng hẳn thì vẫn còn một phần các mạch này còn ở trạng thái dãn, chưa kịp
phục hồi về trạng thái cân bằng nội năng. Vì vậy, khi có điều kiện thích hợp, chẳng
hạn như khi vải chịu xử lý ướt ở nhiệt độ cao, lực tương tác giữa các mạch đại phân
tử yếu đi thì những mạch nào còn ở trạng thái giãn sẽ co lại, nhưng chúng co tuỳ
Dec-08
74
tiện, không định hướng làm cho mặt vải bị nhăn và rất khó chữa.
Đối với các loại vải tổng hợp nhiệt dẻo nói chung và PES nói riêng, định
hình nhiệt thực chất là khâu công nghệ xử lý nhiệt vải ở nhiệt độ nhất định. Ở nhiệt
độ này, xơ PES chuyển sang trạng thái dẻo, lực tương tác giữa các mạch yếu đi, khi
này những mạch đại phân tử nào còn chưa cân bằng nội năng thì có thể trở về trạng
thái ổn định và kích thước vải sẽ được ổn định. Khi xử lý định hình nhiệt, vì thế vải
luôn được giữ ở trạng thái phẳng và cho phép vải co với mốt tỷ lệ thích hợp.
Nhiệt độ định hình đối với vải PES phụ thuộc vào phương thức gia nhiệt.
Khi định hình bằng hơi nước bão hoà thì nhiệt độ thường là 130 ÷ 1350 C, còn khi
xử lý bằng hơi nước quá nhiệt thì nhiệt độ là 160 ÷ 1700 C; khi được định hình bằng
không khí nóng thì có thể lựa chọn nhiệt độ trong khoảng 180 ÷ 2150 C tuỳ theo
loại sợi PES sử dụng [4]. Nhiệt độ xử lý càng cao thì hiệu quả định hình càng bền.
Tuỳ theo loại vải ( dệt thoi, dệt kim, vải pha hay vải dệt từ sợi PES biến tính) mà
người ta chọn phương pháp định hình nhiệt và các thông số kỹ thuật ( nhiệt độ, thời
gian, tỉ lệ cấp bù v..v..) cho phù hợp. Hiện nay hầu hết các cơ sở dệt nhuộm ở nước
ta đều dùng phương pháp định hình nhiệt bằng không khí nóng cho các loại vải
100% PES và vải PES pha với các xơ sợi khác. Ưu điểm của phương pháp này là
hiệu quả ổn định kích thước vải cao, thời gian xử lý ngắn, thiết bị phổ biến và có thể xử lý liên tục.
Quá trình định hình nhiệt vải PES và PES pha len bằng không khí nóng được
thực hiện trên máy Stenter. Máy Sten ter còn gọi là máy văng - sấy - định hình
được nhiều hãng chế tạo, là một dây chuyền liên tục gồm các bộ phận: gỡ nhăn và
mở khổ, ngấm ép hồ hoàn tất ( khi cần), cơ cấu cấp bù, hệ thống ghim kim biên và
văng khổ, các khoang sấy khô vải( 105 ÷ 1100 C), các khoang gia nhiệt khô ( định
hình) ở nhiệt độ 180 ÷ 2150 C, bộ phận làm nguội và ra vải. Máy thường được gia
nhiệt bằng không khí nóng . Dưới đây là các thông số kỹ thuật quan trọng cần phải
lựa chọn khi định hình nhiệt vải Wo/PES:
Dec-08
75
• Nhiệt độ định hình :
Theo tài liệu [2.4] thì khi định hình vải Wo/PES ở nhiệt độ trên 1900 C len đã có
dấu hiệu bị tổn thương, thậm chí ở 1900 C len đã bị vàng nếu kiềm có trên vải chưa
được trung hoà hoàn toàn. Vì vậy nhiệt độ định hình vải Wo/PES thường phải thấp
hơn 1850 C. Tuy nhiên nếu định hình ở 1700 C thì phần xơ PES sẽ có độ ổn định
thấp, không đạt các yêu cầu kỹ thuật cần thiết. Đối với các loại vải PES biến tính
thì nhiệt độ định hình vẫn phải cao hơn 1700 C. Nhiệt độ định hình tối ưu cho vải
Wo/PES có thể lựa chọn trong khoảng 180 ± 50 C.
• Thời gian định hình:
Với nhiệt độ định hình là 180 ± 50 C thì thời gian vải được xử lý trong khoang
định hình của máy stenter chỉ cần 30 giây là đủ, vì quá trình sắp xếp lại các mạch
đại phân tử và định hướng lại cấu trúc của xơ diễn ra rất nhanh.
• Tỉ lệ cấp bù ( overfeed)
Đối với các loại vải Wo/PES có tỉ lệ xơ PES không cao (40÷ 50%) , để cho vải
ổn định kích thước trong quá trình sử dụng và không bị nhăn nhàu khi nhuộm vải ở
dạng dây trong các loại máy jet ở nhiệt độ cao thì phải lấy tỷ lệ cấp bù thường là 5%.
• Làm nguội vải :
Để cố định kích thước vải, sau khi ra khỏi khoang định hình trong máy stenter,
vải đi ngay vào khoang làm nguội. Ở khoang này nhiệt độ trên vải được hạ nhanh
xuống 30 ÷ 400 C bằng cách thổi không khí mát vào giữa các lớp vải và hút không
khí nóng thải ra bên ngoài.
2.2.3.1.3. Lý thuyết và công nghệ nấu - giặt vải Wo/PES
Nấu giặt là khâu xử lý quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nhuộm màu
của sản phẩm, nên trước khi nhuộm các loại vải Wo/PES cần được nấu giặt cẩn
Dec-08
76
thận nhằm mục đích sau đây:
• Làm sạch các tạp chất có trên vải bao gồm: phần sáp và mỡ len còn lại trên
xơ len, phần chất chống tĩnh điện có trên xơ PES và chất bôi trơn đưa vào trong sợi
dọc khi chuẩn bị dệt. Đây là những tạp chất khó làm sạch khỏi vải.
• Tạo cho vải có khả năng nhuộm sâu màu và đều màu hơn.
• Tạo cho vải mềm mại và có dáng bên ngoài đẹp hơn.
Có nhiều phương pháp để làm sạch sáp, mỡ và chất bôi trơn trên vải Wo/PES,
nhưng phương pháp được sử dụng phổ biến trong thực tế sản xuất là phương pháp
nhũ hoá. Thành phần của dung dịch nấu giặt vải Wo/PES không phức tạp, chỉ gồm
có : chất nhũ hoá ( chất hoạt động bề mặt) và tác nhân kiềm yếu.
- Chất nhũ hoá hay còn gọi là chất trợ nấu thường là các chất hoạt động bề mặt
anion hay không ion như : Sandoclean PC, Tinoventin JUN, Invatex MD.v.v...
Những chất này vừa có tác dụng nhũ hoá chất béo vừa có tác dụng tẩy rửa nên có
khả năng làm sạch các tạp chất trên vải kể trên.
- Tác nhân kiềm yếu thường dùng là Natricacbonat ( Na2 CO3 ) hoặc amoniac,
có tác dụng xà phòng hoá một phần chất béo ( dễ bị xà phòng hoá), chuyển nó về
dạng muối tan trong nước và giữ cho dung dịch nấu ổn định, nghĩa là tránh hiện
tượng các hạt nhũ tương của chất bẩn vừa được tách ra lại bám trở lại vải. Để tránh
cho phần xơ len bị tổn thương thì độ pH của dung dịch nấu phải được khống chế
trong giới hạn từ 8 đến 8,5.
Quá trình nấu giặt vải Wo/PES thường được thực hiện ở 40 - 500 C trong thời
gian 30 đến 45 phút trong các thiết bị chuyên dùng với dung tỷ trong khoảng 1: 5
đến 1: 10. Vải có thể được nấu giặt ở dạng mở khổ hoặc dạng dây thep phương
pháp gián đoạn hoặc liên tục. Với những cơ sở sản xuất nhỏ và vừa, người ta
Dec-08
77
thường dùng phương pháp nấu - giặt gián đoạn vải Wo/PES ở dạng dây.
Thiết bị nấu giặt vải Wo/PES [3.]:
Có nhiều kiểu thiết bị nấu giặt vải Len và vải Wo/PES ở dạng dây theo
phương pháp gián đoạn, nhưng kiểu thiết bị được xem là hiện đại, đa năng và có
hiệu quả nấu giặt cao là máy TurboMat do hãng MAT chế tạo. Ngoài chức năng
nấu giặt, máy còn được sử dụng để cán mịn, ( dạ hoá, milling) vải ở dạng dây. Sơ
đồ hoạt động của máy TurboMat khi đang nấu giặt ở chế độ cao tốc được trình bày
trong hình 22 dưới đây.
Hình 22: Sơ đồ mắc vải và hoạt động của máy TurboMat
khi nấu giặt ở chế độ cao tốc
Khi máy TurboMat được sử dụng để nấu giặt thì dây vải trong quá trình chuyển
động chỉ được ép nhẹ giữa hai trục cán; còn khi nấu giặt ở chế độ cao tốc thì tấm
ngăn đặt trước cặp trục ép được nâng lên để cho miệng mở vải rộng hơn.
Kết thúc quá trình nấu - giặt, áp lực giữa các cặp trục éo được tăng lên và độ ẩm
của vải sau ép giảm xuống 70 ÷ 80% so với khối lượng vải, dung dịch giặt được
Dec-08
78
xả thải;quá trình xử lý được chuyển sang giai đoạn cán mịn ( milling) cùng trong máy này.
Tại xí nghiệp Nhuộm của Công ty 28 cũng được trang bị máy TurboMat
( hãng MAT) để xử lý các mặt hàng len và len pha.
2.2.3.1.4 Lý thuyết và công nghệ cán mịn ( milling) vải len và len pha.
Cán mịn hay còn gọi là dạ hoá ( milling) là khâu công nghệ nhằm tạo điều
kiện cho phần xơ len của vải Wo/PES đan móc vào nhau. làm cho mặt vải nhẵn
mịn. giảm khả năng tạo vón gút, tăng giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ của vải.
Tuy nhiên, chỉ những loại vải Wo/PES có tỉ lệ len cao người ta mới thực hiện
công nghệ này. Những mặt hàng vải pha có tỷ lệ len thấp (≤ 30% ) thì bỏ qua khâu
công nghệ này.
a/ Cơ sở lý thuyết của quá trình cán mịn vải len.
Cán mịn là công nghệ đặc thù riêng của vải len mà các loại vải dệt từ các
loại xơ sợi khác không có, nhằm làm cho vải dầy hơn,mịn mặt hơn, cách nhiệt tốt
hơn và mặt vải đẹp hơn. Bản chất khoa học công nghệ của khâu xử lý này được giải
thích như sau:
• Một là do mặt ngòai của len có lớp vẩy bao phủ, nhờ đó mà khi cán mịn thì
những xơ chuyển động ngược chiều nhau sẽ đan móc vào nhau dưới tác dụng của
lực cán. Sau cán mịn thì phần thân của các xơ sẽ bện chặt vào nhau, chỉ có phần
ngọn xơ không có điều kiện đan móc mới nhô ra mặt vải. Như vậy vải sau khi cán
mịn sẽ mịn mặt hơn, nhẵn hơn và giảm khả năng tạo vón gút hơn. Lóp vẩy có ở mặt
ngoài xơ len được đánh giá là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới khả năng cán mịn của vải len.
• Hai là do xơ len có độ giãn caovà không đồng nhất trong cấu trúc của xơ.
Bằng nhiều công trình nghiên cứu khác nhau [4,8 ] người ta đã xác định rằng do có
sự khác nhau khá lớn về thanh phần hóa học và cấu trúc của lớp vẩy bên ngòai và
lớp vỏ bên trong nên làm cho tính co giãn của các lớp này không đồng nhất, tạo cho
các xơ len luôn có xu hướng gấp khúc. Khi chịu tác dụng của tải trong thì lớp vỏ sẽ
Dec-08
79
bị giãn nhanh và nhiều hơn lớp vẩy; còn sau khi lấy tải trọng đi thì lớp vỏ ( thành
phần chính của xơ len ) lại phục hồi biến dạng nhanh hơn lớp vẩy.nhờ vậy mà xơ
len thường có dạng uốn khúc và gấp khúc. Những loại xơ len nào càng có độ uốn
khúc cao thì càng dễ cán mịn.
• Ba là độ mảnh của xơ. Độ mảnh của xơ len có liên quan trực tiếp đến lớp
vẩy. Vẩy là đặt điểm thiên nhiên sẵn có trên mặt xơ, còn tổng diện tích mặt ngoài
của một lượng xơ nhất định thì lại tỉ lệ nghịch với tiết diện ngang của nó. Bởi vậy
xơ len càng có độ mảnh cao và vải dệt từ những xơ có độ mảnh càng cao càng dễ
cán mịn.
b/ Điều kiện công nghệ cán mịn vải len và len pha
Hiệu quả cán mịn vải len và len pha phụ thuộc chủ yếu vào loại xơ len, đặc
biệt là phụ thuộc vào cấu trúc của lớp vẩy và lớp vỏ của từng loại xơ; ngoài ra cũng
phụ thuộc vào độ săn của sợi, kết cấu của vải. các thông số kỹ thuật có ảnh hưởng
đến hiệu quả cán mịn vải len và len pha chủ yếu là : trị số pH của dung dịch cán
mịn, dung tỷ, nhiệt độ , lực cán giữa các trục ép, thời gian xử lý và thiết bị sử dụng.
Có thể cán mịn vải len và len pha trước hoặc sau khi nhuộm; tuy nhiên nếu
thực hiện cán mịn sau khi nhuộm thì phải lựa chọn loại thuốc nhuộm bền với điều
kiện công nghệ cán mịn.
• Để cán mịn vải len và len pha có thể dùng môi trường axit hoặc môi
trường kiềm. Ưu điểm của việc dung môi trường axit ( pH = 4-5 ) là quá trình được
thực hiện mạnh hơn, ngăn ngừa được hiện tượng len bị tổn thương, giảm được
lượng len bị đứt vụn. Song khi dùng môi trường axit để xử lý thì len thường bị thô
ráp, kém mềm mại; Vì vậy nếu thực hiện cán mịn trong môi trường axit thì người ta
thường dùng axit axetic ( CH3COOH) khi có mặt chất tẩy rửa tổng hợp.
Trong thực tế sản xuất người ta thường dùng cán mịn trong môi trường kiềm
yếu với trị số pH< 10 khi sử dụng tác nhân kiềm là Na2CO3 và chất trợ milling.
Tùy thuộc vào từng loại vải, thành phần sáp mỡ và chất bôi trơn còn lại trên vải mà
Dec-08
80
người ta lựa chọn thành phần dung dịch cán mịn cho phù hợp.
• Việc lựa chọn dung tỷ cán mịn cũng có ý nghĩa quan trọng. Dung tỷ cán
mịn vải len và len pha thường là 1:1, tuy nhiên có trường hợp có thể lấy lượng
dung dịch cán mịn đến 125% so với khối lượng vải khô. Trường hợp cán mịn vải
ướt ( chứa 60-65% ẩm) thì chỉ cần lấy 40-65% dung dịch cán mịn so với khối
lượng vải là đủ. Phải khống chế lượng dung dịch cán mịn trong giới hạn như vậy là
vì nếu lấy dư thừa dung dịch cán mịn thì quá trình xử lý sẽ chậm lại do vải sẽ
chuyển động trượt qua các bộ phận của máy. Ngược lại nếu thiếu dung dịch thì lực
ma sát sẽ tăng lên làm cho xơ bị đứt vụn nhiều. Vì vậy cần phải tính tóan và kiểm
soát lượng dung dịch trên vải, khi cần thiết phải bổ sung kịp thời. Thông thường,
nhiệt độ cán mịn trong khỏang 40 ÷500C, thời gian từ 60 ÷ 90 phút ( tùy theo từng loại vải).
c/ Những yêu cầu về thiết bị cán mịn vải len và len pha.
Khi cán mịn. để đạt được hiệu quả cao, cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho
các xơ len trà xát mạnh vào nhau khi vừa chịu tác dụng của áp lực, vừa chịu va
chạm cơ học của trục cán.
Máy cán mịn vải len và len pha chủ yếu là loại họat động gián đoạn gồm có
các bộ phận chính: Cặp trục cán hình trụ đặt nằm ngang, hộp tạo nỉ, máng chứa
dung dịch, bộ thổi khí và bộ phận vào vải ( hình 23 ). Sau khi mắc vào máy vải
được khâu hai đầu tầm lại để thành dây có chuyển động tuần hòan vô tận, Khi máy
hoạt động dây vải lần lượt được kéo qua miệng vải ( họng), cán giữa cặp trục cứng
và được nén ở dạng xếp lớp trong hộp tạo nỉ có cấu tạo thon dần. các thông số kỹ
thuật cần kiểm sóat chặt chẽ khi máy hoạt động là: nhiệt độ, trị số pH, dung tỉ và
các thông số cơ học của máy như: độ mở miệng máy, áp suất của trục cán và thông
Dec-08
81
số của hộp tạo nỉ.
Các máy cán mịn vải len và pha len hiện đại đều được chế tạo để kết hợp với
quá trình nấu giặt nhằm làm giảm chi phí đầu tư, giảm không gian nhà xưởng, tiết
kiệm thời gian thao tác máy và lưu trữ vải.
Hình 23 :
Sơ đồ máy TurboMat
(MAT) đang hoạt động
theo chế độ cán mịn vải
len và len pha
Hoạt động của máy TurboMat khi thực hiện chế độ cán mịn như sau: khi kết
thúc giai đọan nấu - giặt trên máy này thì áp lực giữa các cặp trục ép tăng lên và
độ ẩm của vải sau ép giảm xuống tới 70-80% so với trọng lượng vải. Quá trình
cán mịn vải được bắt đầu, miệng mở vải được thu nhỏ lại, nắp của hộp cán mịn
được hạ thấp xuống để ép vải như chỉ ra trong hình trên.
Sau khi cán mịn ( milling) vải được giặt và trung hòa kiềm dư bằng dung dịch
axit axetic ( CH3COOH) với nồng độ 0,5g/l, giặt kỹ lại bằng nước và chuyển
Dec-08
82
sang khâu nhuộm màu.
2.2.3.2. Lý thuyết và công nghệ nhuộm vải len pha polyeste
2.2.3.2.1. Tóm tắt về đặc điểm nhuộm màu của vải Wo/PES [ 5,6,9]
Các loại vải Wo/PES dệt từ sợi mộc, sau các khâu tiền xử lý thường được
nhuộm màu theo phương pháp tận trích trong các thiết bị thích hợp. Khi lựa chọn
phương pháp và qui trình công nghệ (QTCN) nhuộm loại vải này phải dựa vào các
tính chất và đặc điểm nhuộm màu riêng của mỗi xơ để lựa chọn công nghệ nhuộm
cho phù hợp.
Len là xơ thiên nhiên có độ bền đứt, độ bền mài mòn và độ bền nhiệt có giới
hạn; độ bền hóa học không cao và rất nhạy cảm với tác nhân kiềm. Do trong mạch
phân tử của keratin len chứa nhiều nhóm chức ưa nước nên một mặt len có khả
năng hút ẩm cao, mặt khác len được nhuộm màu chủ yếu bằng thuốc nhuộm axit
(TNAX) trong môi trường axit yếu ở nhiệt độ không quá 1000C; còn khi nhuộm ở
trên 1060C trong thời gian dài (45 ÷ 60phút) thì len sẽ bị tổn thương và giảm bền,
nên phải sử dụng chất bảo vệ len.
Ngược lại polyeste (PES) là xơ tổng hợp có cấu trúc chặt chẽ, có tỉ lệ tinh thể
cao, độ bền kéo đứt cao, độ bền hóa học tương đối cao. Do không chứa các nhóm
chức ưa nước trong mạch đại phân tử nên PES có hàm ẩm rất thấp (0,40%) và
thuộc loại xơ kỵ nước. PES không nhuộm màu bằng các loại thuốc nhuộm dùng
cho xơ len, nó được nhuộm màu chủ yếu bằng thuốc nhuộm phân tán (disperse)
theo một trong 3 phương pháp:
-
-
- Nhuộm khi dùng chất tải (carrier) ở nhiệt độ 1000C
Nhuộm ở nhiệt độ cao, áp suất cao ( 130 ÷ 1350C)
Nhuộm gia nhiệt khô ( thermosol ) ở 180 ÷ 2000C
Tuy nhiên chỉ có 2 phương pháp đầu là có thể sử dụng để nhuộm vải Wo/PES
Dec-08
83
vì khi nhuộm theo phương pháp thermosol thì len sẽ bị tổn thương nghiêm trọng.
Vì các loại vải Wo/PES có 2 thành phần xơ có tính chất nhuộm màu khác
nhau như vậy nên khi lựa chọn phương pháp nhuộm và thiết lập QTCN nhuộm phải
lựa chọn các điều kiện công nghệ nhuộm thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
- Lựa chọn được cặp thuốc nhuộm để ghép màu thích hợp nhất.
- Lựa chọn được điều kiện công nghệ để cả 2 thành phần xơ được nhuộm màu tốt nhất.
- Vải đạt được độ bền màu và đều màu cao nhất
- Xơ len ít bị tổn thương nhất
- QTCN không quá phức tạp
- Sử dụng được thiết bị nhuộm sẵn có.
Dưới đây là cơ sở lý thuyết của những nội dung kể trên
2.2.3.2.2. Các phương pháp nhuộm vải Wo/PES
Vải Wo/PES được nhuộm chủ yếu bằng cặp thuốc nhuộm phân tán (TNPT) và
thuốc nhuộm axít (TNAX) theo phương pháp tận trích một bể ( một máng) hoặc
hai bể ( hai máng) bằng một trong hai QTCN dưới đây:
- Nhuộm ở nhiệt độ sôi hoặc nhiệt độ dưới 1060C khi dùng chất tải.
- Nhuộm ở nhiệt độ 119 ÷ 1200C khi dùng chất bảo vệ len.
a/ Đối với phương pháp nhuộm có sử dụng chất tải.
Phương pháp này ít được sử dụng để nhuộm vải Wo/PES vì những lý do sau đây:
- Khi dùng chất tải thì TNPT sẽ dây màu mạnh sang len nhất là những
TNPT có năng lượng thấp, thời gian nhuộm phải kéo dài.
- Khi sử dụng chất tải với nồng độ vượt quá giới hạn cho phép thì nó sẽ
ngăn cản TNPT hoạt động, làm giảm hiệu suất lên màu của TNPT.
- Một số chất tải gây tổn thương cho len, làm cho len bị vàng dưới tác dụng
Dec-08
84
của ánh sáng như: Diphenyl, O.Phenylphenol, Triclorobenzen....
Ngoài ra một số chất tải còn có mùi khó chịu, độc với sinh vật thủy sinh gây
nên ô nhiễm môi trường. Một số chất tải gây đốm màu làm giảm độ bền màu của
TNPT với ánh sáng [5,3].
b/ Trường hợp nhuộm ở nhiệt độ cao, áp suất cao
Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp nhiệt độ cao, áp suất cao có thể
thực hiện theo 2 phương án.
• Nhuộm 2 máng ( hai pha), nghĩa là nhuộm phần xơ len bằng thuốc nhuộm
axit trong một máng riêng sau đó mới nhuộm phần xơ PES bằng TNPT ở nhiệt độ
cao trong máng thứ 2 riêng. Phương pháp này ít được sử dụng vì thời gian nhuộm
kéo dài; thêm nữa quá trình gắn màu của TNAX vào xơ len và TNPT vào xơ PES
có điểm giống nhau là cùng thực hiện trong môi trường axit yếu nên có thể kết hợp
2 giai đoạn nhuộm làm mốt QTCN chung.
• Phương án nhuộm một máng ( một pha) ở nhiệt độ cao ( 1200C), được sử
dụng phổ biến hơn vì những lý do sau:
- Khi nhuộm tận trích ở nhiệt độ cao, áp suất cao phần xơ PES , nhất là PES
biến tính sẽ được nhuộm màu đủ sâu ở nhiệt độ không quá cao (1200C) và ít dây
màu TNPT sang len nhất, có thể đạt được độ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu.
- Với biện pháp sử dụng chất trợ bào vệ len, xơ len sẽ không bị tổn thương khi
nhuộm ở nhiệt độ cao.
- QTCN nhuộm một máng ngắn gọn, giảm tiêu hao nước giặt, giảm chi phí
năng lượng và nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị.
Thiết bị để nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao áp suất cao thích hợp hơn cả là
một trong các kiểu maý Jet hoặc maý Jigger cao áp.
2.2.3.2.3. Cơ sở lý thuyết để chọn cặp thuốc nhuộm phù hợp.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu khi nhuộm vaỉ Wo/PES là
Dec-08
85
việc lựa chọn những cặp TNPT và TNAX có chất lượng cao tương ứng không chỉ
về chất lượng màu mà cả về điều kiện công nghệ nhuộm nữa. Dưới đây là những cơ
sở khoa học – công nghệ để lựa chọn các cặp thuốc nhuộm cho công nghệ nhuộm
loại vải này.
a/ Đối với thuốc nhuộm phân tán ( TNPT)
Trong chỉ dẫn cuả nhiều nguồn tài liệu [3,5] thì khi lưạ chọn TNPT để nhuộm
vảo Wo/PES, không những phải lưạ chọn về màu sắc, đặc điểm nhuộm màu cuả
mỗi thuốc nhuộm , mà còn phải chú ý đến mức độ dây màu sang len cuả nó ở mỗi
phương pháp nhuộm. Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp một máng ( một
bể, một pha ) ở nhiệt độ cao (1200C) người ta khuyên nên chọn loại TNPT có
năng lượng cao, có độ bền màu cao và trong điều kiện nhuộm ít dây màu sang len;
bền với tính khử cuả kêratin len. Những TNPT có năng lượng thấp và trung bình dễ
dây màu sang len it được sử dụng khi nhuộm theo phương pháp này. Với những
màu đen và màu Navy đậm thì tốt nhất nên chọn loại TNPT có năng lượng trung
bình hoặc năng lượng cao.
Khi nghiên cứu về khả năng dây màu sang len, Viện KTKT Dệt May [1] đã
xếp TNPT làm 3 loại : ít dây màu, dây màu trung bình và dây màu nhiều sang
len.Trong số các TNPT cuả nhiều hãng chế tạo thì thuốc nhuộm TERASIL ( cuả
hãng CiBa ) được xem là có nhiều ưu điểm khi sử dụng để nhuộm vải Wo/PES theo
phương pháp 1 máng ở nhiệt độ cao.
b/ Đối với thuốc nhuộm axit ( TNAX )
Thuốc nhuộm axit có nhiều loại cả theo cấu tạo hoá học và theo tính chất
nhuộm màu [ 7,8 ]. Khi lựa chọn TNAX để nhuộm phần xơ len cuả vải Wo/PES,
ngoaì yêu cầu về màu sắc, độ bền màu và công nghệ nhuộm, còn phải chú ý đến trị
số pH cuả máng nhuộm và mức độ dây màu sang phần xơ PES .
Nhìn chung, các loaị TNAX để nhuộm phần xơ len trong vaỉ Wo/PES đều it
dây màu sang xơ PES, tuy một vài TNAX phức kim loại 1:2 và TNAX nhuộm
Dec-08
86
trong môi trường axit yếu có dây màu sang xơ PES đôi chút, nhưng đây không
phải là vấn đề quan trọng cần đặc biệt chú ý. Điều đáng quan tâm khi lựa chọn
TNAX cho phần xơ len là phải chọn trị số pH cuả máng nhuộm tương hợp với điều
kiện cuả xơ PES và không nhuộm trong môi trường trung tính với 3 lý do sau đây:
- Với trị số pH = 6 ÷ 8 len sẽ bị tổn thương nhiều so với khi nhuộm trong miền
đẳng điện của len ( pH = 4,5 ÷ 5).
- Các phẩm vật cuả len bị thuỷ phân làm cho độ pH cuả dung dịch tăng dần và
làm cho độ phân tán cuà TNPT không ổn định, màu sẽ không đều.
- Một số TNPT có gốc màu azo nhạy cảm với tác dụng khử cuả các gốc
Cystine len sẽ bị thuỷ phân khi nhuộm trung tính ở nhiệt độ cao.
Vì những lý do kể trên, để nhuộm phần xơ len cuả vài Wo/PES phải dùng
loại TNAX nhuộm trong môi trường axit yếu, và TNAX phức kim loại 1:2. Về yêu
cầu này thì TMAX phức kim loại 1 : 1 không phù hợp vì phải nhuộm trong môi
trường axit mạnh làm TNPT dây màu mạnh vào len. Trong thực tế sản xuất người
ta sử dụng chủ yếu TNAX phức kim loại 1 : 2 để nhuộm cho phần xơ len.
Trong số các TNAX phức kim loại 1:2 thì thuốc nhuộm LANASET ( của
hãng Ciba) được giới thiệu là rất phù hợp để nhuộm vải Wo/ PES trong môi trường
axít yếu với trị số pH tối ưu là 4,5. Ở trị số pH này len sẽ it bị tổn thương nhất và là
điều kiện thuận lợi để ổn định độ phân tán của thuốc nhuộm Terasil.
Theo hãng cung cấp thì thuốc nhuộm Lanaset bền ở 1200 C và có khả năng
dịch chuyển tuyệt vời ở nhiệt độ này. Tất cả các màu của thuốc nhuộm Lanaset đều
được ghi nhận là it dây màu sang xơ PES . Ngoài những đặc tính tốt khi nhuộm và
cho độ bền màu cao, thuốc nhuộm Lanaset còn được đánh giá là rất thích hợp để
nghuộm vải Wo/PES những điểm sau đây:
• Có nhiều gam màu, kể cả những màu tươi sáng.
• Có thể nhuộm được những màu từ đậm đến nhạt kể cả màu xanh đậm và màu đen.
Dec-08
87
• Có thể nhuộm được theo phương pháp một máng ( 1 pha ).
• Ánh màu ổn định ở 1200 C, không phản ứng với chất bảo vệ len.
• Cho độ bền ánh sáng và độ bền ướt tốt.
Ngoài những yếu tố kể trên thì tất cả các TNAX dùng để nhuộm phần xơ
len của vải Wo/PES đều không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ nhuộm.
2.2.3.2.4. Những vấn đề về quy trình công nghệ ( QTCN ) nhuộm
và các thông số kỹ thuật nhuộm vải Wo/PES
Ưu điểm của công nghệ nhuộm Wo/PES theo phương pháp một máng ở
nhiệt độ cao là vải đạt được độ bền màu cao với xử lý ướt và thăng hoa. Ngoài ra
khi nhuộm theo phương pháp này còn tận dụng được TNPT và giảm được sự dây
màu sang len. Tuy nhiên khi nhuộm theo phương pháp này cần phải lựa chọn được
các thông số kỹ thuật và QTCN cho phù hợp như : Thời gian và nhiệt độ nhuộm,
chế độ tăng nhiệt và giặt, trị số pH của máng nhuộm, chất bảo vệ len, chất trợ
nhuộm sử dụng và thiết bị nhuộm. Chỉ khi nào lựa chọn được các điều kiện nhuộm
tối ưu thì kết quả nhuộm loại vải này mới thật mỹ mãn. Dưới đây là một số vấn đề
cần cân nhắc khi lựa chọn QTCN và các thông số kỹ thuật nhuộm.
a/ Nhiệt độ và thời gian nhuộm.
Theo các tài liệu giới thiệu về công nghệ nhuộm một máng ở nhiệt độ cao [
2,5,8 ] , khi nhuộm các mặt hàng vài Wo/PES có thể sử dụng máy jet và nhuộm ở
1200 C ( 2480F ). Ở nhiệt độ này phần xơ PES, nhất là PES biến tính được nhuộm
màu đủ sâu, và trong quá trình tăng nhiệt từ 40 ÷ 500 C ( 1 ÷ 1,50 C/phút ) phần xơ
len cũng được nhuộm màu tốt.Không thể và không cần nhuộm loại vải này ở 130 ÷
1350 C như khi nhuộm vải 100% PES vì phần xơ len ở điều kiện này sẽ bị tổn
thương nhiều.
Với nhiệt độ nhuộm 1200 C, khi có mặt chất bảo vệ len, dường như phần xơ
Dec-08
88
len không bị tổn thương, quá trình nhuộm được thực hiện bình thường. Thời gian
nhuộm kể từ khi đạt được 1200 C là 45 phút, tối đa là 60 phút khi vải liên tục chuyển động.
b/ Trị số pH của dung dịch nhuộm
Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp một máng ở nhiệt độ cao thì trị số
pH tối ưu trong khoảng 4.5 ÷ 5, tương đương với miền đẳng điện cuả xơ len và đáp
ứng được yêu cầu nhuộm màu của phần xơ PES bằng TNPT. Để duy trì trị số pH
không đổi người ta thường dùng hỗn hợp đệm của axit axetic ( CH3 COOH ) và
natri axêtat ( CH3 COONa ) với nồng độ thích hợp.
c/ Chất bảo vệ len( wool protecting agent)
Khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp nhuộm một máng ở nhiệt độ cao,
người ta thường dùng loại TNPT có năng lượng cao để nhuộm phần xơ PES, trong
điều kiện này xơ len sẽ bị tổn thương do liên kết disunphua bị đứt ngay cả ở 1200 C.
Để bảo vệ len, khi này người ta phải dùng tác nhân có khả năng làm thay đối
cấu trúc của kêratin len, ổn định các mạch nhánh và tạo ra các liên kết ngang mới
bền vững hơn, thay thế cho liên kết disunphua dễ bị đứt ở nhiệt độ cao. Trước đây,
để sử dụng vào mục đích này, người ta đã dùng formaldehyd và đã cho hiệu quả
tương đối tốt. Tuy nhiên khi sử dụng tác nhân này thì len sẽ bị dòn, giảm nhẹ độ
giãn đứt, hơi formaldehyd ảnh hưởng đến môi trường và sinh thái vải. Vì vậy gần
đây tác nhân này đã được thay thế bằng các chất bảo vệ len khác.
Đến nay, trong số các chất bảo vệ len khi nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao
người ta thường dùng Dimetylol Dihydroxy Etylen Urê ( DMDHEU). Khi dùng tác
nhân này cho phép quá trình quá trình nhuộm có thể thực hiện ở 1200 C trong thời
gian trên 1 giờ, các tính chất vật lý và cấu trúc của len không bị tổn thương và thay
đổi [2]. Cơ chế phản ứng của DMDHEU được giải thích như là tác nhân tạo liên kết
ngang, có tác dụng nối lại các cầu disulphua của mạch kêratin len bị đứt khi
nhuộm. Ngoài tác dụng này ra, DMDHEU không có ảnh hưởng bất lợi nào đến trạng
thái cân bằng hấp phụ thuốc nhuộm axít của phần xơ len.
Hiện nay, các chất bảo vệ len khi nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao được các
Dec-08
89
hãng sản xuất và bán trên thị trường với các tên thương mại khác nhau, không cho
biết công thức hóa học và cơ chế bảo vệ len, tuy nhiên hiệu quả bảo vệ len của
chúng thì được khẳng định. Trong số những chất này có IRGASOL. HTW ( hãng
Ciba) [5,2] hoặc MIRALAN HTP.
d/ Quy trình công nghệ nhuộm
QTCN nhuộm vải Wo/PES khi sử dụng cặp thuốc nhuộm Lanaset và Terasil
được xem là chuẩn, có dạng tổng quát như sau:
• Đơn công nghệ nhuộm gồm:
A: 0,5 g/l CIBAFLOW CIR hoặc ALBEGAL FFA
1 g/l MIRALAN Q
B: 0,5 % ALBEGAL SET
4 % IRGASOL HTW NEW hoặc MIRALAN HTP
0 - 2 g/l UNIVADIN PB
1 g/l sodium acetate cryst
x % acetic acid 80%
pH 4,5
C: y % thuốc nhuộm LANASET
z % thuốc nhuộm TERASIL
pH của bể nhuộm có thể điều chỉnh bằng 3 – 5 g/l CIBATEX AB – 45 thay
cho việc sử dụng axit acetic và axetat.
Quy trình công nghệ nhuộm được thực hiện theo đồ thị tại hình [24] ( xin
Dec-08
90
•
xem ở trang sau).
1200C 2480F
1060C 2230F
60-90min
10C/min
400C 1050F
10 10 10 20-45 min
A B C
Hình 24 : QTCN nhuộm vải Wo/PES bằng thuốc nhuộm LANASET và TERASIL
theo phương pháp nhiệt độ cao khi nhuộm một máng.
• Những chất trợ sử dụng trong đơn công nghệ:
+ Cibaflow CIR : Là chất ngấm anion, không chứa APEO, có tác dụng làm
tăng tốc độ thấm ướt, đẩy không khí và giảm bọt, thích hợp cho máy nhuộm tuần
hoàn dung dịch.
+ Albegal FFA : ( Ciba) là chất ngấm anion nhẹ có tác dụng đẩy không khí,
giảm bọt, dùng cho máy nhuộm tuần hoàn dung dịch.
+ Miralan Q ( Ciba) là chất trợ có tính anion nhẹ, có tác dụng làm trơn khi xử
lý vải len, nâng cao chất lượng xử lý ở tất cả các khâu . chống tạo thành nếp nhăn
Dec-08
91
và vết xước.
+ Albegal SET ( Ciba) là chất trợ lưỡng tính, dùng cho nhuộm len bằng thuốc
nhuộm Lanaset, vừa có tác dụng làm đều màu, tăng sự di chuyển của thuốc nhuộm,
tăng hiệu suất lên màu và độ lập lại màu, ít bọt.
+ Irgasol HTW new và Miralan HTP (Ciba) là chất trợ có tác dụng bảo vệ len,
không chứa formaldehyd, cho phép nhuộm vải Wo/PES ở 1200C và các loại vải pha
khác ở trên nhiệt độ sôi, bảo toàn các tính chất vật lý của len, ngăn chặn hiện tượng
len bị vàng.
• Giặt vải sau nhuộm:
Vì len rất nhạy cảm với tác dụng của chất khử nên việc giặt vải sau nhuộm
bằng dung dịch hydrôsunphit ( Na2 S2 O4 ) không được sử dụng với vải Wo/PES.
Để giặt vải Wo/PES sau nhuộm người ta thường dùng những chất trợ giặt chuyên
dụng như Eriopn OS hoặc Eriopn OLS ( Ciba) để giặt với nồng độ 2 g/ l ở 700C
trong thời gian 20 phút để loại bỏ phần thuốc nhuộm phân tán dây màu trên xơ len.
2.2.3.3. Lý thuyết và công nghệ về xử lý hoàn tất vải Wo/PES
Sau khi nhuộm, tuỳ theo loại vải, tỷ lệ pha giữa len và PES, tuỳ theo yêu cầu
chất lượng sản phẩm mà việc xử lý hoàn tất có thể gồm các khâu chính sau đây:
+ Tách nước và gỡ xoắn, mở khổ vải.
+ Sấy khô.
+ Kiểm tra trung gian và sửa vải.
+ Xén đầu xơ ( xén lông).
+ đốt đầu xơ ( nếu có nhu cầu và chưa đốt ở dạng vải mộc)
+ Giặt nhẹ và sấy khô ( nếu có đốt đầu xơ ).
+ Hồ hoàn tất.
+ Là ép trên thiết bị thích hợp.
+ Là xốp / định hình hơi (decatising)theo các phương pháp khác nhau.
Các khâu xử lý trong công đoạn hoàn tất nhằm tạo cho vải thành phẩm có kích
Dec-08
92
thước ổn định, ít tạo vón gút ( pilling), vải mềm mại, mịn tay, mặt vải trơn nhẵn, có
chất lượng thẩm mỹ cao và dễ khâu may. Dưới đây là tóm tắt về nguyên lý và đặc
điểm công nghệ của mỗi khâu xử lý.
2.2.3.3.1. Tách nước và mở khổ vải.
Sau khi nấu, giặt và nhuộm vải ở dạng dây ( trong máy Jet ) vải cần được tách
nước và gỡ xoắn để mở khổ vải. hai khâu xử lý này hoàn toàn mang tính chất cơ
học và được thực hiện kết hợp với nhau.
a/ Tách nước
Tách nước nhằm làm giảm lượng nước dư thừa quá mức trên vải để giảm bớt
tiêu tốn nhiệt khi sấy và nâng cao hiệu suất của máy sấy. Có 3 phương pháp tách
nước được sử dụng trong công nghệ xử lý ướt vải len và len pha là:
+ Phương pháp vắt ly tâm: Khi sử dụng phương pháp này, vải ướt được tách
nước trong các máy vắt ly tâm công nghiệp. Nhờ lực ly tâm mà nước được tách ra
khỏi vải đến một giới hạn nhất định. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ
thực hiện, không đắt. song nhược điểm của phương pháp này là hoạt động không
liên tục, có thể tạo thành nếp gấp và vệt sọc do lực vắt ly tâm tạo nên, do vải được
vắt không đều giữa các bộ phận...v.v.. Vì vậy nó it được sử dụng khi xử lý vải len
và len pha.
+ Phương pháp vắt bằng hệ trục ép. Phương pháp này dùng cho vải đã mở
khổ, hoạt động theo phương thức liên tục. Tuỳ theo lực ép giữa các cặp trục mà sau
khi ép hàm lượng ẩm còn lại trên vải có thể đạt đến 60 %, vải phẳng đều. hàm ẩm
của vải sau tách ép nước đồng đều suốt tấm. Phương pháp này được sử dụng phổ
biến để cán ép, tách nước các loại vải len và len pha.
+ Phương pháp hút chân không. Phương pháp này thực hiện theo nguyên lý:
vải đã mở khổ được chạy qua một khe hẹp của thiết bị hút chân không, khi này
nước có trong cấu trúc của vải sẽ được không khí cuốn theo nhờ lực hút chân
Dec-08
93
không. Phương pháp này được đánh giá là có hiệu quả cao và đều.
b/ Mở khổ vải.
Để chuyển vải từ dạng dây thành vải dạng mở khổ, người ta sử dụng máy mở
khổ chuyên dùng cho vải len. Khi máy hoạt động dây vải được kéo qua một tang
nhỏ đặt trên cao và một sensor phát hiện chiều xoắn của dây vải khi nó được kéo
lên phía trên. Khi này, thiết bị gỡ xoắn điều khiển bởi một sensor gỡ xoắn khác
quay vải ngược với chiều bị xoắn để gỡ thành dạng phẳng trước khi nó đi qua tang
quay. Sau đó vải đi qua các trục dẫn mở và bộ dẫn hướng trước khi được xếp vào
xe hay cuộn lại. Mở khổ được thực hiện chủ yếu với vải ướt sau khi nấu, cán mịn
hay nhuộm vải ở dạng dây. Để tránh cho vải khỏi bị giãn do bị kéo mạnh của thiết
bị, trước khi mở khổ nên vắt ép bớt nước dư bằng các phương tiện thích hợp.
2.2.3.3.2 Sấy khô vải [3,4 ]
a- Các phương pháp sấy :
Trong ngành dệt hiện nay thường sử dụng 4 phương pháp sấy vải sau đây:
• Sấy trực tiếp: là phương pháp sấy thực hiện bằng cách thổi không khí nóng
trực tiếp lên vải để làm bốc hơi ẩm và làm khô vải. Phương pháp này có thể dùng
cho mọi loại vải kể cả vải len và len pha được thực hiện trên máy văng sấy (stenter).
• Sấy gián tiếp: Là phương pháp được thực hiện khi cho vải chạy tiếp xúc với
mặt kim loại đã sưởi nóng của thiết bị sấy, nhờ đó mà ẩm có trong vải được thoát
đi. Máy sấy kiểu này thường là máy sấy thùng, được dùng khi sấy trung gian giữa
các khâu xử lý hoá học (nấu, tẩy, nhuộm); ít được sử dụng để sấy ở khâu hoàn tất vải.
• Sấy bằng bức xạ nhiệt: Là phương pháp sấy khi sử dụng năng lượng của
các tia bức xạ, chẳng hạn như tia hồng ngoại. Phương thức này được sử dụng để
sấy sơ bộ khi nhuộm vải theo phương pháp gia nhiệt khô (Thermosol).
• Sấy bằng dòng điện cao tần: Là phương pháp sấy chưa được sử dụng rộng
Dec-08
94
rãi cho vải, mới được bắt đầu sử dụng để sấy sợi ở dạng bôbin sau giặt và nhuộm.
b- Thiết bị
Vải len và len pha thường được sấy theo phương pháp trực tiếp bằng máy
sấy stenter, là máy có khả năng kiểm soát kích thước vải theo cả chiều dài và khổ
vải suốt trong quá trình sấy. Máy sấy thường thực hiện nhiều chức năng như: ngấm
ép dịch hồ, chỉnh sợi ngang, cấp bù, ghim biên, sấy và làm nguội vải.
b1/ Cấu tạo của máy sấy stenter.
Máy sấy stenter thường gồm các bộ phận chính như sau:
- Bộ phận vào vải, gỡ nhăn và gỡ biên
- Máy ngấm ép dung dịch hồ ( khi cần hồ hoàn tất)
- Bộ phận chỉnh sợi ngang
- Hệ thống ghim biên và cơ cấu cấp bù
- Các khoang sấy và hệ thống thổi khí nóng vào vải, hút thải không khí ẩm.
- Hệ thống làm nguội vải và xếp vải vào xe
Cấu tạo của máy stenter được trình bày trong hình 25, 26 & 27.
b2/ Nguyên lý hoạt động.
Các kiều máy stenter đều hoạt động theo nguyên lý chung là khi vải chuyển
động theo phương nằm ngang thì không khí nóng được thổi trực tiếp vào hai mặt
vải, làm cho ẩm bốc hơi và thoát đi, đồng thời trong quá trình sấy khô, kích thước
vải theo chiều dài và khổ rộng sẽ được chỉnh lý lại, vải luôn được sấy ở dạng phẳng.
Sau khi được gỡ biên, vải đi vào máy lần lượt được ngấm ép dung dịch hồ
hoàn tất (nếu cần), sau đó vải đi qua bộ phận chỉnh sợi ngang và đi vào hệ thống
ghim biên vải. Hệ thống này gồm các băng kim lắp trên 2 băng xích có chuyển
động vô tận chạy trên các thanh dẫn đi qua các khoang sấy của máy. Hệ thống kim
ghim giữ biên vải với khổ rộng nhất định (thường là rộng hơn khổ vải ướt), trong
quá trình vải được sấy khô trong máy. Chiều dài của vải được kiểm soát bằng cách
Dec-08
95
thay đổi tốc độ vải được cấp lên ghim tương đối với tốc độ của băng kim chuyển
động trong máy. Khi vải được cấp vào máy với tốc độ nhanh hơn tốc độ của băng
kim thì được gọi là cấp bù (overfeed) (với trường hợp vải co dọc); còn với tốc độ
chậm hơn gọi là cấp thiếu (với trường hợp khi sấy vải giãn dọc). Mức độ cấp
bù/cấp thiếu của các loại vải len và vải len pha dao động trong giới hạn từ -10%
đến +40 %.
Để tránh len bị vàng, len ít khi được sấy trên 150oC. Máy thường có nhiều
mức nhiệt độ sấy và thường sấy ở nhiệt độ khoảng 110OC với tốc độ trung bình 25
m/phút và phụ thuộc vào thời gian sấy, chiều dài các khoang sấy.
Hầu hết các máy sấy stenter đều được lắp các sensor ở đầu vào, giữa máy và ở
đầu ra của máy để đo các thông số như là nhiệt độ, độ ẩm của vải và hàm ẩm của
khí thải và các thông số khác. Sử dụng đúng các sensor để kiểm soát quá trình sấy
có thể đạt được điều kiện sấy tối ưu.
Ở cuối mỗi máy sấy stenter thường có thiết bị làm mát để giảm nhiệt độ của
vải sau khi nó đi qua khoang sấy, trước khi được xếp vào xe. Hệ thống làm mát
thường thực hiện theo phương thức thổi hoặc hút không khí mát đi qua vải và lấy
nhiệt có trên vải đi.
Dec-08
96
Dưới đây là một số sơ đồ của máy sấy văng stenter.
Hình 25: Sơ đồ hình phối cảnh đầu vào vải của máy stenter
Hình 26 : Sơ đồ cơ cấu cấp bù (overfeed)
Máy stenter kiểu nhiều lớp được trình bày trong hình dưới đây là kiểu máy
sấy văng hoàn chỉnh, bao gồm máy ngấm ép và chỉnh sợi ngang, có thể sử dụng để
Dec-08
97
vừa hồ hoàn tất vừa ép vải trước khi vào các khoang sấy. Nhờ có máy ép mà nước
có trên vải sẽ được tách đều theo khổ vải và có thể đạt mức ép đến 60%. Trong quá
trình sấy vải len cũng có điều kiện co phục hồi. Tỷ lệ co phục hồi phụ thuộc vào loại
vải, mức độ kéo giãn hay cấp bù, nhiệt độ và độ ẩm khi vải rời ghim của máy văng.
Nếu như hàm lượng nước không đồng đều trên toàn bộ diện tích vải trước
khi vào sấy thì có điểm sẽ bị quá sấy và vải ra khỏi máy văng với hàm ẩm thấp. Sấy
quá mức sẽ có bất lợi là vải sẽ khó hồi ẩm nhanh và đồng đều trước khi chuyển
sang các công đoạn tiếp theo. Thực tế cho thấy rằng vải len bị sấy quá khổ thì phải
cần nhiều tuần lễ vải mới được hồi ẩm đồng nhất khi nó được xếp lớp và bảo quản
trong kho không có che phủ [3 ].
Hình 27 : Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy văng sấy Montex.
2.2.3.3.3. Kiểm tra trung gian và sửa vải.
Sau khi tách nước , gỡ mở khổ và sấy khô, nghĩa là sau khi vải đã trải qua
các khâu tiền xử lý và nhuộm để chuyển sang các khâu xử lý hoàn tất, vải cần được
kiểm tra trung gian để đánh giá sơ bộ chất lượng của vải. tuỳ theo yêu cầu về chất
lượng của mỗi loại vải len pha mà nội dung kiểm tra có khác nhau, nhưng những
nội dung chính gồm :
+ Kích thước của vải so với thiết kế ( khổ rộng, chiều dài )
Dec-08
98
+ Mật độ sợi ngang, sợi dọc.
+ Độ ổn định kích thước ( độ co ngang và co dọc )
+ Khối lượng riêng của vải ( g/m2 )
+ Độ đều màu giữa tấm và 2 biên vải.
+ Các lỗi đốm màu và sọc vệt.
+ Độ lặp lại màu giữa các mẻ nhuộm, giữa các tấm.
+ Độ lệch ánh màu so với mẫu thiết kế.
+ Nhận xét ngoại quan
v.v... +
Việc kiểm tra có thể thực hiện bằng các thiết bị chuyên dùng hoặc đánh giá chủ
quan của nhân viên kỹ thuật. Nếu như có thông số nào không đạt yêu cầu về chất
lượng thì cần có biện pháp xử lý lại.
2.2.3.3.4. Xén lông ( xén đầu xơ )
Xén lông là khâu xử lý hòan tất nhằm lọai bỏ các lông xơ và đầu gút có trên
mặt vải làm cho vải nhẵn. Do xơ len có đặc tính dịch chuyển không định hướng
nên vải PE/Wo dễ tạo tuyết trên bề mặt.Sự dịch chuyển của phần xơ PES cùng với
xơ len dẫn đến hiện tượng vón gút không mong muốn, trừ khi hệ số phủ của vải
được thiết kế phù hợp.
Nguyên lý cơ bản của máy xén không thay đổi trong hơn 100 năm. Đầu cắt
gồm một số dao xoắn ốc, lắp trên xylanh quay ngược với một dao cố định và vải đi
qua một giường đỡ nằm kề ngay lưỡi dao cố định, giường đỡ có thể đặc hoặc rỗng,
Dec-08
99
như mô tả ở hình dưới đây:
Hình 28 : Sơ đồ minh họa các máy xén lông và giường đỡ đặc và rỗng.
Sau khi vải đi qua dưới một góc của cạnh dẫn của giường đỡ, các lông nhô ra
trên bề mặt của vải được cắt bỏ. Chiều dài của các xơ bị xén được điều chỉnh bởi
khoảng cách giữa giường đỡ và lưỡi dao cố định. Một giường đỡ đặc cho phép quá
trình xén tốt hơn là giường đỡ rỗng. Hầu hết các máy thường được cung cấp cơ chế
chuyển đổi đơn giản giữa việc vận hành giường đỡ “phím piano”. Các giường đỡ
này tương tự với các giường đỡ đặc, nhưng vị trí cắt có thể dịch chuyển tới gần lưỡi
dao hơn hoặc xa hơn khỏi lưỡi dao. Điều này cho phép điều chỉnh đối với các loại
vải có biên dày và có thể điều chỉnh cho cả công đoạn xén hoa văn. Các máy có
giường đỡ đặc hay giường đỡ piano không phù hợp cho các loại vải có bề mặt
không đồng đều ở mặt phải hoặc mặt trái và nên sử dụng máy có giường đỡ rỗng
cho các loại vải này. Với giường đỡ rỗng, vải có thể được duy trì ở tốc độ thấp tiếp
xúc với các lưỡi dao cắt.
Để tránh khả năng làm hư bề mặt cắt, vải cần được đi qua một bộ phận phát
hiện kim loại trước khi đi vào máy xén. Các loại vải khô, nóng có khuynh hướng
làm cùn lưỡi dao cắt nhanh hơn là vải nguội. Các lưỡi dao xoắn thường được bôi
trơn bằng cách cho tiếp xúc nhẹ với một vật dùng để bôi trơn bằng nỉ mà có tẩm
chất bôi trơn đặc biệt. Các máy hút bụi có phễu lọc dung tích lớn phải thích hợp để
Dec-08
100
hút các đầu xơ bị cắt.
Điều quan trọng là phải xén mặt trái của vải trước để loại bỏ các điểm gút, nếu
không thì có thể tạo thành các lỗ thủng trên vải khi xén mặt phải.
Hiện nay để xén các lọai vải dệt nói chung và vải Wo/PES nói riêng có thể sử
dụng lọai máy xén có giá đặc và máy xén có giá lỗ. Máy xén giá đặc có nhát xén
sắc hơn và sát mặt vải hơn, nhưng với các nút và các đầu chỉ chìa ra thì có thể để
lại các lỗ họăc vết cắt. Lọai máy xén giá có lỗ xén an tòan hơn, không làm hỏng vải
vì không đặt sát mặt vải như máy xén có giá đặc.Một máy cắt hiện đại thường có 3
dao, 2 dao dùng cho cắt mặt phải và dao còn lại dùng để cắt mặt trái của vải. Kinh
nghiệm cho thấy không nên dùng máy xén giá đặc để xén những lọai vải có biên
dầy vì sẽ làm hỏng biên vải . Cũng không nên xén vải mộc vì sẽ không có hiệu quả
và máy xén sẽ bị bẩn do các tạp chất của vải mộc bám vào.
Trong thực tế, các nhà hòan tất thích sử dụng máy xén giá rỗng có hai dao mặt
trước, một dao mặt sau và thương sử dụng trục dao dạng xoắn( 20 đường xoắn ốc),
trục quay với tốc độ khoảng 1200vòng/phút, điều chỉnh tốc độ vải sao cho ít nhất
có 10 lần tiếp xúc với 01cm vải. Mối quan hệ giữa tốc độ vải và số lần tiếp xúc
Tốc độ trục(vòng/phút) x Số vòng xoắn của trục
được tính như sau:[ 2 ]
Số lần tiếp xúc/cm =
Tốc độ chuyển động của vải(m/phút)
Mặc dù vậy, ở tốc độ 1200 vòng/phút, một trục có 20 xoắn ốc có thể có tới 30
lần tiếp xúc với vải trên 1cm với tốc độ 8m/phút, đây là điều kiện đủ để loại bỏ các
lông tuyết trên bề mặt vải. Hơn nữa cần nhiều lần xén để đạt được hiệu quả cao,
không chỉ với những máy cắt có 3 dao cắt với việc chỉnh dao sát hơn, mà với
những máy cắt khác cũng phải xén nhiều lần. Những trường hợp xén lông không
Dec-08
101
đạt hiệu quả mong muốn thì phải đốt lông.
Để đạt kết quả xén tốt nhất, trước khi xén đầu xơ nên thực hiện xông hơi và
chải nhẹ. Xơ có độ ẩm vừa phải sẽ dễ xén hơn so với xơ khô. Việc chải nhẹ có thể
lọai bỏ được các vòng sợi lỏng và nâng các đầu xơ vào điểm cắt. Không cần thiết
chải với những xơ đã được gắn chặt vào vải.
Việc hút khí trong khi xén để tạo cho các đầu xơ hướng đúng vào vị trí xén là
cần thiết để đạt hiệu quả xén cao. Hầu hết các máy xén hiện đại điều có cơ cấu này.
2.2.3 .3. 5. Đốt đầu xơ (Đốt lông)
Đốt lông vải Wo/ PES nhằm lọai bỏ các lông xơ nằm sát trên bề mặt vải làm
cho mặt vải nhẵn, sạch và có khả năng chống vón gút cao.
Kinh nghiệm thực tế của các nước ngoài cho thấy rằng với những lọai vải
Wo/PES có hệ số phủ thấp , sau khi xén cần thiết phải đốt lông .
Xén cũng làm sạch bề mặt vải nhưng không hiệu quả bằng đốt lông. Tuy
nhiên, với vải Wo/PES thì khi đốt cần phải lựa chọn các thông số kỹ thuật như :
nhiệt độ của ngọn lửa, khoảng cách giữa vải và ngọn lửavà tốc độ chuyển động của
vải sao cho các đầu xơ PES được cháy hoàn toàn, không tạo thành các hạt nhựa nhỏ
li ti trên mặt vải, làm xấu mặt vải. Mặt khác, các đầu xơ len cũng không được đốt
cháy quá sâu để tạo thành các lỗ nhỏ trên mặt vải. Trong quá trình đốt sẽ tạo thành
muội than làm bẩn mặt vải và thiết bị nên sau đốt cần giặt nhẹ và sấy.
Dưới đây là một vài quy trình công nghệ làm sạch mặt vải Wo/PES thường
gặp trong thực tế, mỗi quy trình đều có những ưu điểm và nhược điểm. Tùy theo
yêu cầu chất lượng vải mà người ta sử dụng quy trình nào cho phù hợp,[8].
a. Đốt lông vải mộc, xén sau giặt.
Ưu điểm:
• Kinh tế
• Không cần phải giặt hay sấy bổ sung.
• Chống vón gút tốt.
Dec-08
102
• Không ảnh hưởng tới độ mềm vải
Nhược điểm:
• Giặt làm giảm một phần hiệu quả đốt lông.
• Vết bẩn gắn vào vải khó giặt
Nếu chất bôi trơn sợi có điểm bắt cháy thấp, vải có thể tổn thương do tạo lỗ. •
b. Giặt vải(sau nhuộm) -> sấy -> xén -> đốt lông -> giặt, sấy.
Ưu điểm :
• Phương án này cho hiệu quả chống vón gút cao nhất
• Các vết bẩn được giặt sạch không bám kết vào vải.
• Vải không có những điểm bị chảy và tạo thành lỗ.
Nhược điểm:
• Phải giặt và sấy bổ sung nên không kinh tế
c. Sau nhuộm, giặt và sấy, xén nhiều lần.
Ưu điểm :
• Đây là phương án được xem là kinh tế nhất
• Vải mềm mại nhất
• Vải không bị chảy vào tạo thành lỗ.
• Các vết bẩn không bị bám kết lại vải
Nhược điểm:
• Ít hiệu quả với những vải có hệ số phủ thấp
• Phải xén nhiều lần và chỉnh dao sát vải
• Nguy hiểm khi xén tốc độ rất cao
Không có hiệu quả với vải có biên dày •
Hầu hết các nhà hòan tất đều muốn tránh công đọan đốt lông.Tuy nhiên chỉ
với những lọai vải có hệ số phủ ở giới hạn cho phép thì mới thực hiện được theo
Dec-08
103
phương án c ( nghĩa là chỉ có xén).
Viện kinh tế kỹ thuật dệt may đã thử nghiệm công nghệ đốt đầu xơ vải
PES/Wo 55/45 trên máy đốt khí của Ấn độ với công nghệ như sau: [1]
Đốt 2 lần 2 phải + 2 trái. •
Tốc độ vải 25 m/ph •
Với các thông số công nghệ này, mặt vải có đủ độ nhẵn và giảm thiểu đáng
kể hiện tượng vón gút.
2.3.3.3.6. Giặt và sấy khô sau đốt đầu xơ
Khâu công nghệ này chỉ thực hiện với những QTCN có đốt đầu xơ sau xén
nhằm làm sạch muội than có trên vải, bảo đảm cho vải sạch trước khi thực hiện các
khâu hòan tất tiếp theo.
Việc giặt sau đốt thường được thực hiện ở dạng mở khổ trên máy Jigger
bằng nước 400C trong thời gian 30 phút(4 vòng). Sau giặt vải được sấy trên máy
văng sấy stenter kết hợp với hồ hòan tất.
2.2.3.3.7. Hồ hoàn tất.
Hồ hoàn tất vải Wo/PES nhhằm làm cho vải mềm mại, bóng mượt và giảm
nhăn nhàu. Có nhiều loại hồ hoàn tất được sử dụng cho mục đích này, nhưng phổ
biến hơn cả là các chất sau đây [1]
• Stabicryl 100g – cognix .Hồ chống vón gút
• Wackerfinish CT.14E – Wacker .Ổn định kích thước, chống vón gút
• Dicrylan WSR-Ciba. Ổn định kích thước chống vón gút.
• Ultratex FSX-Ciba. Làm mềm, chống nhàu
• Persoftal SME-Bayer Làm trơn, mềm, chống nhàu.
• Adasil ME – Henkel Làm mềm mượt, chống nhàu.
• v..v…
Dec-08
104
Các lọai hồ hoàn tất dùng cho vải Wo/ PES đều là các dẫn suất của silicone;
Vải sau hồ được sấy khô và xử lý nhiệt ở 1500c trong vòng 1 phút để gắn màng hồ
lên vải.Các lọai hồ này đều bền sau nhiều lần giặt. Dưới đây là một đơn hồ hòan tất
cho vải Wo/ PES được xem là tối ưu: [ 1 ]
Wacker finish CT.14E 25g/l
Ultratex FSX 25g/l
1g/l
CH3COOH
Nhiệt độ của máng hồ 25-300C
Chế độ ngấm ép 1 ngấm, 1 ép
80%
Mức ép
Nhiệt độ ở khoang xử lý nhiệt: 1500C/45-60giây.
Trong các tác nhân dùng trong đơn hồ này thì:
(cid:131) Wacker finish CT.14E là hợp chất amino-polysiloxane được chế tạo ở
dạng nhũ tương, thuộc lọai không ion, có tác dụng:
Làm mềm xốp và đầy tay -
- Có khả năng đàn hồi tốt, tạo độ bóng mượt
Tăng khả năng phục hồi nếp gấp -
- Hạn chế khả năng tạo vón gút
- Bền với ma sát, giặt khô và giặt ướt
- Không làm ảnh hưởng đến độ bền màu
- Ổn định kích thước vải
(cid:131) Ultratex FSX được giới thiệu là nhũ tương của hợp chất polydimetyl
siloxan, thuộc loại không ion, có trị số PH = 7÷9 với các tính năng như sau:
Là lọai hợp chất silicon có tính đàn hồi cao -
Tạo mềm xốp và trơn mượt đặc biệt -
Chống khuynh hướng tạo nếp gấp -
Dec-08
105
Không làm ảnh hưởng đến độ bền màu. -
Bền với giặt khô và giặt ướt -
Dễ sử dụng trong công nghệ hồ hòan tất -
2.2.3.3.8 . Là ép ( là cán )
Sau khi hồ hòan tất, vải Wo/ PES cần được là cán để tạo cho vải có độ nén
chặt cần thiết và có độ bóng mượt , độ nhẵn phẳng nhất định, nên khâu công nghệ
này còn được gọi là định hình phẳng. Vải trước khi vào là cán thường được làm ẩm
và giữ cho vải có độ ẩm đều, tiếp theo là ép vải ở nhiệt độ và áp lực khác nhau tùy
theo thiết bị và phương pháp lựa chọn.
Vải Wo/PES cũng được là cán theo các phương pháp tương tự như khi là cán
vải 100% len. Ba phương pháp được sử dụng trong khâu xử lý này là: Ép giấy, ép
quay và ép băng tải.
(cid:131) Ép giấy:
Ép giấy thường được sử dụng khi hoàn tất các mặt hàng vải Wo/PES có chất
lượng cao, vải pha nhiều len và vải Wo/PES tiêu chuẩn. Ép giấy sau đó xử lý K.D
hay chỉ xử lý vải Wo/PES trên máy K.D là phương pháp tốt nhất để đạt chất lượng
vải cao. Kinh nghiệm cho thấy tất cả các lọai vải pha nhiều len và vải Wo/PES có
tỷ lệ pha tiêu chuẩn có thể định hình phẳng trên máy K.D (nghĩa là không cần ép
giấy ). Ép giấy được sử dụng nếu có yêu cầu cao về độ bóng. Độ bóng của vải sau
khi ép giấy sẽ bị giảm đi một phần sau khi xử lý K.D [2 ].
Khi ép giấy cần lọai bỏ các nếp nhăn trong vải và do vậy, việc xông hơi luôn
được thực hiện trước khi ép giấy. Nhiệt độ của quá trình ép giấy nên trong khoảng
400C ÷ 500C, tùy thuộc vào độ bóng yêu cầu. Lực ép có thể thay đổi tùy thuộc vào
độ phẳng yêu cầu và thành phần len có trong vải Wo/PES. Với những mặt hàng vải
có thành phần len cao thì cần ép với lực ép cao hơn.
Dec-08
106
(cid:131) Là ép trục quay (còn gọi tắt là ép quay )
Ép quay thường được sử dụng cho các lọai vải thô hơn( ví dụ vải Wo/PES dầy
từ sợi chải thô, dùng cho áo khoác). Một trong những nhược điểm của máy ép quay
là tạo ra bề mặt không bóng, trong thực tế nó thường sử dụng cho vải pha nhiều
PES và với vải biên dầy( như vải dệt trên máy Sulzer). Ép quay cũng không nên sử
dụng đối với vải Wo/PES mỏng dệt từ sợi chải kỹ. Khi xử lý ép quay vải thậm chí
còn bị kéo giãn vải theo hướng dọc do đó làm mất tác dụng của công đoạn định
hình sơ bộ và cấp bù trong khâu định hình nhiệt.
(cid:131) Là ép băng tải
Là ép băng tải cũng được sử dụng để xử lý vải Wo/PES giống như khi xử lý
vải 100% len. Nguyên lý thực hiện của phương pháp này như sau:
Vải khi đi vào máy được ép vào trục kim loại nóng bằng một băng cao su có
độ co giãn cao và có chuyển động vô tận. Giống như khi là ép trong máy trục quay,
nhiệt độ của trục ép có thể đạt tới 1350C. Sau khi ép, vải được làm nguội, thông
thường bằng cách hút không khí qua vải khi nó chuyển động quanh một thùng rỗng
thành mặt sàng hoặc đi qua một mặt làm mát.
2.2.3. 3.9 . Hấp xốp ( Decatising )
Khâu xử lý này còn được gọi là “ định hình bằng hơi hay làm đầy và phòng
co”. Đây là khâu hoàn tất cuối cùng đối với vải Wo/PES. Tuỳ theo yêu cầu về chất
lượng sản phẩm và loại mặt hàng vải mà người ta sử dụng công nghệ định hình hơi
ở áp suất thường hay công nghệ định hình hơi dưới áp lực theo phương pháp gián
đoạn hay theo phương pháp liên tục.
Thiết bị và công nghệ định hình hơi ( hấp xốp ) vải Wo/PES cũng tương tự
như khi xử lý vải 100% len.
Như đã trình bày ở những phần trên, vải Wo/PES trước khi nhuộm đã được
định hình nhiệt ( phần xơ PES ) và định hình nấu ( phần xơ len) nên kích thước vải
Dec-08
107
đã tương đối ổn định. Tuy nhiên trong các khâu xử lý nhiệt ẩm tiếp theo, hiệu quả
định hình trước đây ít nhiều bị giảm bớt, thêm nữa vải kém mềm mại, nhẵn phẳng
và xốp. Hiệu quả của khâu là ép (ép giấy, ép trục quay, ép băng tải) không bền
vững. Vì vậy khâu xử lý định hình hơi (hấp xốp) này có ý nghĩa ổn định kích thước
và tạo dáng cuối cùng cho vải.
Khi định hình hơi ở áp suất thường thì phần xơ len chỉ được định hình tạm
thời là chính, còn phần xơ PES do đã qua định hình nhiệt nên dường như không
thay đổi thêm gì. Khi định hình hơi áp lực thì phần xơ len sẽ được định hình vĩnh
cửu hay định hình bền; phần xơ PES do chịu tác dụng đồng thời của nhiệt độ cao,
độ ẩm và áp lực sẽ được định hình bổ sung, làm cho vải được ổn định kích thước,
mềm mại và xốp hơn. Bởi vâỵ với các mặt hàng vải Wo/PES thì khâu xử lý này
thường được định hình bằng hơi dưới áp lức.
Với các cơ sở sản xuất có quy mô vừa và nhỏ thì việc định hình hơi áp lực vải
Wo/PES được thực hiện trong các nồi hấp gián đoạn gọi tắt là máy K.D. (Kier
Decatising, Kessel Dekatur). Quá trình xử lý vải Wo/PES trong máy K.D được
thực hiện như sau:
Vải Wo/PES cùng với lớp vải lót được cuốn vào một trục hình trụ rỗng, thành
có đột lỗ, sau đó sẽ đưa vào nồi hấp. Khi máy hoạt động hơi nước sẽ thấm đều vào
các lớp vải Wo/PES và vải lót nhờ sự thay đổi hướng cấp hơi từ ngoài cuộn vải vào
trong tâm và từ tâm ra ngoài. Trước khi xông hơi áp lực, không khí có trong nồi và
trong cuộn vải được hút ra và thay vào đó là hơi nước. Sau khi làm sạch khí đến
mức trong nồi chỉ còn lại khoảng 20% không khí, áp suất trong nồi được tăng
nhanh cho đến nhiệt độ cần thiết (130 ÷ 135oC) trong thời gian thường là 5 phút thì
giảm áp. Cuộn vải sau khi lấy ra khỏi nồi hấp được tở ra khi còn ấm. Một số trường
hợp người ta thổi không khí mát qua cuộn vải để làm nguội rồi mới tở ra. Vải lót
được tách riêng để chuẩn bị cho lần xử lý tiếp theo. Máy định hình hơi áp lực (máy
KD) để định hình vải 100% len và vải Wo/PES có thành phần len tiêu chuẩn và
Dec-08
108
nhiều len được trình bày trong hình 9 [2] .
Những năm gần đây các nhà chế tạo máy hoàn tất vải len và len pha Italia đã
cho ra đời máy KD Modulo 1490 và máy KD Suprema 95 Model. Tính năng của
các máy này cũng tương tự như máy KD trước đây, nhưng nhiều chi tiết được cải
tiến và điện tử hoá nên hiện đại hơn và thuận tiện hơn khi sử dụng.
Hình 29 : Máy định hình hơi áp lực ( KD):
Vải lót được dùng vào mục đích này có nhiều loại, khác nhau về thành
phần, độ dày, mật độ sợi của vải. Trước đây người ta thường dùng vải bông dệt
thoi dày để làm vải lót. Hiện nay loại vải lót được dùng phổ biến nhất được dệt
từ sợi filament tổng hợp bọc bông bên ngoài. Khi dùng vải lót dệt theo kiểu Sa-
tanh (satin) vải Wo/ PES sau xử lý sẽ có bề mặt bóng láng rực rỡ do vải lót trơn
và ít bị nén. Khi dùng vải lót dệt theo kiểu Molleton mềm hơn và thường được
dệt tuyết thì vải Wo/PES sẽ xốp hơn và ít bóng hơn. Khối lượng vải lót thường
bằng 2-3 lần khối lượng vải Wo/PES trong mỗi cuộn vải. Dưới đây là những vấn
đề cần chú ý khi xử lý vải trong nồi hấp áp lực K.D:
Trước khi xử lý K.D vải cần được điều hoà ẩm.
• Trong thời gian xử lý K.D. cần loại trừ sạch các túi khí có trong các lớp vải, ép
Dec-08
109
bằng hơi là thích hợp. Những hạt nước ngưng tụ có trên vải cũng phải làm sạch
trước khi xử lý hơi ở áp suất cao. Thường thì việc xử lý K.D thực hiện trong 3 phút
theo mỗi hướng với áp lực hơi 2 kg/cm2 là phù hợp cho các mặt hàng vải pha nhiều
len. Trong quá trình xử lý K.D. cần chú ý:
+ Bản chất của lớp vải lót (Wrapper) như Satin hay Crepe, mức độ hấp thu với
thành phần vải pha sẽ quyết định độ bóng và mềm mại của vải xử lý.
+ Khi sức căng của lớp lót quá cao sẽ tạo cho vải có cảm giác cứng, trái lại khi
sức căng thấp vải sẽ có cảm giác mềm.
+ Thời gian xử lý hơi dài sẽ làm cho vải có độ bóng cao, nhưng phần xơ len sẽ
bị vàng. Cần chọn thời gian xử lý cho phù hợp.
+ Thời gian hút chân không dài, độ ổn định kích thước và độ bóng của vải tốt
hơn nhưng vải có cảm giác cứng và giòn hơn.
• Cần phải lựa chọn sức căng phù hợp khi cuộn vải và vải lót vào trục; Nếu sức
căng quá thấp khi xử lý nhiệt ẩm vải sẽ có cảm giác bị rão, đặc biệt là với các mặt
Dec-08
110
hàng vải pha nhiều len.
2.2.4. LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG
& PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VẢI LEN VÀ LEN PHA
Xơ len có cấu trúc và cấu tạo hoá học khá đặc biệt so với các loại xơ dệt thiên
nhiên khác. Vì vậy chúng có những tính chất đặc thù nhưng vẫn đáp ứng những đặc
tính về tiện nghi của quần áo và những tính chất quan trọng khác của xơ dệt. Đáp
ứng những tiện nghi của quần áo có các đặc trưng:
2.2.4.1. Tính cách nhiệt:
Chức năng chính của quần áo là bảo vệ con người. Để ngăn ngừa sự tổn thất
nhiệt quá nhiều từ thân người ra ngoài trong điều kiện khí hậu lạnh, quần áo phải
có tính cách nhiệt.
Một người đứng yên, 50% sự cách nhiệt là do không khí ẩn trong quần áo,
30% là do lớp không khí bên ngoài và 20% là do các xơ dệt đem lại. Do đó quần áo
và xơ dệt đã đem lại 70% hiệu quả cách ly nhiệt.
Trị số cách nhiệt của vải là thước đo có tính đến bức xạ bề mặt vải cũng như
truyền dẫn nhiệt trực tiếp và là một chỉ tiêu đánh giá tính năng của vải.
Trị số cách nhiệt của vải tăng lên theo bề dầy vải tăng: Mật độ vải tăng lên
cũng làm tăng sự truyền dẫn nhiệt trực tiếp. Sự cách nhiệt hiệu quả nhất là do cấu
trúc vải có mật độ thấp.
Để đánh giá tính cách nhiệt của vải, sử dụng phương pháp xác định độ truyền
nhiệt của vải theo TCVN 6170: 1996 hoặc ASTM - D1518 - 85 (soát xét 1998).
Phương pháp đo này cho biết thời gian để nhiệt truyền qua vật liệu vải từ mặt
vải tiếp giáp với tấm nhiệt có nhiệt độ không đổi 360C ± 0,50C sang phía bên kia
của mặt vải có điều kiện môi trường bình thường.
Từ các thông số đo được: diện tích mẫu thử, nhiệt độ của tấm thử, nhiệt độ
Dec-08
111
môi trường không khó bên ngoài, lượng nhiệt thoát ra từ tấm thứ - qua mẫu vải ra
bên ngoài, tính được Độ Truyền Nhiệt có đơn vị Kcal/m2.h.0C.
cặp nhiệt ngẫu
tấm nhiệt
mẫu vải
Hình 30 : Sơ đồ cơ cấu thiết bị đo độ truyền nhiệt của vải.
2.2.4.2. Hấp thụ ẩm:
Len là nguyên liệu dệt hút nước. Nó có thể hấp thu hơi ẩm đến 1/3 khối
lượng của nó mà không cho cảm giác ướt. Hơi nước được hấp thụ rất nhanh nhưng
những hạt nước lại bị đẩy ra. Nước lỏng lại được hấp thụ rất chậm. Hiện tượng này
thường được gọi là "kỵ nước" (hydrophobic).
Những đặc điểm này rất quan trọng không những làm khối lượng thay đổi mà
tính chất của xơ dệt cũng thay đổi theo hàm lượng ẩm trong len.
Nước chứa trong xơ dệt thường được gọi là Hồi Ẩm (REGAIN). Nó là khối
lượng nước có trong xơ, sợi, vải tính ra phần trăm so với khối lượng khô của vật
liệu dệt. Nói vật liệu dệt khô hồi phục về điều kiện ban đầu.
Có thể dùng khái niệm khác để diễn tả: Hàm Ẩm (MOISTURE CONTENT) là
khối lượng nước tính ra phần trăm so với khối lượng khô của vật liệu cộng với nước.
Tỉ lệ hồi ẩm hoặc độ ẩm của len trong môi trường độ ẩm tương đối nhất định
phụ thuộc nhiệt độ và lịch sử của len trước đó về hàm ẩm, độ pH và xử lý hoá học.
Trương nở do hút ẩm cũng là một đặc điểm của len. Do cấu trúc định hướng
của xơ len nên khi hút ẩm sự trương nở lại dị hướng rất cao.
Đường kính xơ tăng mạnh hơn so với sự tăng chiều dài. Chiều dài xơ trương
Dec-08
112
nở tăng 1,2%.
Bảng 9-a : Độ trương nở của xơ len phụ thuộc tỉ lệ hồi ẩm [17]
Tỉ lệ
Tỉ lệ hồi
ẩm [ % ]
1
2
5
7
10
15
20
25
30
33 1,3040
1,3095
1,3135
1,3135
1,3135
1,3125
1,3040
1,2915
1,2765
1,2680 Trương nở thể
tích [ % ]
0
1,57
4,24
6,10
9,07
14,25
20,0
26,21
32,80
36,80 Trương nở đường
kính [%]
0
0,66
1,82
2,62
4,00
6,32
8,88
11,69
14,57
16,26 Độ ẩm tương đối
gần đúng [ %]
0
2,5
15
27
42
68
85
94
98,5
100
Khi hút ẩm có hiện tượng xơ dệt toả nhiệt, ngược lại khi nhả ẩm - hấp thu
nhiệt. Nhiệt lượng do hút ẩm của 1 gam nước giống nhau cho tất cả các xơ dệt. Tuy
nhiên do xơ len có tỉ lệ hồi ẩm cao hơn phần lớn các xơ dệt khác, trừ tơ viscose
rayome, cho nên nhiệt lượng do hút ẩm tính cho một gam xơ dệt là cao.
Hiện tượng này có ý nghĩa thực tế rất lớn, có liên quan đến các quá trình công
nghệ trong đó có xẩy ra sự thay đổi về hàm ẩm như sấy khô và xử lý hoàn tất.
2.2.4.3. Tính tiện nghi tiếp xúc da.
Sự mềm mại của len phụ thuộc độ nhỏ của xơ len. Xơ len giống Lambswool
và Merinos rất mềm mại. Xơ len thô khoảng 30 micrômét kích thích da.
Sự tiếp xúc của quần áo với da có thể cho cảm giác rất tiện nghi, dễ chịu, mềm
mại hoặc khó chịu như có kim châm vào da, bó sát vào người.
Sự đổ mồ hôi có thể tạo ra màng mỏng trên bề mặt vải mềm làm cho vải dính
vào da, gây nên cảm giác khó chịu. Cảm giác tương tự cũng xẩy ra khi bề mặt vải
Dec-08
113
tích điện tiếp xúc với da khô.
Việc đánh giá cảm giác dễ chịu hoặc khó chịu của da khi tiếp xúc với vải chưa
có phương pháp tiêu chuẩn để thử nghiệm mà chủ yếu vẫn dựa vào sự đánh giá
theo phương pháp chuyên gia.
a - Hệ thống KAWABATA
Trong sự đóng góp vào việc đánh giá tính tiện nghi của vải tiếp xúc da phải kể
đến tính mềm mại của vải theo tiêu chí Cảm giác bàn tay/ cầm tay ( Fabric handle).
Hệ thống bốn máy thí nghiệm của KAWABATA được sử dụng để đo những
tính năng cơ học của vải (hệ thống máy thí nghiệm có tên gọi KES - F - KAWABATA
Evaluation System): thử nghiệm xé và kéo, thử nghiệm nén, thử nghiệm uốn và thử
nghiệm độ nhám bề mặt vải, hệ số ma sát.
+ Thử nghiệm kéo của mẫu vải được thực hiện trên máy KES - FB1. Máy thực hiện
kéo không phá huỷ mẫu đến 500 G/1cm sau đó để mẫu hồi phục về vị trí ban đầu.
+ Thử nghiệm xé trên cùng máy KES - FB1 với mẫu vải có cùng kích thước theo
nguyên lý một cạnh mẫu được giữ chặt còn cạnh đối diện chịu một lực xé ngang
tạo ra góc xé ± 80 (dưới tác dụng lực xé, mẫu di chuyển qua lại).
Dec-08
114
Hình 31 : Nguyên lý kéo và xé trên máy KES-FB1
+ Thực nghiệm uốn trên máy KES - FB2. Một kẹp giữ một cạnh mẫu có bề rộng 2-
20 cm, kẹp kia di động giữ lấy cạnh thứ hai của mẫu với khoảng cách 1cm. Đầu
kẹp di động theo một quỹ đạo nhất định làm cho độ cong của vải tăng lên đều đặn
đến khi đạt độ cong yêu cầu thì dừng lại. Đầu cảm biến gắn trên kẹp cố định ghi lại
momen uốn của mẫu.
Hình 32: nguyên lý uốn mẫu trên máy KES – FB2
+ Thử nghiệm độ biến dung nén của vải trên máy KES - FB3, cho biết sự biến dạng
nén chu kỳ của vải dưới áp lực nén tối đa xác định trước.
Mẫu vải được nén trên một diện tích tròn 2cm2 đến một áp lực xác định sau đó
được hồi phục biến dạng.
Hình 33: Nguyên lý xác định độ biến dạng cuả vải
+ Thiết bị KES -FB4 thử nghiệm độ nhám bề mặt vải và xác định hệ số ma sát.
Một cạnh của mẫu vải được giữ chặt trên một thùng quay còn cạnh kia của
Dec-08
115
mẫu được tạo ra sức căng không đổi trên vải.
Thùng quay làm di chuyển vải với vận tốc không đổi trên một tấm kim loại
đặt nằm ngang.
Hai đầu cảm biến đặc biệt đo bề mặt ma sát và độ nhám của vải.
Những giá trị đặc trưng bề mặt của vải được xác định căn cứ vào các biểu đồ
do máy ghi lại.
Hệ số ma sát μ được xác định là tỉ số lực ma sát F và áp lực vuông góc N
Dec-08
116
của đầu đo lên vải.
Hình 34: Nguyên lý đo bề mặt vải và biểu đồ đo
Ngoài những giá trị đo được nói trên, phương pháp KAWABATA còn cho
biết khối lượng riêng và bề dầy vải. Những tính chất cơ học của vải đo được trên hệ
thống máy của KAWABATA được tính toán và quy về giá trị cảm giác tổng thể cầm
tay (Total Hand Value) và phân cấp thành 6 bậc đánh giá.
Phân loại Bậc đánh giá
Xuất sắc 5
Tốt 4
Trung bình 3
Yếu 2
Xấu 1
Dec-08
117
Không có ích 0
FAST là hệ thống đo khách quan vải để đánh giá ngoại quan, cảm giác cầm
b – Hệ thống FAST [15]
FAST có thể dự báo một loại vải có thể phù hợp thế nào cho việc may thành
tay và những tính năng của vải.
quần áo. Đó là thông tin quan trọng nhất cho nhà sản xuất, nhà cung cấp vải, cơ sở
hoàn tất vải cũng như các nhà may mặc.
Khác với hệ thống máy KES của KAWABATA, hệ thống FAST chỉ đo lực cản
FAST gồm có 4 máy và phương pháp đo tương ứng.
FAST - 1: đo nén
FAST - 2: đo uốn
FAST - 3: đo giãn
FAST - 4: đo sự ổn định kích thước.
của vải khi bị biến dạng mà không phải sự hồi phục của vải sau biến dạng.
FAST-1: máy đo nén
Máy này đo bề dày vải dưới các tải trọng khác nhau và bề dày lớp bề mặt. Đo
bề dày của vải ở hai mức ép khác nhau có thể cho biết bề dày lớp bề mặt là một
thông số đánh giá tính đồng đều của hoàn tất và tính ổn định của công nghệ hoàn
tất áp dụng.
FAST-2: Máy đo uốn
Máy đo độ dài uốn của vải theo tiêu chuẩn BS 3356-1961. Độ dài uốn được
chuyển đổi thành độ cứng uốn có quan hệ trực tiếp đến độ cứng của vải - một yếu
tố cực kỳ quan trọng của cảm giác bàn tay.
FAST-3: Máy đo độ giãn
Dec-08
118
Máy đo độ giãn của vải ở các tải trọng khác nhau và độ giãn chéo. Độ giãn
được thể hiện ra phần trăm.
Độ giãn chéo được chuyển thành độ cứng xé. Nó có quan hệ trực tiếp đến tính
lỏng lẻo của vải - một yếu tố quan trọng nữa của cảm giác bàn tay đối với vải.
Độ giãn của vải kết hợp với độ cứng uốn tạo ra tính hình dạng của vải.
FAST-4: Thử nghiệm tính ổn định kích thước.
Phương pháp này đo độ co lơi.
Các kết quả thử nghiệm từ FAST-1, -2 và -3 có thể được ghi lại tức thời và
tự động. Kết quả của FAST-4 ghi lại bằng tay.
Các kết quả đo được biểu diễn dưới dạng biểu đồ kiểm tra dưới dạng hình
[35] và từ đó dự báo được vải thử nghiệm có thích hợp cho công dụng thiết kế
Dec-08
119
không.
Dec-08
120
Hình 35: Đồ thị kết quả đo các tính chất cuả vải theo hệ thống FAST
2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO,
ĐỘC ĐÁO CUẢ DỰ ÁN
Đến nay, công nghệ dệt, nhuộm – hoàn tất vải Wo/PES được xem là đã phổ
biến trong ngành dệt của nhiều nước trên thế giới. Nhiều nội dung về khoa học –
công nghệ của các khâu như : lựa chọn nguyên liệu xơ, xác định tỷ lệ pha trộn tối
ưu, kéo sợi, dệt nhuộm và hoàn tất loại vải này đã được nghiên cứu và ứng dụng
vào thực tế sản xuất.
Vì vậy, khi thực hiện sản xuất thử nghiệm hai loại vải Wo/PES 50/50 và 60/40
thì dự án không tiến hành nghiên cứu cơ bản về công nghệ của quá trình sản xuất
nữa, mà chủ yếu là tiếp thu, vận dụng và kế thừa có chọn lọc những thành tựu của
các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước để thiết lập qui trình công
nghệ sản xuất thử nghiệm cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Công ty 28 nói riêng
và ở nước ta nói chung.
Tuy nhiên , việc sản xuất thử nghiệm hai loại vải pha này là công việc không
đơn giản và không dễ dàng, nhiều khâu công nghệ có nội dung khoa học rất phức
hợp và chuyên sâu. Dự án đã tận dụng những thiết bị và cơ sở vật chất đã có ở công
ty 28, tận dụng những kinh nghiệm sản xuất và những sáng kiến mới sáng tạo của
đội ngũ cán bộ và nhân viên kỹ thuật tham gia dự án để hoàn thành nhiệm vụ. Dưới
đây là những vấn đề có tính mới, sáng tạo và độc đáo tiêu biểu của dự án.
a/ Việc sử dụng loại sợi len pha với xơ polyeste biến tính chống vón gút (
anti-pilling , low pill polyester) được xem là sự lựa chọn nguyên liệu đầu vào phù
hợp , vì nó vừa bảo đảm cho vải ít vón gút, vừa đảm bảo cho vải mềm mại, dễ
nhuộm màu hơn và vải có chất lượng cao hơn.
b/ Sáu mặt hàng của hai loại vải Wo/PE 50/50 và 60/40 sản xuất thử
nghiệm được thiết kế dựa trên sự phân tích và tính toán các thông số về kết cấu vải,
các yêu cầu về khâu chuẩn bị và dệt ; những biến đổi khi tiền xử lý, nhuộm và hoàn
Dec-08
121
tất đã dự kiến trước được xem là mới và sáng tạo của dự án.
c/ Việc phân tích lựa chọn và thiết lập QTCN tiền xử lý, nhuộm và hoàn tất
các mặt hàng sản xuất thử nghiệm một cách hợp lý, vừa không quá dài, vừa tận
dụng và khai thác triệt để được những thiết bị sẵn có ở Công ty 28, giảm bớt đầu tư
thiết bị mới rất tốn kém, giảm chi phí năng lượng, lao động..v.v., mà sản phảm vẫn
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Woolmark là những giải pháp hợp lý và có tính
hiệu quả cao của dự án, cụ thể như sau:
(cid:190) Đã thiết lập được quy trình công nghệ định hình ướt ( crabbing ) cho vải
Wo/PES 50/50 và 60/40, và đã đưa máy Conti-crab vào hoạt động khi sản
xuất thử nghiệm hai loại vải pha nhiều len này được xem là sự hoàn thiện
QTCN và là một khâu xử lý mới mà trước đây với các mặt hàng pha it len ,
Công ty 28 chưa sử dụng công nghệ này.
(cid:190) Đã thiết lập được QTCN dạ hoá ( milling ) và thực hiện công nghệ này
trên máy Turbo Mat ngay sau khi nấu giặt. Trước đây chức năng này chưa
được khai thác và sử dụng đầy đủ .
(cid:190) Đã lựa chọn được các thông số kỹ thuật và thiết lập được QTCN định
hình nhiệt cho các loại vải sản xuất thử nghiệm hợp lý trên máy stenter, đảm
bảo cho vải được xử lý đều ở hai biên và giữa tấm, công nghệ ổn định.
(cid:190) Đã lựa chọn được cặp thuốc nhuộm và những màu đơn thích hợp để
nhuộm loại vải pha này. Các thông số kỹ thuật , đơn nhuộm và QTCN
nhuộm được thiết kế đúng nên vải đã được nhuộm màu tốt, độ lên màu cao,
độ bền màu và đều màu cao, độ lặp lại màu giữa các mẻ nhuộm cao ( xin
xem bảng đánh giá chất lượng vải thành phẩm). Đây là khâu công nghệ có
nhiều nội dung phức hợp, chỉ khi nào lựa chọn đúng các thông số kỹ thuật vá
QTCN thì mới thu được kết quả mong muốn. Những nhân viên kỹ thuật
tham gia nhuộm các mặt hàng vải sản xuất thử nghiệm của dự án đã có nhiều
Dec-08
122
sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ này.
(cid:190) Việc xén lông kỹ ( cả 2 mặt ) và bỏ qua khâu đốt lông để dây chuyền
sản xuất không quá dài và giảm chi phí năng lượng cũng được xem là một
khâu giải quyết hợp lý, vì sau đốt vải có thể bị sọc do thuốc nhuộm bị thăng hoa.
(cid:190) Thay cho là ép giấy, là ép trục quay hay là ép băng tải, dự án đã sử
dụng máy Monfortex để là ép vải trước khi định hình hơi được xem là cách
giải quyết nhằm tận dụng thiết bị sẵn có, giảm bớt chi phí đầu tư mới.
(cid:190) Sau khi xử lý định hình hơi liên tục ở áp suất thường trên máy
decatising hiện có ở Công ty 28 chưa đạt yêu cầu về chất lượng vải thành
phẩm theo tiêu chuẩn Woolmark, do chưa kịp trang bị máy định hình hơi áp
lực ( máy KD), dự án đã quyết định thuê máy để xử lý khâu công nghệ này,
nhằm đánh giá và khẳng định chất lượng vải sau xử lý, chuẩn bị cho việc đầu
tư để hoàn thiện dây chuyền công nghệ sau này. Đây cũng được xem là cách
Dec-08
123
giải quyết kịp thời của dự án.
CHƯƠNG 3
NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN
3.1. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MẶT HÀNG.
3.1.1 THIẾT KẾ MẶT HÀNG
Yêu cầu cơ bản của vải :
Dự án sản xuất thử nghiệm vải len pha đề ra đối tượng thử nghiệm là vải len
pha polyester để may quần áo mặc ngoài, các bộ complê.
Thông thường người ta sử dụng vải len pha cho các bộ quần áo mặc về mùa
đông. Có thể hiểu các bộ quần áo mặc ngoài bao gồm các loại jacket, bludông,
quần âu dài, áo khoác dài, ngắn..v.v..
Bộ com lê bao gồm áo vet và quân âu. Áo và quần có thể đồng màu hoặc
khác màu.
Những chức năng cơ bản của quần áo bảo vệ, trang trí và nhận dạng. Những
yêu cầu cơ bản của quần áo là : tính phù hợp, ngoại quan, tính ổn định, tính tiện
nghi và dễ bảo quản.
Ngoài những yêu cầu chung nêu trên, do tính đặc thù của nguyên liệu len nên
vải len pha có những yêu cầu riêng về chất lượng do Woolmark đặt ra [19].
Chi số sợi
Nm
Mật độ sợi dọc
[sợi/10cm]
Kiểu
dệt
Khối lượng riêng
[g/m2]
Ký
mã hiệu
vải
GTW 27/2
Chéo
Tỷ lệ
Wo/PE
[%]
50/50
Dọc
45/2
Ngang Mộc
405
45/2
TP
426
Mật độ ngang
[sơị/10cm]
Mộc
221
TP Mộc
292,75
227
TP
318,51
2/2
Bảng 10 : Thiết kế các mặt hàng vải len pha polyester
247
GTW 20/2
Chéo
50/50
34/2
34/2
238
260
217
220
293,85
320
2/2
301
GTW 27/2
Chéo
50/50
45/2
45/2
330
340
189
193
257,90
267,00
2/2
318
PTW 27/2
Vân
50/50
45/2
45/2
301
313
192
193
245,95
250,77
điểm
349
Dec-08
124
Kiểu
dệt
Chi số sợi
Nm
Mật độ sợi dọc
[sợi/10cm]
Khối lượng riêng
[g/m2]
Ký
mã hiệu
vải
GTW 27/2
Tỷ lệ
Wo/PE
[%]
50/50
Dọc
45/2
Ngang Mộc
295
45/2
TP
313
Mật độ ngang
[sơị/10cm]
Mộc
259
TP Mộc
271,43
260
TP
282,08
350
PTW 27/2
Vân
60/40
60/2
60/2
329
347
236
236
204,62
213,45
điểm
357
GTW 27/2
Chéo
60/40
60/2
60/2
374
394
248
248
225,24
237,06
2/2
358
3.1.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT CÔNG ĐOẠN DỆT
Công đoạn dệt vải len và len pha bao gồm công đoạn chuẩn bị dệt và công đoạn
dệt. Sau đây là sơ đồ tổng quát :
Sợi mộc
Sợi dọc
Sợi ngang
MẮC
Đánh ống
HỒ
DỆT
Xâu go
lược/
nối kế
Vải mộc
Kiểm sửa
phân
loại vải
Hình 36 : Sơ đồ QTCN tổng quát dệt vải len pha polyester ở công ty 28
Dec-08
125
Thuyết minh sơ đồ :
Sợi mộc nhập về được đưa trực tiếp vào maý mắc sợi dọc và làm sợi ngang •
trên máy dệt.
• Các côn sợi “ cặn “ cuả công đoạn mắc được đưa vào maý đánh ống để làm
sợi ngang - đôi khi được tái sản xuất sợi dọc.
• Trục mắc sau khi được chuyển qua máy hồ - ghép, thành trục dệt.
• Trục dệt sau đó được chuyển sang :
- Máy xâu go để xâu sợi dọc qua lamen, go và lược theo thiết kế ( đối với
các mặt hàng mới ),
- hoặc được chuyển tới máy dệt để maý nối sợi nối các sợi dọc của trục dệt
mới với trục hàng trên máy( đối với mặt hàng đang sản xuất ).
- ( Trường hợp cần lên mặt hàng nhanh, nếu mặt hàng mới có tổng số sợi dọc
nhỏ hơn hoặc bằng mặt hàng đã hết , cần thay thế trên máy và có số
lượng go bằng nhau thì sẽ được nối tiếp và khi đó sẽ chỉ xâu lược lại.)
Vải sau khi ra khỏi máy dệt được chuyển sang công đoạn : kiểm , sửa ( tại •
máy kiểm vải ) và phân loại , cuộn ( trên máy đánh cuộn ) để xuất xưởng.
3.1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT
CÔNG ĐOẠN NHUỘM – HOÀN TẤT
Sau khi nghiên cứu QTCN nhuộm-hoàn tất vải Wo/PES của một số hãng
sản xuất trên thế giới [2,5,8] và kết quả nghiên cứu nhuộm-hoàn tất loại vải này ở
trong nước[1], kết hợp với kinh nghiệm sản xuất một số mặt hàng vải pha ít len của
Công ty 28 những năm gần đây, dự án đã chọn quy trình công nghệ dưới đây để sản
xuất thử nghiệm một số mặt hàng vải Wo/PES có tỷ lệ pha 50/50 và 60/40. Đây là
những loại vải len pha có tỷ lệ len cao hay còn gọi là vải pha nhiều len mà trước
Dec-08
126
đây Công ty 28 chưa sản xuất được.
Theo quy định về các nhóm sản phẩm cuả Woolmark, nhóm vải Wo/PES có
tỷ lệ len cao( Woolmark Blend ) thì tỷ lệ len chiếm từ 50% đến dưới 100%. Như
vậy, các mẫu vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án DAĐL 2005 /12 đều
thuộc phân nhóm “Woolmark Blend”.
Do độ chênh lệch về tỉ lệ len cuả hai loại sản phẩm Wo/PES 50/50 và Wo/PES
60/40 của dự án không lớn ( 10% ) nên dự án dùng một QTCN nhuộm – hoàn tất
chung cho các mẫu vải len pha, chỉ khác nhau về đơn công nghệ ở mỗi khâu xử lý
cụ thể . Như vậy quy trình công nghệ được xây dựng và dùng cho cả hai loại vải
len pha polyester Wo/PES 50/50 và 60/40.
Quy trình tổng quát được lựa chọn như sau:
Lật khâu
Định hình nhiệt
Định hình nước
Vải mộc
( Từ dệt sang )
Sấy
NHUỘM
Nấu giặt, dạ hóa
Mở khổ
Xén
Hồ hoàn tất
Là ép
Kiểm sửa
Vải thành
phẩm
Định hình hơi
thường
Kiểm tra,
phân loại
Định hình hơi
áp lực
Hình 37:Sơ đồ QTCN nhuộm–hoàn tất được dùng để sản xuất thử nghiệm vải
Wo/PES cuả dự án
Bản chất khoa học - công nghệ của các khâu xử lý này đã trình bày trong mục
[2.2.3] của chương II tập báo cáo này. Dưới đây là đặc điểm của QTCN đã lựa chọn :
(cid:131) Vì các mẫu vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm được dệt từ sợi mộc nên QTCN
Dec-08
127
nhuộm hoàn tất bao gồm đủ các công đoạn tiền xử lý, nhuộm và hoàn tất.
(cid:131) Trong công đoạn tiền xử lý, đã thực hiện đủ tất cả các khâu công nghệ đối với
vải pha nhiều len, cụ thể gồm:
+ Định hình ướt (Crabbing) để ổn định phần xơ len.
+ Định hình nhiệt (heat-setting) để ổn định phần xơ polyeste.
+ Nấu giặt để làm sạch cả hai thành phần xơ.
+ Cán mịn hay dạ hoá (milling) cho phần xơ len.
So với những loại pha ít len thì QTCN này đã thực hiện thêm 2 khâu: Định hình
ướt và cán mịn.
(cid:131) Trong công đoạn nhuộm, tất cả các mẫu vải sản xuất thử nghiệm đã được
nhuộm ở dạng dây, trong máy jet theo phương pháp tận trích một pha (một máng) ở
nhiệt độ cao (120oC) theo một chế độ tăng nhiệt giống nhau. Ngoài ra, đã sử dụng
loại chất bảo vệ len giống nhau, trị số pH của dung dịch nhuộm và dung tỷ giống
nhau. Loại thuốc nhuộm phân tán và thuốc nhuộm axit cũng được sử dụng giống
nhau, chỉ khác nhau về đơn công nghệ phối ghép màu của mỗi màu cụ thể.
(cid:131) Trong công đoạn hoàn tất, QTCN đã lựa chọn những khâu xử lý quan
trọng và thiết yếu nhất gồm:
+ Xén đầu xơ thật kỹ (xén 2 mặt) bảo đảm vải sau xén đủ độ nhẵn.
+ Không đốt đầu xơ vì vải đã được xén kỹ, thêm nữa sau đốt lại phải qua
giặt và sấy sẽ tăng thêm chi phí sản xuất.
+ Hồ hoàn tất cho tất cả các mẫu vải để tăng độ mềm mại, trơn mược và
giảm nhăn nhàu.
+ Cán ép (là ép): thực hiện cho tất cả các mẫu vải sản xuất thử nghiệm. Do ở
xí nghiệp nhuộm của Công ty 28 chưa trang bị loại máy ép chuyên dùng(ép giấy,
ép băng tải...) nên dự án sử dụng máy phông co (Sanfor) liên hợp với bộ phận xông
hơi cán nỉ để là ép cho nhẵn phẳng trước khi định hình hơi áp lực.
+ Định hình hơi áp lực (Kier Decatising). Tuy chưa kịp trang bị máy K.D,
Dec-08
128
nhưng dự án vẫn quyết định sử dụng khâu công nghệ xử lý này để định hình lần
cuối cho các mẫu vải sản xuất thử nghiệm bằng cách thuê sử dụng máy của các
công ty khác.
Điều kiện công nghệ cụ thể của mỗi khâu xử lý đã thực hiện trong QTCN đã
lựa chọn kể trên được trình bày trong mục 3.4 tiếp theo.
3.2 . NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN SỢI LEN PHA POLYESTER
Trên cơ sở mục tiêu đặt ra trong dự án sản xuất thử nghiệm là dệt vải Wo/PES
để may quần áo ngoài và bộ com lê, dự án đã nghiên cứu, tìm hiểu những yêu cầu
chất lượng đối với nguyên liệu xơ len và sợi.
Đồng thời, dự án cũng nghiên cứu những tiêu chuẩn chất lượng vải len pha
theo thương hiệu quốc tế Woolmark Blend .
Những đặc trưng kỹ thuật cơ bản cuả xơ và sợi len pha cần phải đảm bảo
cho chất lượng đầu vào của dự án bao gồm:
a/ Phần xơ :
Dự án đã nghiên cứu và lưạ chọn chỉ tiêu chung về xơ cho cả hai loại sợi là :
xơ len 22 µm ; xơ PES 2,5 Den ( Antipilling/ Lowpill polyester ).
b/ Phần sợi :
Yêu cầu chung đối với sợi : Được sản xuất trên dây chuyền chải kỹ
Sợi Nm 45/2
Sợi Nm 34/2
Sợi Nm 60/2
Thiết kế
Thực tế
Thiết kế
Thực tế
Thiết kế
Thực tế
Đơn vị
tính
Tên chỉ tiêu
1. Độ nhỏ
Chi số sợi
Hệ số biến sai
Sai lệch độ nhỏ
Nm
CV %
%
%
21,99
1,93
0,9
17,13
1,79
2,6
2. Tỉ lệ pha Wo/PES
45 / 2
≤ 1,5
≤ ± 1,5
50/50
± 1,5
34 / 2
≤ 1,5
≤ ± 1,5
50/50
± 1,5
60 /2
≤ 1,5
≤ ± 1,5
60/40
± 1,5
29,49
1,64
- 0,39
60/40
3. Độ săn
Hướng xoắn
Độ săn
Hệ số biến sai
Sai lệch độ săn
S
560
≤ 4
≤ ± 2
S
574
2,75
2,5
S
490
≤ 4,5
≤ ± 2,0
S
508
4,1
3,67
S
790
≤ 4,5
≤ ± 2,0
S
758
2,02
- 4,05
4. Độ bền đứt
Độ bền đứt
S, Z
Vgx / m
CV %
%
cN
≥ 800
696,1
≥1100
918,6
≥ 430
466,6
Dec-08
129
Bảng 11: Những chỉ tiêu chất lượng sợi len pha:
Sợi Nm 45/2
Sợi Nm 34/2
Sợi Nm 60/2
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
CV %
%
cN / tex
Thiết kế
≤ 8
≥ 17,4
≥ 18,2
Thực tế
7,66
24,96
15,67
Thiết kế
≤ 9,0
≥ 22,5
≥ 18,6
Thực tế
8,34
24,2
15,56
Thiết kế
≤ 7,8
≥ 24,0
≥ 12,9
Thực tế
2,86
24,59
14,0
Hệ số biến sai
Độ giãn đứt
Độ bền tương
đối
5. Độ không đều
Uster
Hệ số biến sai
Điểm mỏng
Điểm dày
Điểm tạp
Độ xù lông
≤ 9,5
≤ 11,8
≤ 4
≤ 6
≤ 8
≤ 8
9,4
11,8
0
4
9
7,68
≤ 8.,2
≤ 10,5
≤ 4
≤ 8
≤ 4
≤ 7,5
8,97
11,27
0
2
2
9,09
≤ 11,0
≤ 13,7
≤ 8
≤ 12
≤ 18
≤ 7,0
11,2
14,09
12
11
12
6,42
U %
CV %
/ 1000m
/1000m
/1000m
/1cm
HÀN QUỐC
HÀN QUỐC
HÀN QUỐC
6. Xuất xứ
Dec-08
130
3.3 . NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VÀ HOÀN THIỆN CÔNG
NGHỆ DỆT VẢI LEN PHA POLYESTER THEO HAI TỈ LỆ 50/50 & 60/40.
3.3.1.
QUY TRÌNH CHUẨN BỊ SỢI DỌC
3.3.1.1. Thông số kỹ thuật cuả vải :
Thông số kỹ thuật vải Wo/PES 50/50:
THÔNG SỐ
GTW 27/2. 247
GTW 20/2. 301
GTW 27/2. 318
Vải mộc
Vải T. phẩm
Vải mộc
Vải T. phẩm
Vải mộc
Vải T. phẩm
Độ nhỏ sợi dọc [ Nm]
sợi ngang [ Nm]
45 /2
45 /2
34 /2
34 /2
45 /2
45 /2
Kiểu dệt
Chéo 2/2
Chéo 2/2
Chéo 2/1
162
150 ± 2
154,5
150 ± 2
160
150 ± 2
Chiều rộng vải [cm]
238
260 ± 10
330
340 ± 10
405
426 ± 10
Mật độ dọc [ sợi/10cm]
217
220 ± 7
189
193 ± 7
221
227 ± 7
320 ± 10
257,9
267 ± 10
292,75
318 ± 10
293,85
Bảng 12: Các thông số kỹ thuật cuả vải Wo/PES 50/50 sản xuất thử nghiệm :
Mật độ ngang [ sợi/10cm]
Khối lượng riêng [g/m2]
Thông số kỹ thuật vải Wo/PES 60/40:
PTW 36/2. 357
GTW 36/2. 358
THÔNG SỐ
Vải mộc
Vải T. phẩm
Vải mộc
Vải T. phẩm
Độ nhỏ sợi dọc [ Nm ]
Sợi ngang [ Nm ]
60 / 2
60 / 2
60 / 2
60 / 2
Kiểu dệt
Vân điểm
Vân chéo 2/2
Chiều rộng vải [cm]
158
150 ± 2
158
150 ± 2
Mật độ dọc [ sợi/10cm]
329
347 ± 10
374
394 ± 10
248
264 ± 10
242
248 ± 10
Mật độ ngang [ sợi/10cm]
Khối lượng riêng [g/m2]
208,51
224 ± 5
223,20
237 ± 5
Dec-08
131
Bảng 13: Các thông số kỹ thuật cuả vải Wo/PES 60/40 sản xuất thử nghiệm :
3.3.1.2. Quy trình công nghệ mắc sợi
a/ Các mặt hàng 247, 301 và 318 ( Wo/PES 50/50):
• Thiết bị sử dụng: máy mắc BEN-DIRECT 1000 ( BENNINGER- Thuỵ Sĩ)
THÔNG SỐ
GTW 27/2. 247
GTW 20/2. 301
GTW 27/2. . 318
Độ nhỏ của sợi
Nm 45/2
Nm 34/2
Nm 45/2
Tổng số sợi dọc [ sợi]
6474
3860
5100
Chiều rộng mắc sợi [ cm]
180
180
180
Chiều dài mắc bq [m ]
4000
4000
4000
Tốc độ mắc [m / phút ]
750
750
750
Bảng 14: Các thông số công nghệ mắc sợi Wo/PES 50/50 sản xuất thử nghiệm:
b/ Các mặt hàng 357 và 358 ( Wo/PES 60/40 ):
• Thiết bị : Máy mắc BEN-DIRECT 1000 (BENNINGER- Thuỵ Sĩ)
THÔNG SỐ
PTW 36/2. 357
GTW 36/2. 358
Nguyên liệu sợi dọc [ Nm ]
60 / 2
60 / 2
Tổng số sợi dọc [ sợi]
5200
5910
Chiều dài trục mắc [m ]
900
400
Tốc độ mắc [ m / phút ]
700
700
Dec-08
132
Bảng 15:Các thông số công nghệ mắc sợi Wo/PES 60/40 sản xuất thử nghiệm
3.3.1.3. Quy trình công nghệ hồ sợi
• Thiết bị: Maý hồ BEN-SIZETEC ( BENNINGER- Thuỵ Sĩ)
THÔNG SỐ
GTW 247 GTW . 301 GTW .318 GTW .357 GTW .358
Cho một nồi hồ 600 lít:
+ GF 400 : 5 kg
+ GF 300 : 12 kg
+ GF 200 : 2 kg
Bảng 16: Các thông số hồ cho hàng Wo/PES 50/50& 60/40 :
Hoá chất hồ sử dụng
GF 400 : chống tĩnh điện
cho sợi tổng hợp
GF 300 : hồ acrilic
GF 200 : chống tĩnh điện &
chống tạo bọt
GF100 : chất bôi trơn
Khổ trục dệt [ cm]
159
159
160
167
167
Tốc độ hồ [ m/ ph ]
50
60
60
50
50
Hệ số điền đầy [ % ]
94
66
74
67
76
Độ lên hồ [ % ]
2
2
2
2
2
Nhiệt độ hồ [ 0 C ]
80
80
80
80
80
Nồng độ hồ [ % ]
1
1
1
1
1
Áp lực trục ép [ kN ]
3 - 8
3 - 7
3 - 7
3 - 8
3 - 8
75
75
Nhiệt độ máng sáp [ 0 C ]
75
75
75
Độ ẩm [ % ]
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
Dec-08
133
3.3.2. QUY TRÌNH DỆT
a/ Các mặt hàng 247, 301 và 318 ( Wo/PES 50/50 )
THÔNG SỐ
GTW 27/2. 247
GTW 20/2. 301
GTW 27/2. . 318
Máy dệt
OMNI
GTX
DELTA
Kiểu dệt
Chéo 2/2
Chéo 2 / 2
Chéo 2 / 1
Khổ rộng mắc sợi trên lược
166 cm
171 cm
156,7cm
Khổ mộc [ cm ]
160
162
154,5
Tốc độ máy [ vòng/phút ]
660
440
660
Bảng 17: Các thông số công nghệ chính dệt mặt hàng 247, 301 và 318 (Wo/PES 50/50)
b/ Các mặt hàng 357 và 358 ( Wo/PES 60/40 )
THÔNG SỐ
PTW 36/2. 357
GTW 36/2. 358
Máy dệt
GTX
GTX
Kiểu dệt
Vân điểm 1 / 1
Chéo 2 / 2
Khổ rộng mắc sợi trên lược
163,6 cm
163,2 cm
Khổ mộc [ cm ]
158
158
Tốc độ máy [ vòng phút ]
400
400
Dec-08
134
Bảng 18: Các thông số công nghệ chính dệt mặt hàng 357 và 358 (Wo/PES 60/40):
3.3.3 ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI VẢI MỘC
Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại vải mộc
Công ty 28 đánh giá và phân loại vải mộc theo TC 28-06 ( Tiêu chuẩn của
Công ty 28- xin xem Phụ lục số 02 tại phần C- PHỤ LỤC của báo cáo đề tài này).
Tiêu chuẩn này được thành lập trên cơ sở Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 60 -87 và
Dec-08
135
nhu cầu thực tế cuả thị trường đối với các sản phẩm vải mộc của Công ty 28.
3.4. NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VÀ HOÀN THIỆN CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ TRƯỚC VẢI Wo/PES THEO 2 TỶ LỆ 50/50 & 60/40
3.4.1- QUY TRÌNH BIÊN CHẾ CÁC MẺ HÀNG
Sau khi dệt, vải được chuyển sang xưởng nhuộm-hoàn tất để thực hiện các
khâu xử lý hoá học:
+ Trước tiên, vải được kiểm tra lại mã hàng, các thông số kỹ thuật của vải
mộc: kiểu dệt, khổ rộng, chiều dài mỗi tấm, khối lượng g/m2 mỗi loại vải.
+ Tiếp theo, vải được phúc tra các lỗi dệt và có thể được sửa lỗi.
+ Cuối cùng, vải được khâu đầu tấm. Những tấm vải cùng mã hiệu và cùng có
các thông số kỹ thuật được khâu lại thành băng dài theo mẻ để chuẩn bị vào
công đoạn tiền xử lý.
+ Với các khâu xử lý gián đoạn (giặt, nhuộm), các dây vải đã được tính toán
trước về chiều dài và khối lượng để đảm bảo thống nhất về dung tỷ, nồng độ
hoá chất và thuốc nhuộm ở các mẻ hàng. Nhờ đó, chất lượng vải sau xử lý và độ
lặp lại màu của các mẻ hàng tương đối cao, đáp ứng được các yêu cầu đề ra.
3.4.2
NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ ĐỊNH HÌNH
ƯỚT CHO THÀNH PHẦN LEN
Hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án có tỷ lệ pha 50/50 và
60/40 là những loại vải có nhiều len nên theo yêu cầu kỹ thuật đều phải qua khâu
xử lý định hình ướt. Trước đây, khi sản xuất các mặt hàng Wo/PES có tỷ lệ len
thấp(≤30%) thì Công ty 28 ít phải sử dụng thiết bị và công nghệ của khâu xử lý
này. Vì vậy đây được xem là việc hoàn thiện công nghệ của quá trình sản xuất
vải Wo/PES của dự án.
Để thực hiện khâu công nghệ này, Công ty 28 đã trang bị máy Conti-Crab do
hãng MAT (Italy) chế tạo. Đây là loại thiết bị hiện đại và chuyên dùng cho công
Dec-08
136
nghệ này, đáp ứng được yêu cầu định hình ướt của hai loại vải Wo/PES sản xuất
thử nghiệm của dự án. Chi tiết về hoạt động của máy Conti-crab được trình bày
trong mục 2.2.3.1.1 của chương II Báo cáo này.
Sau khi thử nghiệm với các mặt hàng của 2 loại vải Wo/PES 50/50 và 60/40,
đánh giá độ ổn định kích thước của vải sau xử lý(co dọc và co ngang), đánh giá
hiện tượng nhăn nhàu của vải sau khi nấu giặt, cán mịn và nhuộm vải ở dạng
dây, dự án đã chọn được các thông số kỹ thuật định hình ướt hai loại vải thử
nghiệm trên máy Conti-Crabbing ký hiệu 1C-M/F91.
o Dung tích của thùng chứa nước: 5000 lít
o Dung tích của cột nước đầu vào và đầu ra: 300 lít
o Áp suất tối đa của nước: 2 Bar
o Áp suất tối đa của hơi: 6Bar
o Tốc độ chuyển động của vải trong máy: 12m/phút
o Nhiệt độ xử lý: 90oC-110oC-95oC
o Thời gian vải được xử lý: khoảng 30s
Quá trình xử lý trong máy Conti-Crab hoàn toàn tự động theo chương trình và
các thông số kỹ thuật đã cài đặt trước.Sau khi xử lý vải được ra xe và chuyển
sang khâu tiếp theo.
3.4.3.
NGHIÊN CỨU & HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ ĐỊNH HÌNH
NHIỆT THÀNH PHẦN XƠ POLYESTER
Hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án có tỷ lệ sợi polyester
thuộc loại không cao(50% và 40%). Tuy nhiên, để tránh hiện tượng vải bị co và
nhăn khi nhuộm ở nhiệt độ cao(120oC) và xử lý vải ở dạng dây trong máy jet, tất
cả các mã hàng sản xuất thử nghiệm của dự án đã được định hình nhiệt trước
nhuộm.
Khi chọn và thiết lập công nghệ cho khâu xử lý này, dự án đã tính đến yếu tố
Dec-08
137
xơ PES pha với len dùng cho cả 5 mặt hàng sản xuất thử nghiệm đều thuộc loại
xơ PES biến tính ít vón gút (Antipilling hay Low pill polyester), có độ mềm dẻo
và xốp hơn so với các loại xơ PES thông thường. Vì vậy điều kiện công nghệ
định hình nhiệt (nhiệt độ, thời gian, tỷ lệ cấp bù...) khi xử lý đã được cân nhắc và
lựa chọn sau cho phù hợp. Điều kiện kỹ thuật định hình nhiệt các mặt hàng sản
xuất thử nghiệm cũng đã lựa chọn sao cho phần xơ len không bị tổn thương.
Cơ sở lý thuyết của khâu xử lý này đã được trình bày trong mục 2.2.3.1.2 của
chương II bản báo cáo này. Dưới đây là những nội dung cụ thể của khâu xử lý
này.
(cid:131) Thiết bị định hình nhiệt
Để định hình nhiệt các loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm dự án đã dùng
máy văng sấy định hình stenter. Máy Stenter được trang bị tại xí nghiệp Nhuộm
của Công ty 28 do hãng Monforts(CHLB Đức) chế tạo, thuộc loại máy hiện đại,
được trang bị từ năm 1998. Máy là một dây chuyền liên tục gồm các bộ phận:
vào vải, gỡ nhăn, ngấm ép dịch hồ (khi cần), cơ cấu cấp bù, hệ thống văng kim/
kẹp, ghim biên vải, các khoang sấy khô vải (100 ÷110oC),các khoang định hình
ở 180 ÷ 215oC, bộ phận làm nguội và ra vải. Vải qua máy được gia nhiệt trực
tiếp bằng không khí nóng .
(cid:131) Lựa chọn nhiệt độ định hình nhiệt
Như đã trình bày ở trên, hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án
thuộc loại có tỷ lệ xơ PES không cao và có khối lượng trung bình (230 ÷
250g/m2). Ngoài ra xơ PES của vải pha lại là xơ biến tính, nên khi lựa chọn nhiệt
độ định hình nhiệt, dự án đã tính đến các yếu tố bảo đảm cho phần xơ PES được
ổn định và phần xơ len không bị tổn thương.
Dựa vào những chỉ dẫn về công nghệ của khâu xử lý này trong các tài liệu
khoa học[4,5,8], kết hợp với kinh nghiệm xử lý định hình nhiệt các mặt hàng vải
Dec-08
138
Wo/PES (30/70) mà Công ty 28 đã sản xuất nhiều năm, dự án đã chọn nhiệt độ
định hình nhiệt cho cả hai loại vải sản xuất thử nghiệm là 180o C.
(cid:131) Tốc độ máy và thời gian định hình
Vải vào máy định hình thường còn ướt nên vải cần được qua các khâu cán
ép, cấp bù, ghim biên và sấy khô sau đó mới vào khâu định hình. Do khối lượng
(g/m2) của các mẫu vải sản xuất thử nghiệm khác nhau nên tốc độ vải đi trong
máy được chọn trong khoảng 20-25m/ph. Với tốc độ này vải được định hình ở
trong khoang định hình của máy chỉ 30 giây ở 180o C .
(cid:131) Xác định tỷ lệ cấp bù (over feed)
Để cho vải có đủ khả năng chống co, ổn định kích thước và không tạo thành
các nếp nhăn khi nhuộm dạng dây trong máy jet ở nhiệt độ cao, với cả 2 loại vải
sản xuất thử nghiệm, tỷ lệ cấp bù đã được chọn là 4 ÷ 5% ( tuỳ từng mẫu vải cụ thể).
(cid:131) Làm nguội vải
Để cố định kích thước vải đã định hình, ở khoang cuối cùng của máy Stenter,
vải được làm nguội bằng cách quạt không khí mát vào các lớp vải và qua lô làm
mát để hạ nhiệt độ xuống 40 ÷ 45oC và sau đó xếp vào xe.
Tóm lại: Điều kiện công nghệ định hình nhiệt cho cả hai loại vải Wo/PES 50/50
và 60/40 là:
• Nhiệt độ khoang định hình : 180o C
• Thời gian định hình : 30 sec.
• Tỉ lệ cấp bù : 4 ÷ 5 %.
Nhận xét: Với các thông số kỹ thuật định hình nhiệt đã sử dụng để xử lý hai
loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm, vải đều không có nếp nhăn khi nấu giặt,
cán mịn và đặc biệt là sau khi nhuộm vải ở dạng dây, trong máy jet ở nhiệt độ
cao.Các điều kiện công nghệ định hình nhiệt vải Wo/PES của dự án đã được thử
Dec-08
139
nghiệm và ổn định.
3.4.4.
NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ NẤU GIẶT
VÀ XỬ LÝ DẠ HOÁ ( Milling) VẢI Wo/PES
a) Hoàn thiện công nghệ nấu giặt
Do khâu công nghệ này có ảnh hưởng lớn đến độ mềm mại và khả năng
nhuộm màu của vải Wo/PES nên dự án đã nghiên cứu kỹ lưỡng điều kiện công
nghệ xử lý và hoàn thiện thêm một số yêu cầu công nghệ đối với vải pha có
nhiều len. Phần lý thuyết và thiết bị nấu giặt được trình bài tóm tắt trong mục
2.2.3.1.3 của chương II. Phần này chỉ trình bày những nội dung thực hiện của dự án.
Về thiết bị +
Hai loại vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm của dự án thuộc loại vải có nhiều
len nên sau định hình ướt và định hình nhiệt được nấu giặt ở dạng dây trong máy
Turbomat. Đây là loại máy giặt hiện đại và đa năng đã được trang bị tại Công ty 28.
Về Công nghệ +
Các mẫu vải nấu-giặt thử nghiệm đã được thực hiện ở dạng mẫu nhỏ trước, sau
khi kiểm tra độ sạch và độ co của vải cũng như phân tích lựa chọn các hoá chất,
chất trợ thích hợp mới chuyển sang xử lý mẫu lớn.
QTCN dùng chung để nấu – giặt cả hai loại vải của dự án như sau:
Thiết bị dùng cho nấu giặt: Máy TurboMat.(để chế độ giặt)
Nhiệt độ nấu giặt : 60oC
Dung tỷ khi giặt : 1:10
Thời gian nấu : 30 phút
Tốc độ guồng : 120 m/phút
Lực cán trục ép : 2 Bar
Với QTCN kể trên, dự án đã nấu giặt thử nghiệm với các đơn công nghệ sau đây:
Đơn 1:
. Tinovetin JUN 1,00g/l
Dec-08
140
0,25 g/l . Na2CO3
Đơn 2:
. Invatex MD 1,00g/l
0,25g/l . Na2CO3
Đơn 3:
. Biolit 2090 1,00g/l
0,25g/l . Na2CO3
Trong 3 đơn công nghệ trên:
+ Na2CO3 là tác nhân kiềm yếu, được dùng với hàm lượng nhỏ như nhau
0,25g/l, bảo đảm cho trị số PH của dung dịch ≤ 8, có tác dụng giữ cho hệ thống
nhũ hoá ổn định khi giặt và chưa ảnh hưởng gì đến len.
+ Tinoventin JUN và Invatex MD (Hãng Ciba) đều là những chất trợ có tác
dụng thấm ướt, nhũ hoá, ít bọt, có tác dụng tẩy rửa, thuộc loại chất hoạt động bề
mặt anionic.Biolit 2090 (Hãng AVOCO CHEM) được sử dụng thay cho
Tinoventin JUN, cũng có tác dụng thấm ướt và tẩy rửa, ít bọt, kết hợp giữa
nonionic và anionic.Tất cả những chất trợ giặt này đều lấy với nồng độ như
nhau(1,00g/l) để so sánh hiệu quả.
Nhận xét: Trong 3 đơn công nghệ thử nghiệm kể trên, chất lượng nấu giặt các
mẫu vải đều đạt tương đương về độ sạch của vải, không ảnh hưởng đến độ đều
màu. Khi chuyển sang sản xuất mẫu lớn, dự án đã dùng một trong 3 đơn công
nghệ kể trên.
Kết thúc phần nấu giặt, dung dịch được xả thải, dây vải được giữ lại trong máy
để xử lý dạ hoá (milling).
b) Hoàn thiện công nghệ dạ hoá (milling)
Dạ hoá hay còn gọi là cán mịn, tạo nỉ (milling) là khâu công nghệ nhằm tạo
điều kiện cho phần xơ len của vải Wo/PES đan bện vào nhau, làm cho mặt vải
Dec-08
141
nhẵn mịn, giảm khả năng tạo vón gút, tăng giá trị thẩm mỹ và giá trị sử dụng của
vải. Tuy nhiên chỉ những mặt hàng vải Wo/PES có tỷ lệ len cao người ta mới sử
dụng công nghệ này. Lý thuyết về cán mịn vải len và len pha đã được trình bày chi
tiết trong mục 223.14 của chương II.
Hai mặt hàng vải Wo/PES sản xuất thử nghiệm đều thuộc loại có tỷ lệ len
cao (50% và 60%) nên dự án đã thực hiện xử lý dạ hoá tất cả các mẫu vải này. Việc
dạ hoá được thực hiện tiếp ngay sau khâu nấu-giặt cũng trong máy Turbomat,
nhưng để chế độ dạ hoá.
Dự án đã thử nghiệm 03 đơn công nghệ dạ hoá sau đây:
1,00g/l
0,25g/l Tinoventin JUN
Na2CO3
1,00g/l
0,25g/l Invatex MD
Na2CO3
Biolit 2090 1,00g/l
0,25g/l Đơn 1:
Đơn 2:
Đơn 3:
Na2CO3
QTCN dùng cho cả 3 đơn trên như sau:
Nhiệt độ dạ hoá 60oC
Thời gian xử lý 50 - 70 phút
Dung tỷ 1:1,2 - 1 : 1,5
Tốc độ guồng 140 - 170 m/phút
Lực cán trục ép 2 Bar
Lực các tấm dồn 1 Bar
Kết thúc quá trình dạ hoá, dung dịch đã xử lý được xả thải, vải được trung hoà
bằng dung dịch axit axêtic 0,500 g/l trong thời gian 10 phút, giặt lại bằng nước, ra
vải và chuyển sang khâu nhuộm.
Dạ hoá là khâu công nghệ trước đây Công ty 28 chưa sử dụng cho các mặt
Dec-08
142
hàng vải polyeste pha ít len (tỷ lệ len ≤ 30%), tuy máy Turbomat đã trang bị có cả
chức năng dạ hoá. Việc thực hiện dạ hoá các mặt hàng vải Wo/PES 50/50 và 60/40
được xem như là hoàn thiện QTCN xử lý vải len pha của dự án.
Khi tiến hành thử nghiệm dạ hoá vải Wo/PES, đã rút ra một vài nhận xét như sau:
(cid:190) Cả ba đơn công nghệ kể trên đều có kết quả tương đương
(cid:190) Sau dạ hoá, vải dầy hơn, mịn mặt hơn nhưng bị co theo chiều dài từ
8-10%, còn theo khổ vải từ 5-6% (tùy theo từng mặt hàng).
(cid:190) Mặt vải không xuất hiện các nếp nhăn, sọc hoặc vệt.
3.5. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM & HOÀN THIỆN CÔNG
NGHỆ NHUỘM VẢI LEN PHA POLYESTER THEO 2 TỶ LỆ 50/50 VÀ 60/40
Do vải Wo/PES chứa hai thành phần xơ có tính chất nhuộm khác nhau nên
khâu công nghệ này có nội dung khoa học khá phong phú. Lý thuyết về nhuộm vải
polyester pha len đã được trình bày chi tiết trong mục 2.2.3.2 của chương II, dưới
đây chỉ trình bày những nội dung dự án đã thực hiện.
Khi lựa chọn phương án công nghệ nhuộm, dự án đã thực hiện các bước thử
nghiệm và hoàn thiện công nghệ như sau :
• Phối ghép màu và nhuộm thử mẫu nhỏ ở phòng thí nghiệm.
• Nhuộm thử mẫu nhỏ ở điều kiện sản xuất ( 50 kg).
• Hiệu chỉnh đơn và QTCN mẫu lớn.
Những nội dung sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ nhuộm hai loại
Dec-08
143
vải Wo/PES 50/50 và 60/40 của dự án gồm:
3.5.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ
Trên cơ sở phân tích lý thuyết và công nghệ nhuộm vải Wo/PES được trình
bày trong các tài liệu khoa học chuyên sâu về lĩnh vực này [5,8,9 ] , dự án đã chọn:
• Nhuộm vải Wo/PES 50/50 và 60/40 theo phương pháp tận trích, một pha
( một máng) dạng dây , ở nhiệt độ cao ( 1200C).
• Thiết bị nhuộm là loại máy jet Soft TRD có thể nhuộm ở nhiệt độ cao áp
suất cao. Công ty 28 đã trang bị loại máy này cả cho sản xuất thử mẫu nhỏ ( 50
kg/mẻ) và sản xuất lớn ( 150 – 200 kg/ họng/mẻ ).
Lý do chọn phương pháp này được giải thích như sau:
• Khi nhuộm tận trích ở nhiệt độ cao và áp suất cao, phần xơ PES nhất là
PES biến tính sẽ được nhuộm màu bằng thuốc nhuộm phân tán đủ sâu và đều màu,
ít dây màu sang len nhất.
• Phần xơ len cũng được nhuộm màu thuận lợi, khả năng tận trích thuốc
nhuộm axit cao trong điều kiện nhuộm một máng.
Len sẽ ít hoặc không bị tổn thương khi đưa vào dung dịch nhuộm chất •
bảo vệ len đủ hiệu lực.
• Quy trình công nghệ nhuộm một pha ngắn gọn, cả hai thuốc nhuộm đều
gắn màu vào hai xơ trong môi trường axít yếu có trị số pH tương đương.
• Giảm tiêu hao nước giặt, nâng cao hiệu suất sử dụng máy và không phải
sử dụng hoá chất ( chất tải) ảnh hưởng tới môi trường.
Ngoài những lý do kể trên, Công ty 28 đã có một số kinh nghiệm nhuộm các
loại vải Wo/PES có tỷ lệ len thấp theo phương pháp một pha ở nhiệt độ cao bằng
Dec-08
144
máy jet, nay chỉ cần hoàn thiện thêm về lý thuyết và điều kiện công nghệ.
3.5.2. LƯẠ CHỌN THUỐC NHUỘM
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu khi nhuộm vải Wo/PES là
lựa chọn được những cặp thuốc nhuộm phân tán ( TNPT) và thuốc nhuộm axít
( TNAX) có chất lượng cao tương đương, không chỉ về chất lượng màu mà cả về
điều kiện công nghệ nữa. Dưới đây là những luận chứng kỹ thuật để chọn cặp
thuốc nhuộm này.
a- Lựa chọn thuốc nhuộm phân tán
Theo tài liệu chỉ dẫn [2,5,7} và theo kinh nghiệm sử dụng của Công ty 28 thì
trong số những TNPT của các hãng chế tạo , thuốc nhuộm TERASIL ( của hãng
Ciba) được xem là có nhiều ưu điểm khi sử dụng để nhuộm vải Wo/PES. Vì vậy dự
án đã chọn thuốc nhuộm TERASIL để nhuộm phần xơ PES trong các mẫu vải
sản xuất thử nghiệm. Những thuốc nhuộm TERASIL được lựa chọn và sử dụng để
phối ghep màu đều thuộc loại it dây màu hoặc dây màu sang len ở mức trung bình
khi nhuộm vải Wo/PES theo phương pháp một pha ở 1200C. Dưới đây là những
màu chủ yếu được lựa chọn sử dụng.
1- Terasil Yellow W – 6GS 4- Terasil Orange 5RL
2- Terasil Yellow 4G 5- Terasil Blue 3RL -01 150%
3- Terasil Red 5G 6- Terasil Navy BRW
Tuỳ theo màu cần ghép, ngoài những thuốc nhuộm kể trên, khi cần thiết, dự
án còn sử dụng thêm các màu khác nữa cùng loại TERASIL.
b- Lựa chọn thuốc nhuộm axít
Theo lý thuyết nhuộm vải Wo/PES đã trình bày ở chương II và theo kinh
nghiệm sản xuất của Công ty 28 thì khi nhuộm phần xơ len của vải Wo/PES người
ta thường dùng loại TNAX phức kim loại 1:2. Thuốc nhuộm axít phức kim loại 1:2
được nhiều hãng chế tạo, nhưng thuốc nhuộm LANASET ( Ciba) được giới thiệu là
Dec-08
145
rất thích hợp để nhuộm vảo Wo/PES trong môi trường axit yếu với pH tối ưu là 4,5.
Ở trị số pH này, len ít bị tổn thương nhất và là điều kiện tốt để thuốc nhuộm Terasil
ổn định.
Theo hãng cung cấp cho biết thì thuốc nhuộm LANASET đều được đánh giá
là it dây màu sang phần xơ PES. Ngoài ra, khi sử dụng để nhuộm vải Wo/PE, thuốc
nhuộm LANASET còn có nhiều ưu điểm như: có đủ gam màu; có thể nhuộm được
các màu từ nhạt đến đậm và đặc biệt là có thể nhuộm được theo phương pháp một
pha; ánh màu ổn định ở 1200C, không phản ứng với chất bảo vệ len và cho độ bền
màu với ánh sáng và bền màu ướt tốt.
Dựa vào những điểm phân tích kể trên, khi sản xuất thử nghiệm các mẫu vải
Wo/PES 50/50 và 60/40, dự án đã sử dụng loại TNAX phức kim loại 1:2 LANASET
để nhuộm phần xơ len và phối ghép với thuốc nhuộm TERASIL .
Dưới đây là một số màu của thuốc nhuộm LANASET được sử dụng để phối
ghép màu khi nhuộm thử nghiệm hai loại vải Wo/PES của dự án :
1- Lanaset Yellow 2R 4- Lanaset Navy R
2- Lanaset Red G 5- Lanaset Grey G
3- Lanaset Green B 6- Lanaset Black B
Ngoài ra, khi cần thiết , dự án còn sử dụng thêm các màu khác nữa cùng loại
Lanaset để phối màu.
Tất cả những thuốc nhuộm lanaset được lựa chọn đều tương thích với các chất
trợ dùng cho TNPT có độ bền màu tương đương với độ bền màu của TNPT dùng
Dec-08
146
để nhuộm phần xơ PES .
3.5.3. LỰA CHỌN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ QTCN NHUỘM
Dựa vào những tài liệu về công nghệ nhuộm vải Wo/PES bằng cặp TNPT và
TNAX phức kim loại 1:2 theo phương pháp một pha ở nhiệt độ cao được công bố
gần đây [ 2,5,6 ], và kết hợp với kinh nhiệm thu được của Công ty 28, dự án đã
thực hiện việc lựa chọn các thông số kỹ thuật và QTCN nhuộm đã được xem là tối
ưu dùng cho việc sản xuất thử nghiệm .
Việc nhuộm thử nghiệm cũng được thực hiện theo các bước : nhuộm mẫu nhỏ
ở phòng thí nghiệm, nhuộm mẫu lớn ở điều kiện sản xuất (50 kg) và triển khai
nhuộm đại trà. Trường hợp kết quả thu được không đạt được như tiêu chuẩn đề ra (
độ lên màu, độ bền màu, độ đều màu...) thì các thông số kỹ thuật và QTCN sẽ
được hiệu chỉnh lại. Dưới đây là các thông số kỹ thuật đã lựa chọn và sử dụng khi
sản xuất thử nghiệm.
a/ Nhiệt độ và thời gian nhuộm
Dự án đã chọn nhiệt độ nhuộm cho các mẫu vải Wo/PES sản xuật thử nghiệm
là 1200C (2480F) trong thời gian từ 45 đến 60 phút. Tốc độ tăng nhiệt độ từ 500C
đến 1200C là 10C/ 1 phút. Việc tăng nhiệt độ từ từ như vậy nhằm làm cho phần xơ
len được nhuộm đều màu ở nhiệt độ dưới 1000C, còn phần xơ PES cũng bắt đầu
nhuộm màu từ 800C trở lên.
Với điều kiện nhiệt độ đã lựa chọn hầu như tất cả các mẻ nhuộm đều có hiệu
suất lên màu cao, độ bền màu và độ đều màu tốt, phần xơ len không bị tổn thương
nhờ có chất bảo vệ len ( xem kết quả đánh giá chất lượng ở phần tiếp theo).
b / Trị số pH của dung dịch nhuộm
Dự án đã chọn trị số pH của dung dịch nhuộm trong khoảng 4,5 ÷ 5; trị số này
tương đương với miền đẳng diện của Keratin len; thuận lợi cho việc nhuộm phần
xơ len bằng thuốc nhuộm Lanaset và đáp ứng được yêu cầu nhuộm phần xơ PES
bằng thuốc nhuộm Terasil. Để duy trì trị số pH= 4,5 ÷ 5 trong các đơn công nghệ
Dec-08
147
đã dùng hỗn hợp của CH3 COOH và CH 3COONa .
c / Chất bảo vệ len
Vai trò và tác dụng của chất bảo vệ len khi nhuộm vải Wo/PES ở nhiệt độ cao
(1200C) đã được trình bày trong mục 2.2.3.2.4. của chương II. Để bảo vệ xơ len
khỏi bị tổn thương, dự án đã sử dụng IRGASOL. HTW. new do Ciba cung cấp. Trong
quá trình sử dụng cho thấy chất bảo vệ len này có đủ hiệu lực và tương hợp với các
hoá chất , thuốc nhuộm có trong thành phần của dung dịch nhuộm.
d / Thiết lập QTCN nhuộm
Dựa vào kinh nghiệm nhuộm vải Wo/PES của Công ty 28 và các tài liệu tham
khảo [ 2,5,8 ], các mẫu vải SXTN của dự án được nhuộm bằng cặp thuốc nhuộm
N h iệ t đ ộ 0 C
1 2 0 2 4 8 0 F
1 0 C / p h ú t
8 0
5 0 1 0 1 0 1 0 7 0 4 5 – 6 0 t h ờ i g i a n ( p h ú t )
A B C D
H ì n h 3 8 : Đồ thị QTCN nhuộm vải Wo/PE bằng cặp thuốc nhuộm
Terasil / Lanaset, dùng cho 2 loạii vải SXTN
Ghi chú: A- Đưa vải và chất trợ vào máy.
Dec-08
148
Terasil và Lanaset trong máy jet Soft TRD theo QTCN chung như sau
(Ghi chú ) B- Đưa axit và chất bảo vệ len vào máy.
C- Đưa hỗn hợp thuốc nhuộm Terasil/Lanaset đã hoà tan
riêng vào máy.
D- Giặt vải.
3.5.4. MỘT SỐ ĐƠN CÔNG NGHỆ & QTCN ĐÃ THỰC HIỆN
Đơn số 1: Đơn và QTCN nhuộm màu XR 3.25, vải GTW 318
Số mét : 756 ; Khối lượng: 292,9 kg
Dung tỷ nhuộm 1:10
A- Vào vải & dung dịch hoá chất
- Cibafluid U 2,00 g/l
- Albegal SET 1,00 g/l
B- Đưa chất bảo vệ len và axit vào máy
- CH3 COOH 1,20 g/l
- CH 3COONa 1,00 g/l
- Irgasol HTW new 2,00 g/l
C- Hỗn hợp thuốc nhuộm
Terasil Yellow 4G 0,720%
Terasil Red 5G 0,330 %
Terasil Blue 3RL- 02 0,510 %
Lanaset navy R 0,368 %
Lanaset Yellow 2R 0,800 %
D- Chất trợ giặt
- Eriopon OLS 2 g/l
QTCN nhuộm cụ thể: Thời gian ( phút)
(cid:153) Vào vải, giặt nóng ( 800C) 10
(cid:153) cấp hoá chất (A+B)vào máy, chạy tuần hoàn 10
Dec-08
149
(cid:153) Cấp dung dịch C vào máy, chạy tuần hoàn 10
(cid:153) Nâng nhiệt độ máng nhuộm từ 50 -1200C (10C/phut) 70
(cid:153) Nhuộm ở 1200C 45
(cid:153) Giảm áp,xả thải dung dịch nhuộm 10
(cid:153) Cấp dung dịch giặt D vào máy, giặt vải ở 800C 20
(cid:153) Xả thải nước giặt 10
(cid:153) Giặt nóng 800C trong 10 phút x 2 lần 20
(cid:153) Xả tràn kỹ và ra vải
QTCN này được lập trình và cài đặt vào bộ phận điều khiển tự động của máy
Đơn số 2 Đơn và QTCN nhuộm màu CM1.2, vải GTW 318
Số mét : 471 , khối lượng 182 kg
Dung tỷ nhuộm 1:10
A- vào vải & dung dịch hoá chất
- Cibafluid U 2,00 g/l
- Albegal SET 1,00 g/l
B- Đưa chất bảo vệ len và axit vào máy
- CH3 COOH 0,8 g/l
- CH 3COONa 1,00 g/l
- Irgasol HTW new 2,00 g/l
C- Hỗn hợp thuốc nhuộm
Terasil Yellow 4G 0,008%
Terasil Orange 5RL 150% 0,034 %
Terasil Blue 3RL- 02 0,004 %
Lanaset Red G 0,003 %
Lanaset Yellow 2R 0,013 %
D- Chất trợ giặt
- Eriopon OLS 1 g/l
QTCN nhuộm thực hiện như đơn số 1
Đơn số 3 : Đơn và QTCN nhuộm màu XC 3.11, vải GTW 318
Số mét : 1526 ; Khối lượng 519,1 kg ; Dung tỷ nhuộm 1:10
Dec-08
150
A- Vào vải & dung dịch hoá chất
- Cibafluid U 2,00 g/l
- Albegal SET 1,00 g/l
B- Đưa chất bảo vệ len và axit vào máy
- CH3 COOH 1,20 g/l
- CH 3COONa 1,00 g/l
- Irgasol HTW new 2,00 g/l
C- Hỗn hợp thuốc nhuộm
Terasil Yellow 4G 0,470%
Terasil Red 5G 0,059 %
Terasil Blue 3RL- 02 0,179 %
Lanaset Green B 0,250 %
Lanaset Yellow 2R 0,730 %
Lanaset Red G 0,027 %
D- Chất trợ giặt
- Eriopon OLS 2 g/l
QTCN nhuộm : thực hiện như đơn số 1.
Ghi chú : ngoài đơn và QTCN 03 màu kể trên, các màu khác khi nhuộm thử
nghiệm cũng được thực hiện theo quy trình và thứ tự như trên.Sự khác nhau giữa
Dec-08
151
các màu chủ yếu ở tỷ lệ % các màu đơn được sử dụng để phối ghép.
3.6. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM & HOÀN THIỆN CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ HOÀN TẤT (XLHT) SAU NHUỘM VẢI LEN PHA
POLYESTER THEO 2 TỶ LỆ 50/50 VÀ 60/40
Sau khi nhuộm và giặt ngay trong máy jet, các mẫu vải SXTN được chuyển
sang công đoạn XLHT. Những vấn đề về lý thuyết XLHT vải Wo/PES đã được
trình bày trong mục 223.3 của chương II. Dưới đây là QTCN dự án đã lựa
chọn để XLHT cho cả hai loại vải Wo/PES 50/50 và 60/40:
• Tách nước, mở khổ vải và sấy khô.
• Xén lông ( xén đầu xơ)
• Hồ hoàn tất
• Là ép ( pressing )
• Là xốp( định hình hơi, định hình hơi áp lực/cont. decatising, KD)
Trừ khâu là xốp ở xí nghiệp Nhuộm - Công ty 28 chưa có thiết bị KD, dự án phải
thuê xử lý, còn lại đều thực hiện tại Công ty 28.
3.6.1.
TÁCH NƯỚC, MỞ KHỔ VẢI VÀ SẤY KHÔ
Sau khi nhuộm và giặt, vải còn quá ướt và ở dạng dây xoắn, vải lần lượt được
gỡ xoắn thành dạng mở khổ. cán ép nước để giảm hàm ẩm có trên vải xuống mức
khoảng 80%, sau đó đưa vào sấy khô.
Việc sấy khô hai loại vải SXTN được thực hiện trên máy stenter ( Monforts ).
Quá trình sấy khô được thực hiện theo phương thức trực tiếp bằng không khí nóng,
với các thông số kỹ thuật như sau:
+ Tốc độ chuyển động của vải : 20 ÷ 25 m/ phút ( tuỳ theo loại vải)
+ Nhiệt độ : 130 – 150 - 1500C
+ Hàm ẩm còn lại trên vải sau sấy : 8 ÷ 10 %
Dec-08
152
+ Nhiệt độ vải khi ra khỏi máy : 40 ÷ 450C.
3.6.2.
XÉN ĐẦU XƠ
Vì các loại vải SXTN đều không đốt đầu xơ nên để đảm bảo cho vải có độ
nhẵn cao, hạn chế những khả năng tạo thành vón gút, dự án đã thực hiện việc
xén lông thật kỹ. Các thông số kỹ thuật xén đầu xơ được thực hiện cho cả 2 loại
vải như sau:
Máy xén sử dụng : CM1 – 2s +
Số trục dao xén : 2 +
Số lần xén : 2 trái 2 phải +
Tốc độ máy : 12 ÷ 15 m/ phút +
Với công nghệ xén kể trên, vải sau xén tương đối nhẵn, các đầu xơ vải được
xén tương đối triệt để. Khả năng chống vón gút( pilling ) của vải thành phẩm
được đánh giá theo tiêu chuẩn của Woolmark đều đạt cấp 4 – 5.
3.6.3. HỒ HOÀN TẤT
Đối với vải Wo/PES, việc hồ hoàn tất chủ yếu là hồ mềm, nhằm tạo cho vải
mềm mại, mịn tay, trơn mượt, giảm nhăn nhàu, giảm sinh tĩnh điện và tạo vón
gút. Cơ sở lý thuyết của khâu công nghệ này được trình bày trong mục 2.2.3.3.7.
của chương II. Hiện nay có nhiều loại hố mềm với các tên thương mại khác nhau
được các hãng sản xuất giới thiệu có thể dùng vào mục đích này. Tuy nhiên, dự
án đã lựa chọn và sữ dụng loại hồ mềm do Ciba cung cấp cho đồng bộ với các
loại thuốc nhuộm và chất trợ cũng sử dụng của hãng này. Đơn công nghệ hồ hoàn
tất ( HHT) cho cả hai loại vải SXTN có thành phần như sau:
Utratex FSX 20 – 25 g/ l
Dicrylan WSR 20 – 25 g / l
CH3 COOH 0,5 – 1 g/ l
Nhiệt độ dung dịch hồ 300C
Dec-08
153
Trong các hoá chất kể trên thì:
+ Utratex FSX ( Ciba) :Là nhũ tương của hợp chất kiểu polysiloxan, có
tác dụng làm mềm và chống nhàu.
+ Dicrylan WSR ( Ciba) : có tác dụng ổn định kích thước vải, chống
vón gút được chỉ định dùng cho vải len và các loại vải len pha.
+ Axitacetic (CH3 COOH) để tạo môi trường axit yếu.
Quá trình HHT hai loại vải Wo/PES SXTN đều được thực hiện trên máy văng
sây- định hình stenter ( Monforts) theo chế độ công nghệ như sau:
Mức ép dịch hồ: 80% ( một ngấm, một ép)
Nhiệt độ khoang sấy 110 - 1200C
Nhiệt độ khoang xử lý nhiệt 1500C
Thời gian xử lý nhiệt 50 - 60 s
Khâu xử lý nhiệt (1500C) nhằm tạo điều kiện cho Utratex FSX và Dicrylan
WSR gắn chặt vào vải, bảo đảm cho hiệu quả hồ hoàn tất vẫn còn hiệu lực sau
nhiều lần giặt.
3.6.4.
LÀ ÉP ( PRESSING )
Là ép là khâu công nghệ nhằm tạo cho vải nhẵn, phẳng, mịn tay và tăng giá trị
thẩm mỹ. Với các loại vải dệt thoi thì là ép thường được thực hiện bằng máy cán
ép trục, còn với gàng dệt kim và vải dệt từ sợi textua thì thường dùng máy cán có
băng nỉ. Với các loại vải Wo/PES, nhất là loại vải Wo/PES có tỷ lệ len cao thì
khâu xử lý này ngoài tạo cho vải nhẵn phẳng, còn tạo cho vải có độ nén chặt nhất
định để chuẩn bị cho khâu định hình hơi ( decatising ) tiếp theo.
Do những đặc điểm về cấu tạo và tính chất của xơ len, khâu là ép vải Wo/PES
thường được thực hiện theo phương pháp là ép giấy, là ép trục quay và là ép băng
tải. nguyên lý thực hiện của cá phương pháp này đã trình bày trong mục 2.2.3.3.8.
của chương II. Những loại thiết bị là ép chuyên dùng này hiện chưa được trang bị
tại Công ty 28 vì sản lượng vải len và len pha của công ty sản xuất chưa nhiều. Để
Dec-08
154
thay thế, dự án đã sử dụng máy Monfortex (máy xử lý phòng co và là ép liên tục )
hiện đã trang bị tại Công ty 28 để thực hiện khâu công nghệ này. Vải vào máy
theo phương pháp liên tục và được qua các bước xử lý:
- Vào vải và gỡ nhăn
- Phun nước để tạo cho vải có độ ẩm cần thiết
- Hoá hơi phần nước trên vải
- Phòng co với cơ cấu phòng co dùng băng cao su.
- Cán ép nỉ ( trong 2 thùng cán liên tiếp với áp lực băng 3 - 3,5 bar)
- Tốc độ vải trong máy 20 – 25 m/ phút
HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ LÀ XỐP ( Decatising)
3.6.5
Đây là khâu công nghệ hoàn tất dùng riêng cho các mặt hàng vải len và len
pha, còn được gọi là định hình hơi. Sau khi là ép,nhờ được xử lý đồng thời bằng
hơi nước ở nhiệt độ cao và được nén ép dưới áp lực nhất định mà phần xơ len của
vải sẽ chuyển sang trạng thái ổn định bền ( hay ổn định vĩnh cửu), phần xơ PES
cũng được định hình bổ sung thêm, làm cho vải thành phẩm đạt được độ ổn định
kích thước cao, giảm hẳn hiện tượng vón hạt, mặt vải trơn mượt và có giá trị thẩm
mỹ cao.
Để là xốp vải Wo/PES có thể dùng thiết bị liên tục xử lý ở áp suất thường hoặc
dùng thiết bị gián đoạn ( KD) xử lý bằng hơi nước áp suất cao. Hiện tại ở công ty
28 chỉ mới trang bị máy Decatising Thermoduplex 90, hoạt động theo phương pháp
liên tục với tốc độ vải thường từ 10 - 15 m/ phút.
Máy Thermoduplex 90 phù hợp cho các mặt hàng len pha có tỷ lệ len thấp; Sẽ
chưa phù hợp nếu chỉ dùng một loại máy này cho các loại vải Wo/PE có tỷ lệ len
cao và có yêu cầu chất lượng xử lý cao .
Với mục tiêu hoàn thiện công nghệ khi sản xuất thử nghiệm hai loại vải
Wo/PES 50/50 và 60/40, khi thực hiện khâu xử lý hoàn tất này, dự án đã hợp tác
Dec-08
155
với cơ sở sản xuất khác ( thuê máy ) để thực hiện là xốp các mặt hàng vải SXTN
theo phương pháp định hình hơi áp lực trên máy KD . Cơ sở lý thuyết của khâu xử
lý này được trình bày trong mục 2.2.3.3.9 của chương II.
Dưới đây là một số thông số kỹ thuật sử dụng khi xử lý:
- Khối lượng mỗi cuộn vải 90 ÷ 100 kg
- Hàm lượng không khí còn lại trong nồi ≤ 20% ( sau khi hút chân không)
- Nhiệt độ xử lý : 130 ÷ 1350C
- Áp lực hơi xử lý : 2 ÷ 2,5 Kg/ cm2
- Thời gian xử lý theo mỗi hướng : 2,5 ÷ 3 phút
- Thời gian xử lý tổng cộng : 5 ÷ 6 phút
- Vải được làm nguội nhanh , tách lớp.
Đây là khâu xử lý có yêu cầu kỹ thuật cao; chất lượng xử lý còn phụ thuộc
vào các yếu tố khác như : bản chất của lớp vải lót ( wrapper). sức ăng của lớp lót,
thời gian hút chân không và thới gian xử lý hơi...v.v.. Do phải thuê máy để xử lý
KD cho vải nên dự án đã tranh thủ đào tạo nhân viên kỹ thuật, tìm hiểu và nắm bắt
Dec-08
156
được khâu công nghệ quan trọng này.
3.7. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VẢI THÀNH PHẨM
THEO TIÊU CHUẨN WOOLMARK.
3.7.1. TIÊU CHUẨN CHUNG CỦA WOOLMARK VỀ WOOLMARK BLEND :
Căn cứ quy định tiêu chuẩn cuả Woolmark về vải Wo/PES có tỷ lệ len cao ( xin
xem phần chi tiết taị Phụ lục 01 trong phần C cuả Báo cáo này ), thì sản phẩm vải
len pha được mang thương hiệu WOOLMARK BLEND và Logo tương ứng phải đạt
các tiêu chuẩn về chất lượng như sau:
Yêu cầu
Phạm vi
Phương pháp thử
TT
Tính chất của vải len pha
của WOOLMARK
kỹ thuật
Áp dụng
1
Độ bền kéo ( kG / N )
Mọi sản phẩm
TM 004
≥ 10KG
( / 98N)
2
Độ bền màu ánh sáng
4
nt
TM005
3
3-4
nt
TM 165
4
10
nt
TM 112
Độ bền màu ma sát - khô dây mầu
(cấp tối thiểu)
Độ bền ma sát - Martindale (tối thiểu
x 1000 chu kỳ)
5
Độ mở đường may (mm, lớn nhất)
10
nt
TM 117
Vón cục, chỉ thị xu hướng vón cục
6
3-4
nt
TM 196
7
TM 006
Sản phẩm
giặt khô
3-4
3
3
Sản phẩm
8
TM 250
3-4
4
giặt tay
9
TM 17
3-4
4
SP giặt tay
/ giặt máy
/ giặt khô
10
4
3-4
Chỉ áp dụng
cho SP nhiều
màu, giặtmáy,
TM 174
Độ bền màu với nước
-Thay đổi mầu
-Dây màu len
-Dây màu cotton
(cấp tối thiểu)
Độ bền màu giặt .
- Sự thay đổi màu
- Dây màu len
(Cấp tối thiểu )
Độ bền màu tiếp xúc kiềm ướt
- Sự thay đổi màu
- Dây mầu len
(Cấp tối thiểu )
Độ bền màu tiếp xúc với kiềm
- Dây màu len và nylon
- Dây màu các loại xơ khác
(Cấp tối thiểu )
Dec-08
157
Bảng 19: Tiêu chuẩn chung của Woolmark Blend:
Yêu cầu
Phạm vi
Phương pháp thử
TT
Tính chất của vải len pha
của WOOLMARK
kỹ thuật
Áp dụng
11
sản phẩm
giặt máy
TM 193
3-4
4
3-4
Độ bền màu giặt máy
Thay đổi màu
Dây màu len và nylon
Dây màu các loại xơ khác
(Cấp tối thiểu )
+ Sự thay đổi kích thước do lơi
/ độ co hồi phục :
12
TM 31
-3
-3
-3
-3
-1
Sản phẩm giặt
máy / giặt tay
( Tuỳ từng loại
SP mà lưạ
chọn số lượt
giặt & chu trình
giặt )
% độ co bề rộng, lớn nhất.
% độ co chiều dài, lớn nhất.
+ Sự thay đổi kích thước toàn bộ
% độ co bề rộng, lớn nhất
% độ co chiều dài, lớn nhất.
% độ co
(chênh lệch độ co theo nếp gấp, lớn
nhất)
+ Thay đổi kích thước theo diện tích
13
Tỉ lệ thành phần xơ
TM 155
3.7.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM DỰ ÁN
Theo Thuyết minh dự án kèm theo Hợp đồng số 12/2005/HĐ - DAĐL, các sản
Bảng 20 : Chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm cuả dự án:
phẩm sản xuất thử nghiệm ( SXTN) phải đạt các chỉ tiêu chất lượng sau:
Tiêu chuẩn cần đạt
Tiêu chuẩn quốc tế
TT
Chỉ tiêu
Tiêu chuẩn trong
nước
Vải Wo/PES
50/50
Vải Wo/PES
60/40
Vải Wo/PES
50/50
Vải Wo/PES
60/40
Vải
Wo/PES
50/50
Vải
Wo/PES
60/40
1
150 ± 2
150 ± 2
150 ± 2
150 ± 2
150 ± 2
150 ± 2
Khổ rộng vải
[cm]
2
Kiểu dệt
1/1, 2/2
2/1, 2/2
1/1, 2/2
2/1, 2/2
1/1, 2/2
2/1, 2/2
3
34/2 & 45/2
60/2
60/2
34/2 & 45/2
60/2
34/2 &
45/2
4
60/40
50/50
60/40
50/50
60/40
50/50
Chi số sợi
[ Nm ]
Thành phần
nguyên liệu
Wo/Pe [% ]
[188÷240] ±5
5
[188÷240] ±5
Trọng lượng
vải [ g/m2 ]
[188÷24]
±5
[245÷340] ±5
[245÷340] ±5
[245÷340]
±5
Dec-08
158
Tiêu chuẩn cần đạt
Tiêu chuẩn quốc tế
TT
Chỉ tiêu
Tiêu chuẩn trong
nước
Vải Wo/PES
50/50
Vải Wo/PES
60/40
Vải Wo/PES
50/50
Vải Wo/PES
60/40
Vải
Wo/PES
50/50
Vải
Wo/PES
60/40
6 Mật độ sợi
[sợi /10 cm]
339x264]±10
[388x264]±10
7
[429x232]±10
[256x224]±10
[339x195]±10
[339x264]±10
[388x264]±10
[429x232]±10
[256x224]±10
[339x195]±10
20 (196 N) 20(196N)
18 (176 N) 18(176N)
Độ bền kéo
đứt [ kgf ]
> 150 g / m2
≤ 150 g / m2
20 ( 196 N)
18 ( 176 N)
8 Độ bền ma
sát khô/ướt
3-4 / 3
20 ( 196 N)
18 ( 176 N)
3-4 / 3
20 ( 196 N)
18 ( 176 N)
3-4 / 3
20 (196 N)
18 ( 176 N)
3-4 / 3
3 / 3
3 / 3
10
3-4
3-4
4
4
4
4
3-4
3-4
3-4
3-4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3-4
3-4
3-4
3-4
3-4
3-4
4
4
4
4
3
3
3-4
3-4
3-4
3-4
12
3
3
3-4
3-4
3-4
3-4
3-4
3-4
4
4
4
4
3
3
3-4
3-4
3-4
3-4
[cấp]
9 Bền màu ánh
sáng [ cấp]
Bền màu với
nước [cấp]
- Đổi màu
- Dây màu
với len
- Dây màu
với bông
11 Bền màu giặt
[cấp ]
- Đổi màu
- Dây màu
với len &
nylon
- Dây màu
với bông
Bền màu với
Alkaline
Đổi màu
dây màu với
Wo,PA
Dây màu
bông
13 Ổn định kích
thước [% ]
-3
-3
-3
-3
-3
-3
-3
-3
-3
-3
-3
-3
- % co theo
chiều rộng
- % co theo
chiều dài
15
20.000
20.000
20.000
20.000
Độ bền mài
mòn [ lần ]
16 Độ vón kết
3-4
3-4
3-4
3-4
3-4
3-4
-
-
6
6
6
6
[ cấp]
17 Độ trượt mũi
may [ mm ]
Dec-08
159
3.7.3 KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VẢI Wo / PES THÀNH PHẨM THEO
TIÊU CHUẨN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ WOOLMARK.
a/ Các chỉ tiêu do Viện kinh tế - kỹ thuật Dệt may Việt Nam đánh giá - đối chiếu
Bảng 21.a : Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Wo/PES 50/50 đạt được theo tiêu chí của Thuyết minh dự án :
thuyết minh Dự án :
Các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được
TT
Chỉ tiêu
GTW 247
GTW 301
GTW 318
Tiêu chuẩn Vải
Wo/PES 50/50 theo
thuyết minh DA
1
Khổ rộng vải [cm]
150 ± 2
153,9
149
152,5
2
Kiểu dệt
2 / 2
2 / 2
2 / 1
2/1, 2/2
Chi số sợi
17,3 X 17,6
3
[ Nm ]
34/2
45/2
22,9 x 22,9
22,9 x 23,2
4
50,4 / 49,6
49,5 / 50,5
50,5 x 49,5
Thành phần nguyên
liệu Wo/Pe [% ]
322,2
309,8
256,7
5
Trọng lượng vải
[ g/m2 ]
6 Mật độ sợi
420 x 224
[sợi /10 cm]
260 X 223
50/50
[245÷340] ±5
[429x232]±10
[256x224]±10
[339x195]±10
332 x 195
7
Độ bền kéo đứt [ kgf ]
> 150 g / m2
≤ 150 g / m2
8 Độ bền ma
sát khô/ướt [cấp]
9 Bền màu ánh sáng
[ cấp]
20 ( 196 N)
18 ( 176 N)
3-4 / 3
4
1348x 800 N
4 / 4
5
1136,8 X 952,9
4 / 4
4
998,8 x 580
4-5 / 4
4
10
Bền màu với nước
[cấp]
4
4
4
4
4
4
3-4
3
3
4 - 5
4
4
11
4
3 -4
4
4
3
4
3-4
4
3-4
4
4
4
12
4 - 5
4
4
4
4
3 - 4
3-4
4
3-4
4 – 5
3 - 4
4
13
- 0,6
- 1,5
-3
- 0,3
- 3,1
- 2,1
-3
- 1,5
- Đổi màu
- Dây màu với len
- Dây màu với bông
Bền màu giặt [cấp ]
- Đổi màu
- Dây màu len &nylon
- Dây màu với bông
Bền màu với Alkaline
Đổi màu
dây màu với Wo,PA
Dây màu bông
Ổn định kích thước
[%]
- % co theo chiều
rộng
- % co theo chiều
dài
15 Độ bền mài mòn
42.000
20.000
40.000
> 45.000
4 - 5
[ lần ]
16 Độ vón kết [ cấp]
3-4
4 - 5
3 -4
Dec-08
160
Các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được
TT
Chỉ tiêu
GTW 247
GTW 301
GTW 318
Tiêu chuẩn Vải
Wo/PES 50/50 theo
thuyết minh DA
17 Độ trượt mũi may
6
d 1,3 x n 0
d 2,0 x n 1,5
[ mm ]
Bảng 21.b :
Chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm Wo/PES 60/40 đạt được theo tiêu chí của Thuyết minh dự án :
Các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được
Chỉ tiêu
Tiêu chuẩn Vải Wo/PES
60/40 theo thuyết minh DA
TT
PTW 357
GTW 358
1
150 ± 2
154
149,5
Khổ rộng vải [cm]
2
Kiểu dệt
1/1, 2/2
1 / 1
2 / 2
60/2
d 31,1 x n 30,3
d 31,7 x n 30,3
4
60/40
53 / 47
56,9 / 43,1
3 Chi số sợi [ Nm ]
Thành phần nguyên
liệu Wo/Pe [% ]
Trọng lượng vải [ g/m2 ]
219,4
243
5
6
338 x 254
Mật độ sợi [sợi /10 cm]
395 x 260
[188÷240] ±5
[339x264]±10
[388x264]±10
Độ bền kéo đứt [ kgf ]
7
[915.5 x 639,4]
-
4-5 / 4-5
> 150 g / m2
≤ 150 g / m2
8 Độ bền masát khô/ướt
[cấp]
9 Bền màu ánh sáng
20 ( 196 N)
18 ( 176 N)
3-4 / 3
4
[592,3x 536,9] N
-
4 / 4
3-4
5
10
3-4
3
3
4
4
4
4
4 – 5
4
3-4
4
4
11
4
4
3-4
12
3-4
3-4
4
3-4
4
4
3-4
4
4
4
4
4
13
[cấp]
Bền màu với nước
[cấp]
- Đổi màu
- Dây màu với len
- Dây màu với bông
Bền màu giặt máy [cấp]
- Đổi màu
- Dây màu với len
& nylon
- Dây màu với bông
Bền màu với Alkaline
- Đổi màu
- dây màu với Wo,PA
- Dây màu bông
Ổn định kích thước [% ]
- % co theo chiều rộng
- % co theo chiều dài
15 Độ bền mài mòn [ lần ]
16 Độ vón kết [ cấp]
17 Độ trượt mũi may [mm ]
-3
-3
20.000
3-4
6
- 0,9
- 1,4
40.000
4 - 5
0
- 1,2
- 1,5
38.000
4 - 5
1,3
Dec-08
161
b/ Các chỉ tiêu do Woolmark(Woolmark Company Testing Department) đánh giá :
Yêu cầu
Phạm vi
Phương pháp thử của
TT
Tính chất của vải len pha
WOOLMARK
kỹ thuật
Áp dụng
1
Độ bền kéo ( kG / N )
TM 004
Mọi sản phẩm
≥ 10KG
( / 98N)
2
Độ bền màu ánh sáng
nt
4
TM005
3
nt
3-4
TM 165
4
nt
2 0
TM 112
Độ bền màu ma sát - khô dây mầu
(cấp tối thiểu)
Độ bền maì mòn - Martindale
(tối thiểu x 1000 chu kỳ)
5
Độ mở đường may (mm, lớn nhất)
nt
10
TM 117
Vón cục, chỉ thị xu hướng vón cục
6
nt
3-4
TM 196
Sản phẩm
7
TM 250
3-4
4
giặt tay
8
TM 174
3-4
4
SP giặt tay
/ giặt máy
/ giặt khô
Độ bền màu giặt .
- Sự thay đổi màu
- Dây màu len
(Cấp tối thiểu )
Độ bền màu tiếp xúc kiềm ướt
- Sự thay đổi màu
- Dây mầu len
(Cấp tối thiểu )
+ Sự thay đổi kích thước do lơi
/ độ co hồi phục :
9
Sản phẩm giặt máy
/ giặt tay
( Tuỳ từng loại SP
mà lưạ chọn số
lượt giặt & chu trình
giặt )
TM 31
-3
-3
-3
-3
-1
% độ co bề rộng, lớn nhất.
% độ co chiều dài, lớn nhất.
+ Sự thay đổi kích thước toàn bộ
% độ co bề rộng, lớn nhất
% độ co chiều dài, lớn nhất.
% độ co (chênh lệch độ co theo nếp gấp,
lớn nhất)
+ Thay đổi kích thước theo diện tích
10
Tỉ lệ thành phần xơ
TM 155
Bảng 22 a.: Chỉ tiêu chất lượng các sản phẩm dự án, theo “ Woolmark Blend “:
Kết quả thực tế
Số
TT
Đơn vị
(units)
Phương
pháp kiểm tra
( Testmethod)
Tiêu chuẩn
Woolmark
Blend
Hạng mục
/ Kết quả
( Result )
Vải Wo/PES
50/50
(GTW318)
Vải Wo/PES
60/40
(GTW358)
1 WM TM 004
89.2
Độ bền kéo đứt
Độ bền đứt dọc
(Tensil strength - warp)
Độ bền ngang
KG
( N )
KG
min. 20
( min. 196 )
min.20
57.2
772
467
Dec-08
162
Bảng 22 b.: Các chỉ tiêu cuả vải đánh giá theo tiêu chí Woolmark Blend :
2
( Tensil strength - weft )
Bền màu ánh sáng STD 04
WM TM 005
WM TM 1 6 5 Bền mầu ma sát khô
cấp
cấp
4
3 - 4
4
4
4
5
3
( Color fastness to dry rubbing )
4 WM TM 112 Độ bền mai mòn - Martindale
lượt
min..20.000
> 20.000
> 20.000
5 WM TM 117
mm
6
6,7
5
mm
6
3,2
4
Độ mở đường may ( mm,)
Độ mở đường may dọc
( Warp slippage, )
Độ mở đường may ngang
( Weft slippage )
6 WM TM 196 Độ vón kết martin
cấp
3 - 4
4 - 5
4
7 WM TM 250
cấp
cấp
3 - 4
4
4 - 5
4 - 5
4 – 5
5
cấp
3 - 4
4 - 5
3 - 4
( Pilling indication of propensity )
Độ bền màu giặt
( color fastness to hand washing )
- Đổi màu (Shade change)
-Dây màu lên len
( Wool stain )
- Dây màu khác
( Other stain )
8
TM 174
cấp
Độ bền màu tiếp xúc kiềm ướt
- Sự thay đổi màu
3 – 4
4
4 – 5
4
5
4 - 5
%
- 3
0,1
- 0,6
%
- 3
0,7
-1,1
9 WM TM 031
%
0,8
- 1,8
- Dây mầu len
Sự thay đổi kích thước của vải
Độ lơi /(độ co hồi phục ) theo bề rộng vải,
( Width relax ) max.
Độ lơi / (độ co hồi phục) theo chiều daì vải,
( Length relax ) max.
Độ lơi / ( độ co hồi phục) diện tích vải
( Area relax )
%
- 3
- 0,7
- 0,9
Tổng co theo bề rộng ( Total width )
%
- 3
- 0,1
- 1,5
Tổng co chiều dài - ( Total length )
%
Tỷ lệ xơ len
( Wool fibre content )
- Wo/PES 50/50
- Wo/PES 60/40
10 WM TM 1 5 5
Tỷ lệ xơ PES
( PES fibre content )
%
50
60
50
40
49,73
-
50,27
-
-
57,5
-
42,5
-
Wo/PES 50/50
- Wo/PES 60/40
Với các kết quả đạt được như thể hiện tại bảng 22.b,phía Woolmark đã xác nhận
hai lọai sản phẩm nêu trên của dự án đạt được yêu cầu của chuẩn Woolmark Blend
Dec-08
163
( Phụ lục 5-7 ).
CHƯƠNG 4
TỔNG QUÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Trong quá trình thực hiện, dự án có gặp một số khó khăn phải xin gia hạn thêm
, song nhìn chung dự án đã cơ bản đạt được những mục tiêu đề ra theo Hợp đồng
với Bộ Khoa học Công nghệ:
ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN CHẤT LƯỢNG HAI LOẠI VẢI LEN
4.1.
ĐÃ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
Hai loại vải len sản xuất thử nghiệm Wo/PES 50/50 và 60/40 với 5 mặt hàng
chính, tổng số 166 nghìn mét - tính tới tháng 8/2008, với các kiểu dệt khác nhau,
được nhuộm các màu khác nhau, hầu hết các chỉ tiêu chất lượng đã đạt được theo
tiêu chuẩn của Woolmark.
- Do đã đạt được các tiêu chuẩn của Woolmark ( các mẫu vải SXTN đã được
gửi đến tập đoàn Woolmark kiểm tra, đánh giá) nên Công ty 28 đã được tập đoàn
Woolmark cấp quyền sử dụng Licence “ Woolmark Blend” cho vải GTW 318 và
xác nhận GTW 358 cũng đủ tiêu chuẩn cấp quyền sử dụng Licence “ Woolmark Blend” .
- Việc sản xuất thử nghiệm các mặt hàng này của dự án vừa dựa trên cơ sở lý
thuyết, vừa kế thừa và khai thác các tư liệu của thế giới và trong nước về lĩnh vực
này, lại tổ chức thực nghiệm một cách khoa học: từ thử nghiệm ở phòng thí
nghiệm, sản xuất mẫu nhỏ , sau đó mới sản xuất đại trà, thực hiện nhiều đợt, qua
CẬY, có thể triển khai vào sản xuất đại trà.
nhiều lần hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật nên KẾT QUẢ THU ĐƯỢC CÓ ĐỦ ĐỘ TIN
4.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH ỔN ĐỊNH CÔNG NGHỆ KHI MỞ RỘNG SẢN XUẤT
/ SẢN XUẤT ĐẠI TRÀ
Trừ khâu công nghệ kéo sợi nằm ngoài yêu cầu của dự án này, nên dự án
chưa chủ động quản lý được chất lượng sợi pha ( nguyên liệu đầu vào). Tuy nhiên ,
nếu như có sợi nguyên liệu như đã sử dụng để sản xuất thử nghiệm của dự án hoặc
Dec-08
164
có chất lượng tương đương với lọai đã SXTN thì công nghệ sản xuất các mặt hàng
này được đánh giá là khá ổn định ở tất cả các khâu của dây chuyền sản xuất với
điều kiện sau:
- Khâu chuẩn bị và dệt: có máy mắc, dệt thích hợp.
- Khâu xử lý trước: Có đủ các thiết bị : Conticrabbing, heat- setting ( máy
Stenter), máy nấu giặt và milling ( máy turboMat hoặc tương tự).
- Khâu nhuộm : có máy jet hoặc máy jigger cao áp.
- Khâu hoàn tất: có trang bị các máy đốt lông, máy ngấm ép-văng sấy- gia
nhiệt( máy Stenter) để hồ hòan tất, máy là ép và máy định hình hơi (máy
decatising), tốt nhất là máy định hình KD.
Khi đã có dây chuyền thiết bị kể trên thì việc sản xuất đại trà các mặt hàng
vải này hoàn toàn ổn định về mặt công nghệ, hoàn toàn có thể làm chủ được công nghệ.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả của việc tổ chức sản xuất mặt hàng vải này trong
nước so với phương án nhập khẩu có thể giảm được giá thành 15-20% so với sản
phẩm có cùng chủng loại và chất lượng được nhập khẩu từ nước ngoài.
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
CHO CÁN BỘ KỸ THUẬT, KỸ SƯ VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ.
Những mặt hàng mà dự án sản xuất thử nghiệm là những mặt hàng có chất
lượng cao, giá trị cao và đòi hỏi công nghệ sản xuất cao và chặt chẽ hơn những mặt
hàng vải mà công ty đã sản xuất trước đây. Thông qua việc đào tạo và SXTN, cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và kỹ sư, công nhân kỹ thuật tham gia dự án và của
Công ty 28 đã được nâng cao tay nghề, mở rộng kiến thức chuyên môn sang một
lĩnh vực mới cao hơn và khó hơn.
Cán bộ quản lý đã nắm được việc điều hành toàn bộ các khâu trong quá •
trình sản xuất , quản lý chất lượng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ và xin cấp
License.
Kỹ sư và cán bộ kỹ thuật đã được đào tạo bổ sung về lý thuyết các khâu •
Dec-08
165
của công nghệ này. đã thực hành việc SXTN tại chỗ. Thông qua các đợt SXTN đã
tích lũy được kinh nghiệm nghề nghiệp, làm chủ được sản xuất. Trình độ và năng
lực của kỹ sư và cán bộ kỹ thuật được nâng lên một bước.
Với công nhân kỹ thuật, do các trường đào tạo nghề của ta chưa có •
chuyên ngành đi sâu về sản xuất vải len và len pha, nên việc đào tạo đã được thực
hiện tại chỗ, tại xí nghiệp cho từng loại công nhân ở từng khâu sản xuất khác nhau
như: Chuẩn bị sợi dọc, dệt, xử lý trước, nhuộm, hoàn tất, kể cả nhân viên thí
nghiệm, KCS.
Qua đào tạo, tay nghề của công nhân được nâng lên, bảo đảm được yêu cầu của
các vị trí sản xuất, nhưng trình độ hiểu biết về lý thuyết còn hạn chế.
ĐÁNH GIÁ VIỆC TIẾP NHẬN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
4.4.
VÀ XIN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG LICENSE
Dự án đã thực hiện việc tiếp nhận tư vấn về công nghệ của các chuyên gia
đầu ngành trong nước và xin cấp License của tập đoàn Woolmark một cách thuận
lợi. Sau khi kiểm tra đánh giá chất lượng của các mẫu vải SXTN của dự án tại
phòng thí nghiệm của tập đoàn, các mặt hàng vải đạt tiêu chuẩn mới được cấp
quyền sử dụng License và Logo của Woolmark.
4.5. ĐÁNH GIÁ ĐẦY ĐỦ & TOÀN DIỆN KẾT QUẢ THU NHẬN ĐƯỢC SAU KHI
HOÀN THÀNH DỰ ÁN SO VỚI ĐỀ CƯƠNG THUYẾT MINH BAN ĐẦU .
ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐẠT ĐƯỢC HOẶC THỰC HIỆN CHƯA TỐT.
a/ So với đề cương thuyết minh ban đầu của dự án, những kết quả thu được có
thể đánh giá như sau:
- Đã hoàn thiện được dây chuyền và quy trình công nghệ sản xuất hai loại vải
Wo/PES 50/50 và 60/40. ( được trình bày cụ thể trong báo cáo tổng kết).
- Đã xây dựng được 03 bộ quy trình công nghệ sản xuất 02 loại vải kể trên
Dec-08
166
theo tiêu chuẩn Woolmark.
- Đã sản xuất thử nghiệm với công nghệ ổn định 05 mặt hàng chính với tổng
số 166 nghìn mét, tính tới 30/ 8 /2008 . Cả 5 mặt hàng đều đáp ứng được các chỉ
tiêu về chất lượng sản phẩm như Thuyết minh Dự án đã đề ra ( Phụ lục 3).
Các mặt hàng GTW 318 ( loại vải chiếm tỷ trọng lớn nhất của Dự án ), GTW. 349 và
GTW 358 đã được Woolmark kiểm tra, đánh giá chất lượng và xác nhận đạt tiêu
chuẩn “ Woolmark Blend “ ( Phụ lục 4 ). Công ty Woolmark đã ký thỏa thuận cho
Công ty 28 sử dụng nhãn mác “ Woolmark Blend “ cho mặt hàng GTW 318 từ cuối
năm 2006 ( Phụ lục 5).
- Đã biên sọan được bộ tài liệu đào tạo kỹ thuật viên “ Cơ sở về công nghệ
nhuộm – hoàn tất vải polyester pha len” và bồi dưỡng được số kỹ sư , kỹ thuật viên
và công nhân kỹ thuật như dự kiến.
b/ Những vấn đề chưa đạt, gồm:
- Chưa kịp trang bị bổ sung máy định hình hơi áp lực ( máy KD), nên khâu xử
lý này còn phải thuê thiết bị xử lý.
- Số lượng vải sản xuất thử nghiệm còn thấp so với dự kiến , đặc biệt là đối với
vải Wo/ PES 60/40, do có khó khăn trong việc tìm thị trường tiêu thụ.
- Chưa có thiết bị chuyên dùng cho sửa vải mộc ( với những lỗi dệt có thể sửa
Dec-08
167
trước khi nhuộm – hoàn tất).
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN:
Dự án đã hoàn thành đầy đủ các nội dung đăng ký và đi đến kết luận sau đây:
1/ Trên cơ sở những thiết bị hiện có tại Công ty 28, với những kiến thức được tư
vấn kỹ thuật, dự án đã thiết lập được quy trình công nghệ sản xuất vải Wo/PES :
• Từ sợi Wo/PES 50/50, Nm 45/2 & 34/2, khối lượng riêng 245 đến 340g/m2
• Từ sợi Wo/PES 60/40, Nm 60/2, khối lượng riêng 188 đến 240g/m2
với sự hòan thiện công nghệ trong các công đoạn:
a♦ Công đoạn chuẩn bị và dệt. b♦ Công đoạn xử lý trước nhuộm
c♦ Công đoạn nhuộm. d♦ Công đoạn hoàn tất.
2/ Sản phẩm vải len pha sản xuất thử nghiệm của dự án đạt tiêu chuẩn
Woolmark, được cấp quyền sử dụng License và Logo Woolmark blend .
3/ Đã biên sọan tài liệu đào tạo về công nghệ nhuộm , hòan tất vải len pha.
4/ Đã đào tạo về lý thuyết và thực tiễn cho công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý các công đọan về sản xuất vải len pha.
5.2. KIẾN NGHỊ:
1/ Với những kết quả thu được và khả năng làm chủ công nghệ sản xuất vải
Wo/PES 50/50 và 60/40, dự án đề nghị các cấp có thẩm quyền cho phép triển khai
sản xuất ở quy mô lớn hơn, với sản lượng lớn hơn, các mặt hàng vải len pha đa
dạng hơn, chất lượng quốc tế, giá cả cạnh tranh để phục vụ cho yêu cầu may trang
phục chính quy cho sĩ quan quân đội, Công an, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
2/ Trang bị bổ sung những thiết bị phục vụ cho mở rộng sản xuất tại công đọan
nhuộm và hoàn tất vải Wo/PES.
3/ Tiếp tục quan hệ với hãng Woolmark trong lĩnh vực hoàn thiện, nâng cao chất
Dec-08
168
lượng vải len pha polyester có tỷ lệ len cao hơn 60%.
LỜI CÁM ƠN
Tổ công tác triển khai Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp nhà nước
“ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM VẢI LEN PHA POLYESTER “ mã số DAĐL – 2005 /12 xin
trân trọng cám ơn sự giúp đỡ, sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo và các đơn vị chức
năng liên quan thuộc Bộ Khoa học – Công nghệ, Bộ Quốc phòng và Bộ Công
thương đối với Công ty 28 .
Xin được chân thành cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình cuả Tổng Giám
đốc Công ty 28 , của các Giáo sư, Tiến sĩ ngành Dệt May; Xin cám ơn sự cộng tác
chặt chẽ cuả các đồng nghiệp, các cán bộ quản lý, các kỹ sư, kỹ thuật viên và
công nhân Xí nghiệp Dệt , Nhuộm – Hoàn tất thuộc công ty trong toàn bộ quá
trình triển khai Dự án DAĐL – 2005 /12 này .
Mong rằng kết quả cuả Dự án DAĐL – 2005 /12 sẽ góp phần nhỏ cuả mình
trong việc hệ thống hoá các kiến thức về công nghệ dệt , nhuộm – hoàn tất các loại
vải dệt thoi có tỷ lệ len cao và khẳng định khả năng tự sản xuất vải dệt thoi cao cấp
từ nguyên liệu len pha polyester tại Việt Nam.
CHỦ NHIỆM DỰ ÁN
Thay mặt những người thực hiện
Dec-08
169
KS. Phạm Hữu Chí
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
[1]. Viện Kinh tế- Kỹ thuật dệt may.
ĐỀ TÀI KC 0608 CN
[2]. Nguyễn văn Thông
TÀI LIỆU CÔNG NGHỆ NHUỘM VÀ HOÀN TẤT VẢI LEN VÀ LEN PHA
Phần 3- Công nghệ nhuộm vải len pha.
Hà Nội 2-2003
[3]. Nguyễn văn Thông
TÀI LIỆU CÔNG NGHỆ NHUỘM VÀ HOÀN TẤT VẢI LEN VÀ LEN PHA Phần 2- Công
nghệ nhuộm vải len .
Hà Nội 12-2002.
[4]. Cao Hữu Trượng
CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC SỢI DỆT
Trường ĐHBK Hà Nội 1992
[5]. Đặng Trấn Phòng và cộng sự.
KỸ THUẬT NHUỘM- IN HOA VÀ HOÀN TẤT VẬT LIỆU DỆT
Nhà xuất bản KHKT. Hà Nội 2004.
[6]. Cao Hữu Trượng
LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ NHUỘM- IN HOA VẬT LIỆU DỆT
Trường ĐHBK - Hà Nội 1979.
[7]. Cao Hữu Trượng và Hoàng Thị Lĩnh
HÓA HỌC THUỐC NHUỘM
Nhà xuất bản KHKT – Hà Nội 1995
[8]. E-R Trodman
DYEING AND CHEMICAL TECHOLOGY OF TEXTILE FIBRE
England 1984.
[9]. Arthur D. Broadbent.
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CUẢ TẠO MÀU HÀNG DỆT.
( Bản dịch tiếng Việt, Tổng công ty dệt may Việt nam, 2005 )
[10]. Tổng công ty dệt may Việt Nam - Viện kinh tế -Kỹ thuật dệt may
Dec-08
170
Đề tài : NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KÉO SỢI, DỆT THOI, NHUỘM – HOÀN TẤT
VẢI LEN, VẢI LEN PHA CAO CẤP ĐỂ MAY COMPLET, ĐỒNG PHỤC
[11]. Dr. Peter Lamb
WOOLQUALITY FOR SPINNERS.
CSIRO- Textile and Fibre technology – August 1997.
[ 12]. Werner von Bergen
WOOL HANDBUCH - Volume One
INTERSCIENCE PUBLISHER
a division of John Wiley & Sons New York- London
[13]. H. Heberle, M.Homberger, D. Menzer, H. Hermerling, R. Kilgus, W. Ring
CLOTHING TECHNOLOGY
....from fibre to fashion
Third Edition 2002. Verlag Europa – Lehrmittel
[14]. Sara J. Kadolph
QUALITY ASSURANCE FOR TEXTILES AND APPAREL
Fairchild Publication - New York 1998
[15]. Dr. V.K. Kotari
TESTING AND QUALITY MANAGEMENT
IAFL Publication – New Delhi - INDIA- 1999
[16]. A.Y. Bhoyro, J.S. Church, D.G. King, G.J. O’ Loughlin
D.G. Philips and J.A. Rippon
TEXTILE INSTITUTE 81st WORLD CONFERENCE
Melbourne, Australia - April 2001
[17]. E. Grant Gilligant
WOOLEN AND WORSTED WOVEN FABRIC DESISN
The Textile Institute. Woodhead Publishing Limited
Cambridge England- 2004
[18]. WOOLMARK PREMIERE VISION NEWS. MARCH 2005
[19]. w.w.w. WOOLMARKBRAND.com
Dec-08
171
[20]. Nguyễn Văn Lân
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ DỆT THOI
THIẾT KẾ MẶT HÀNG
Nhà xuất bản Đại học quốc gia – TP Hồ Chí Minh 2005
[21] National Institute of Industrial Research ( India)
The Complete Technology Book on
Dec-08
172
TEXTILE PROCESSING
With Effluents Treatments
Published by : Asia Pacific Business Press Inc.
CÁC PHỤ LỤC:
PHỤ LỤC 01 Tiêu chuẩn vải Woolmark ( Product Specification )
PHỤ LỤC 03 Đánh giá kết quả hàng Wo/PES 50/50 của Viện KTKT Dệt May
PHỤ LỤC 02: Tiêu chuẩn cơ sở phân loại vải mộc TC 28-06
PHỤ LỤC 04 Đánh giá kết quả hàng Wo/PES 50/50 của Woolmark
Đánh giá kết quả hàng Wo/PES 60/40 của Woolmark
PHỤ LỤC 05 Thoả thuận giữa Công ty Woolmark và Công ty 28 về việc sử dụng Lisence
Woolmark Blend hàng Wo/PES 50/50
PHỤ LỤC 06 Xác nhận việc tiếp tục sử dụng Lisence Woolmark Blend hàng Wo/PES
50/50 cho năm 2007 – 2008.
PHỤ LỤC 07: Văn bản của Woolmark gửi Tổng Giám đốc Agtex thông báo về kết quả kiểm
tra mặt hàng gabadin len pha polyester tỷ lệ Wo/PES 60/40.
Dec-08
173
( Xin xem tại tập PHỤ LỤC của Báo cáo tổng kết kèm theo )
D - SẢN PHẨM VẢI CỦA ĐỀ TÀI (t ừ 9/2005 đ ến 8/2008)
Trong đó
TT
Tên vải
Tổng số
(mét)
Loại A
Loại B
L C/PP
(Cộng từng
loại)
101.686,0
1
G.T/W27/2.247 # CO3.8
118,0
118,0
6,9
3,1
2
G.T/W27/2.247 # NV3.45B
1.460,8
1.450,8
89,0
3
G.T/W27/2.247 # P19-0315
89,0
G.T/W27/2.247 # XR3.74
16.228,0
12.382,8
2.182,8
1.662,4
4
5
G.T/W27/2.247 # XR3.75
70,0
70,0
6
G.T/W27/2.247 # XR3.76
69,0
69,0
7
G.T/W27/2.247 # NV3.138
84,0
84,0
8
G.T/W27/2.247 # NV3.139
1.190,5
1.181,6
7,4
1.5
9
G.T/W27/2.247 # NV3.144
1.929,6
1540,2
367,8
21,6
10 G.T/W27/2.247 # TR2.54
587,6
351,7
146,0
89,9
11 G.T/W27/2.247# XC3.41
70,0
70,0
12 G.T/W27/2.247 # XR3.77
70,6
27,0
3,6
40,0
13 G.T/W27/2.247 # XR3.78
87,5
87,5
14 G.T/W27/2.247 # 8
90,0
90,0
15 G.T/W27/2.247 # XR3.80
90,4
54,4
36,0
16 G.T/W27/2.247 # XR3.83
383,0
360,6
21,6
0,8
17 G.T/W27/2.247 # XR3.84
39.214,1
36.942,3
2.078,4
193,4
18 G.T/W27/2.247 # XR3.84-80
1.047,4
962,0
44,6
40,8
19 G.T/W27/2.247 # XR3.84-83
36.502,6
33.254,1
2.893,1
355,4
20 G.T/W20/2.301 # NV3.21
787,5
780,0
7,5
8.419,0
21 G.T/W20/2.301 # CO3.8
7.554,5
7.022,5
515,8
16,2
22 G.T/W20/2.301 # XR3.84
77,0
74,0
3,0
23 G.T/W27/2.318 # CM1.2
3.344,7
3.098,0
220,2
26,5
57.931,5
24 G.T/W27/2.318 # XR3.25
29.610,8
25.415,0
4.045,2
150,6
25 G.T/W27/2.318 # XC3.11
24.885,2
22.112,0
2.580,7
192,5
26 G.T/W27/2.318 # 19-0315
90,8
90,0
0,8
27 G.T/W27/2.349 # XR3.25
53,5
9,5
44,0
53,5
28 G.T/W27/2.350 # XR3.25
108,5
108,5
108,5
29
P.T/W36/2.357 # XR3.25
47,5
47,5
394,0
30
P.T/W36/2.357 # 81
346,5
346,5
31 G.T/W36/2.358 # XR3.25
62,5
62,5
339,2
32 G.T/W36/2.358 # 81
92,0
92,0
33 G.T/W36/2.358 # GHI-80
45,0
45,0
34 G.T/W36/2.358 # GI2.155
99,4
99,4
35 G.T/W36/2.358 # GI1.222
40.3
40.3
36 G.T/W36/2.360 # 80
342,5
341,5
1,0
342,5
Tổng cộng
166.970,3
148.548,9
15.589,9
2.831,5
166.970,3
Tỉ lệ %
88.94
9.39
1.67
( Các mẫu vải cụ thể, xin xem tập CÁC MẪU SẢN PHẨM kèm theo ).
Dec-08
174
E- CÁC SẢN PHẨM TRUNG GIAN
Các sản phẩm trung gian cuả Dự án gồm có
1. Đề cương Báo cáo tổng kết Dự án
2. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo & thành lập Tổ công tác triển khai Dự án.
3 . Các hồ sơ về sợi, dệt, nhuộm- hoàn tất .
4. Hợp đồng Dịch vụ tư vấn “ Hoàn thiện công nghệ và đào tạo “ số 47F/ 28/ HĐ
ngày 09/10/2006
5 . Hồ sơ đầu tư thiết bị.
6 . Hồ sơ làm việc với Woolmark về chuyển giao công nghệ.
7. Các hợp đồng cung cấp vải cuả Công ty 28.
( Xin xem phần chi tiết tại tập CÁC SẢN PHẨM TRUNG GIAN cuả bộ tài liệu này )
Ngày 25 tháng 12 năm 2008
CHỦ NHIỆM DỰ ÁN TỔNG GIÁM ĐỐC
Dec-08
175
PHẠM HỮU CHÍ ĐẬU QUANG LÀNH