YOMEDIA

ADSENSE
Báo cáo loạt ca mắc bệnh liệt tiểu cầu glanzmann
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bệnh giảm chức năng tiểu cầu Glanzmann (GT) là nhóm bệnh hiếm, di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, do giảm số lượng hay chức năng glycoprotein (GP) IIb/IIIa (CD41a/CD61) của tiểu cầu. Mục tiêu của nghiên cứu mô tả các phân nhóm bệnh nhân GT dựa trên định lượng gp bề mặt tiểu cầu và mối liên quan với mức độ xuất huyết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo loạt ca mắc bệnh liệt tiểu cầu glanzmann
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BÁO CÁO LOẠT CA MẮC BỆNH LIỆT TIỂU CẦU GLANZMANN Phan Nguyễn Liên Anh1 , Trương Tú Bích2 , Nguyễn Phương Liên3 , Hoàng Thị Tuệ Ngọc3 , Nguyễn Minh Tuấn1 TÓM TẮT 9 GT loại II và III có tỷ lệ chảy máu nặng thấp hơn Đặt vấn đề: Bệnh giảm chức năng tiểu cầu GT loại I. Tỷ lệ truyền tiểu cầu lên đến 61,1% số Glanzmann (GT) là nhóm bệnh hiếm, di truyền ca. lặn trên nhiễm sắc thể thường, do giảm số lượng Kết luận: GT loại I phổ biến nhất. Phân tích hay chức năng glycoprotein (GP) IIb/IIIa dòng chảy tế bào là phương pháp nhạy nhất để (CD41a/CD61) của tiểu cầu. Mục tiêu của nghiên xác định các phân nhóm GT; đặc biệt là GT loại cứu mô tả các phân nhóm bệnh nhân GT dựa trên III và cần thực hiện trước khi truyền tiểu cầu. định lượng gp bề mặt tiểu cầu và mối liên quan Phân tích gen giúp xác định các trường hợp di với mức độ xuất huyết. truyền hay mắc phải. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Giảm chức năng tiểu cầu, Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, thực hiện tại bệnh Glanzmann, CD41, CD61 viện Nhi đồng 1 từ tháng 3/2021 đến 3/2023. Đối tượng là các bệnh nhân được chẩn đoán SUMMARY Glanzamann có đầy đủ thông tin lâm sàng, kết CASE SERIES REPORT OF PATIENTS quả phân tích chức năng tiểu cầu PFA-100 và kết WITH GLANZMANN quả phân tích dòng chảy tế bào của tiểu cầu, THROMBASTHENIA đang điều trị và theo dõi tại đây. Background: Glanzmann thrombasthenia Kết quả: 18 bệnh nhân từ 17 gia đình mắc (GT) is a rare, inherited autosomal recessive Glanzmann dựa trên kết quả PFA-100 và kết quả disorder characterized by qualitative or phân tích dòng chảy tế bào gp CD41a, CD61. 12 quantitative deficiency of glycoprotein (gp) ca thuộc GT loại I (66,7%), 2 ca GT loại II IIb/IIIa (CD41a/CD61). The objective of this (11,1%) và 4 ca GT loại III (22,2%). Giải trình tự study was to classify GT patients based on toàn bộ exome ở 2 ca phát hiện một ca đột biến quantitate platelet surface gp and relate with the đồng hợp tử c.1946+1G>A trên gen ITGA2B và severity of bleeding. một ca đột biến đồng hợp tử Method: This cross-sectional study was c.2112delC:p.L705Cfs*3 của gen ITGB3. Nhóm conducted at Children’s Hospital 1 from 03/2021 to 03/2023. All Glanzamann patients had full 1 Bệnh viện Nhi đồng 1 details of clinical, results of platelet function 2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch analyzer (PFA-100) and flow cytometry and 3 Bệnh viện Truyền máu - Huyết học received treatment, following at here. Chịu trách nhiệm chính: Phan Nguyễn Liên Anh Results: 18 GT patients from 17 unrelated SĐT: 0908152767 families whose results from the platelet function Email: bslienanh@gmail.com analyzer and flow cytometry of gp CD41a and Ngày nhận bài: 28/06/2024 CD61. Out of the 17 patients, 12 (66.7%) were Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 consistent with type I GT, 2 (11.1%) with type II Ngày duyệt bài: 27/9/2024 GT, and 4 (22.2%) with type III GT. One case 94
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 with homozygous mutations of c.1946+1G>A of (CD41a) và gpIIIa (CD61) cung cấp phương the ITGA2B gene and one case with pháp chẩn đoán nhanh chóng và đơn giản c.2112delC:p.L705Cfs*3 of the ITGB3 gene are [2][3][4]. Dựa trên mức CD41a/CD61, bệnh identified by WES analysis. Compared to type I nhân GT được phân thành ba loại, loại I (< GT patients, fewer type II and III patients 5%), loại II (5-20%) và loại III (> 20%) do experienced severe bleeding. Up to 61.1% of rối loạn chức năng thụ thể GPIIb/IIIa [5][6]. cases involve platelet transfusions. Kiểm soát chảy máu ở bệnh nhân GT bao Conclusion: Type I GT patients made up the gồm chảy máu cấp tính hoặc mãn tính và largest subgroup. Flow cytometry is the most ngăn ngừa các biến chứng xuất huyết trong sensitive method for determining the GT subgroups, particularly for GT type III, and thời gian thực hiện thủ thuật. Lựa chọn should should perform before platelet phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ transfusion. Diagnosing acquired or congenital nghiêm trọng của chảy máu (Bảng 1), sự sẵn platelet disorders can be aided by gene analysis. có của sản phẩm và phản ứng trước đó với Keywords: Platelet function disorder, các phương pháp điều trị. Desmopressin Glanzmann, CD41a, CD61 (DDAVP), thường được sử dụng trong bệnh von Willebrand và các rối loạn chức năng I. TỔNG QUAN tiểu cầu nhẹ, có tác dụng hạn chế trong điều Bệnh nhân giảm chức năng tiểu cầu bẩm trị GT (Bảng 1). Yếu tố VII tái tổ hợp hoạt sinh đặc trưng bởi tiền sử chảy máu niêm hóa (rFVIIa) được EMA và FDA chấp thuận mạc tái phát hoặc kéo dài. Xét nghiệm đông để điều trị bệnh nhân mắc GT. Việc phê máu toàn bộ trong giới hạn bình thường duyệt loại thuốc này đã thay đổi cục diện trong khi xét nghiệm đo chức năng tiểu cầu điều trị GT và mang lại kết quả cầm máu tốt PFA-100 thường kéo dài trên 300 giây phản hơn ở tất cả bệnh nhân, đặc biệt là những ánh khả năng kết tập tiểu cầu với collagen, người không đáp ứng với truyền tiểu cầu ADP, epinephrine và axit arachidonic suy [7][8]. Bệnh nhân GT có nguy cơ cao tiến giảm. Giảm chức năng tiểu cầu Glanzmann triển các kháng thể, gần 30% có kháng thể (GT) là rối loạn di truyền thường gặp nhất kháng gpIIb/IIIa hoặc kháng HLA sau khi trong nhóm bẩm sinh. Bệnh di truyền lặn trên truyền tiểu cầu [9]. Bệnh nhân có các đột nhiễm sắc thể thường hiếm gặp, đặc trưng biến gây ra mã dừng sớm và dẫn đến không bởi sự thiếu hụt chất lượng hoặc số lượng có gpIIb/IIIa có nguy cơ bị dị miễn dịch integrin αIIbβ3 glycoprotein IIb/IIIa (gp kháng gpIIb/IIIa cao nhất so với các loại biến IIb/IIIa), tương ứng CD41/CD61; mã hóa bởi thể khác (81% so với 25%) [10], dẫn đến gen ITGA2B và ITGB3 trên nhiễm sắc thể không còn đáp ứng với truyền tiểu cầu nữa. 17q21.32. Tỷ lệ mắc GT được ước tính là 1 Vì vậy, việc truyền tiểu cầu chỉ nên được trên 1000000 dân, nhưng cao hơn ở các quần dành riêng cho các ca phẫu thuật lớn, chảy thể kết hôn cùng huyết thống như Ấn Độ, Ả máu đe dọa tính mạng và chảy máu không Rập và Iran [1]. Phân tích dòng chảy tế bào đáp ứng với biện pháp đầu tay [11]. với các kháng thể đơn dòng đặc hiệu gpIIb 95
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 1. Chọn lựa điều trị cầm máu trong bệnh Glanzmann Điều trị Tình trạng lâm sàng Cầm máu tại chỗ Chảy máu nhẹ - Đè ép - Nhét sponge tẩm thuốc chống tiêu sợi huyết hoặc thrombin - Nhét gel foam tẩm thuốc chống tiêu sợi huyết hoặc thrombin Chống tiêu sợi huyết Đơn trị liệu trong chảy máu nhẹ - Tranexamic acid Điều trị phối hợp trong chảy máu trung bình và - Aminocaproic acid nặng rFVIIa Chảy máu trung bình đến nặng Dùng 1 mình trong thủ thuật nhẹ hay kết hợp chống tiêu sợi huyết/ truyền tiểu cầu trong thủ thuật lớn hay chảy máu đe dọa tính mạng Kết hợp với rVIIa và/hoặc chống tiêu sợi huyết Truyền tiểu cầu* trong chảy máu nặng hay thủ thuật lớn rVIIa: recombinant activated coagulation factor VII * Nguy cơ thiếu hiệu quả do hình thành dị miễn dịch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bố/mẹ/anh chị em cũng được ghi nhận. Trong nghiên cứu cắt ngang mô tả này, Những bệnh nhân bị rối loạn đông máu, từ hồ sơ của 17 bệnh nhân mắc GT đang điều khiếm khuyết chức năng tiểu cầu ngoài nhóm trị và theo dõi tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ GT và những bệnh nhân đang dùng thuốc tháng 03/2021 đến tháng 03/2023. Tiến hành kháng tiểu cầu đều bị loại khỏi nghiên cứu. thu thập các thông tin về tuổi, giới, đặc điểm Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt bởi vị trí, mức độ xuất huyết, kết quả xét phân Hội đồng y đức bệnh viện Nhi đồng 1 số tích chức năng tiểu cầu, kết quả phân tích gp 525/GCN-BVNĐ1. tiểu cầu và kết quả phân tích đột biến gen Mức độ nghiêm trọng của chảy máu được (nếu có). Chẩn đoán GT được thiết lập dựa phân loại theo thang đánh giá xuất huyết của trên tiền sử xuất huyết da niêm và không có WHO [1][13]. Độ 1 (chảy máu nhẹ) đặc hoặc giảm kết tập tiểu cầu với chất chủ vận trưng bởi xuất huyết nhẹ ở niêm mạc, chấm thể hiện qua kết quả PFA-100 đông kéo dài xuất huyết hoặc chảy máu võng mạc mà trên 300 giây; số lượng tiểu cầu bình thường; không suy giảm thị lực. Độ 2 (có tiền sử xuất đông máu toàn bộ bình thường [12]. Lịch sử huyết tiêu hóa, tiểu ra máu hoặc ho ra máu). dùng thuốc chống tiêu sợi huyết, truyền hồng Độ 3 bao gồm bất kỳ trường hợp chảy máu cầu, tiểu cầu cũng được ghi nhận. Ngoài ra, nào cần hỗ trợ truyền hồng cầu hoặc tiểu cầu, các yếu tố tiền sử gia đình như bố mẹ có kết và xuất huyết độ 4 bao gồm xuất huyết võng hôn cùng huyết thống, tiền sử chảy máu ở 96
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 mạc và não liên quan đến di chứng hoặc tử (Hoa Kì), sau đó được giải trình tự trên hệ vong. thống NextSeq, Illumina (Hoa Kì) với độ phủ Xét nghiệm chức năng tiểu cầu PFA-100 trung bình khoảng 100X. Quy trình phân được thực hiện bằng cách sử dụng huyết tích, phân loại và phát hiện biến thể gây bệnh tương giàu tiểu cầu trong máy đo kết tập tiểu được thực hiện theo hướng dẫn của hiệp hội cầu (Bio/Data Corp, Horsham, USA) và di truyền và y khoa Hoa Kì (American được thực hiện trên tất cả các ca. College of Medical Genetics, ACMG). Phân tích gp tiểu cầu CD41, CD61, CD42a, CD42b bằng phương pháp tế bào III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dòng chảy: mẫu máu ngoại vi (2 ml) được Mười tám bệnh nhân mắc GT (8 nam và thu thập trong EDTA. Số lượng tiểu cầu 10 nữ) từ 17 gia đình không có quan hệ họ được điều chỉnh ở khoảng 1,5 × 10 9 /l trong hàng được đưa vào nghiên cứu. 2 ca trong mẫu nghiên cứu là anh chị em ruột. Tiền sử ba ống. Các tế bào được ủ với kháng thể đơn gia đình bị rối loạn chảy máu có ở 4/18 bệnh dòng CD41 (FITC/Per CP-Cy-5.5) và CD61 nhân (22,2 %). trong ống thứ nhất và CD42a (FITC) và Tất cả các trường hợp đều có số lượng CD42b (PE-A) trong ống thứ hai. Tất cả các tiểu cầu bình thường, xét nghiệm kết tập tiểu kháng thể được lấy từ BD Bioscatics (San cầu với ADP, epinephrine và collagen đều Jose, CA, USA). Phép đo huỳnh quang được kéo dài trên 300 giây. biểu thị bằng phần trăm tế bào dương tính Mười hai bệnh nhân (66,7%) được phân trên ngưỡng được đặt với ống không nhuộm loại là GT loại I với mức độ CD41a và CD61 đóng vai trò kiểm soát âm tính. không có hoặc giảm nặng (
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Rong kinh (n=2) 2 (16,7) 0 (0) 1 (25) 3 (16,7) Xuất huyết khớp (n=2) 2 (16,7) 0 (0) 0 (0) 2 (11,1) Tiểu máu (n=1) 0 (0) 1 (50) 0 (0) 1 (5,6) Xuất huyết tiêu hóa (n=4) 3 (25,0) 0 (0) 1 (25) 4 (22,2) Độ 3 (n=13) 11 (91,7) 1 (50) 2 (50) 14 (77,8) Độ 2 (n=2) 1 (8,3) 0 (0) 1 (25) 2 (11,1) Độ 1 (n=2) 0 (0) 1 (50) 1 (25) 2 (11,1) Bảng 2 cho thấy 11/12 (91,7%) bệnh truyền máu. Không có bệnh nhân nào bị chảy nhân GT loại I có xuất huyết độ 3, đều là các máu gây tử vong hoặc biến chứng (độ 4). ca bị chảy máu cam hoặc dễ bầm da, xuất Những ca xuất huyết nặng (độ 3) được phát huyết khớp phải truyền hồng cầu hoặc tiểu hiện gần như tất cả các ca GT loại I (91,7%); cầu. Trong khi xuất huyết độ 3 ở nhóm GT trong khi xuất huyết nhẹ (độ 1) có ở tất cả loại III chủ yếu là chảy máu răng nướu, và các phân nhóm. [Bảng 2]. rong kinh; chiếm 2/4 (25%) số ca. Xuất Có 2 ca được tiến hành giải trình tự toàn huyết tiêu hóa gặp ở 3 bệnh nhân GT loại I bộ exome và ghi nhận 1 ca mang đột biến và 1 bệnh nhân GT loại III. Mối liên quan đồng hợp tử c.1946+1G>A trên gen ITGA2B giữa loại GT với mức độ nghiêm trọng của và một ca đột biến đồng hợp tử chảy máu được mô tả trong Bảng 2. Các triệu c.2112delC:p.L705Cfs*3 của gen ITGB3. chứng chảy máu nhẹ (độ 1 theo WHO) xuất Đây đều là đột biến đã báo cáo gây bệnh trên hiện ở 2 bệnh nhân (11,1 %); độ 2 chảy máu y văn trước đây. Cả hai trường hợp đều có bố đáng kể trên lâm sàng chiếm 11,1 % và độ 3 mẹ là người mang gen. gồm 14 ca (77,8 %) bị chảy máu nặng cần Bảng 3. Đặc điểm điều trị của mẫu nghiên cứu Đặc điểm điều trị GT loại I (n=12) GT loại II (n=2) GT loại III (n=4) Tổng (n=18) n (%) n (%) n (%) n (%) Truyền HCL (%) 4 (33,3) 0 (0) 1 (25) 5 (27,8) Truyền TC (n=10) 10 (83,3) 1 (50) 1 (25) 11 (61,1) Chống tiêu sợi huyết (n=7) 9 (75,0) 1 (50) 1 (25) 11 (61,1) Tiểu cầu được truyền ở 61,1% số ca; 18 bệnh nhi mắc GT tại bệnh viện Nhi đồng trong đó 83,3% bệnh nhân GT loại I có tiền 1. Máy phân tích chức năng tiểu cầu PFA- sử truyền tiểu cầu. Hồng cầu lắng được 100 đo chức năng tiểu cầu thuận tiện vì sử truyền cho 5 bệnh nhân, trong đó 4 bệnh dụng lượng mẫu máu toàn phần ít và được nhân thuộc GT loại I và 1 bệnh nhân thuộc bác sĩ lâm sàng ứng dụng rộng rãi. Kết quả GT loại III. Có 11/18 ca cần dùng thuốc trên 300 giây phù hợp với GT nhưng không chống tiêu sợi huyết, trải đều ở tất cả 3 đặc hiệu, vì các rối loạn khác như von nhóm. [Bảng 3] Willebrand nặng, Bernard Soulier và bệnh IV. BÀN LUẬN không có fibrinogen có kết quả tương tự. Tuy nhiên, PFA-100 bình thường có giá trị tiên Nghiên cứu này mô tả các đặc điểm trên 98
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 đoán âm rất cao đối với GT giúp loại trừ như abciximab, eptifibatide và tirofiban, chẩn đoán này [14]. Trong nghiên cứu của cũng có liên quan [22]. Việc không chảy máu chúng tôi tất cả các ca đều có kết quả PFA- suốt đời và sự biểu hiện hệ thống giúp nghi 100 trên 300 giây, phù hợp với tiêu chí sàng ngờ chẩn đoán mắc phải. lọc ban đầu. Vì phương pháp dòng chảy tế bào hiện Phân tích dòng chảy tế bào với các kháng đang được sử dụng ngày càng nhiều để xác thể đơn dòng đặc hiệu αIIb (gpIIb, CD41) và nhận sự hiện diện hay vắng mặt của gp tiểu β3 (gpIIIa, CD61) cung cấp phương pháp cầu, nên cần thực hiện sớm để chẩn đoán và chẩn đoán nhanh chóng và đơn giản, giúp xác định chính xác phân nhóm GT. Và nên định lượng gp bề mặt tiểu cầu [2][3][4]. Dựa thực hiện trước khi truyền tiểu cầu để tránh trên định lượng CD41a và CD61 ở bệnh những tình huống khó xử trong chẩn đoán. nhân GT, 66,7% được phân loại là GT loại I; Kết quả của chúng tôi cho thấy GT loại I là 11,1% là GT loại II và 22,2% là GT loại III. phân nhóm phổ biến nhất; GT loại II và III Dữ liệu phù hợp với các nghiên cứu trước có số ca xuất huyết nặng thấp hơn loại I (theo đây cho thấy GT loại I phổ biến nhất ở dân WHO). số Ấn Độ [16][17] và Iran [1]. Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo Trong nghiên cứu của chúng tôi, chảy không có mối tương quan giữa mức độ máu cam và xuất huyết là triệu chứng thường nghiêm trọng của chảy máu ở bệnh nhân và gặp nhất trong khi rong kinh là biểu hiện phân nhóm GT [16][19]. Một số bệnh nhân thường gặp nhất ở bệnh nhân nữ tuổi dậy thì. này có thể biểu hiện GT mắc phải do tự Kết quả này tương tự các báo cáo khác trong kháng thể đặc hiệu gpIIb/GPIIIa gây ra. Việc y văn [15][19]. sử dụng kháng thể PAC-1 hoặc các kháng Tiền sử gia đình mắc chứng dễ chảy máu thể đơn dòng phụ thuộc vào cấu hình khác để được phát hiện ở 22,2% bệnh nhân, trong đó nhận biết phức hợp gpIIb/IIIa đã hoạt hóa sẽ chỉ có 2 người là anh em ruột. Bệnh gây ra cho phép xác định các dạng GT khó này do đột biến đồng hợp tử hoặc dị hợp tử kép [10]. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện kháng gen gây bệnh [19][20]. Nên tần suất mắc thể không được thực hiện ở trong nghiên cứu bệnh cao hơn ở các dân số có tỷ lệ kết hôn này. GT loại III cũng có thể bao gồm những cận huyết cao. bệnh nhân rối loạn chảy máu di truyền có GT mắc phải thường do các kháng thể có khiếm khuyết gen khác với ITGA2B và đặc hiệu chống lại gpIIb/IIIa (hoặc các epitop ITGB3, gồm các khiếm khuyết con đường gần đó) gây ra, ngăn chặn sự tương tác của truyền tín hiệu nội bào như gen protein-2 giải thụ thể với fibrinogen và yếu tố von phóng RAS guanyl mã hóa canxi và yếu tố Willebrand. Triệu chứng xuất huyết thường trao đổi guanine được điều hòa bởi DAG- xuất hiện muộn, và thường thứ phát sau các 122. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân GT được rối loạn tự miễn, tăng sinh lympho hoặc tế truyền tiểu cầu có thể tạo ra kháng thể kháng bào plasma [21]. Các loại thuốc, đặc biệt là gpIIb/IIIa. Vì vậy giải trình tự toàn bộ exome thuốc chống huyết khối ngăn chặn gpIIb/IIIa 99
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU hoặc genome giúp chẩn đoán nhánh GT di nhân do vấn đề sử dụng rfVII còn nhiều hạn truyền, đặc biệt GT loại III [22][23]. chế về nguồn cung cấp thuốc và chưa được Phân tích di truyền rất hữu ích về mặt thanh toán bảo hiểm y tế cho nhóm bệnh này; lâm sàng để xác nhận chẩn đoán, xác định các phương pháp cầm máu tại chỗ chưa được những người mang gen nguy cơ và tư vấn di phối hợp ứng dụng tối đa. Vì vậy, việc tập truyền kịp thời. Trong mẫu nghiên cứu chỉ có huấn, thống nhất phác đồ xử lý phối hợp với 2 ca được phân tích gen và tìm thấy đột biến các chuyên khoa sâu thực sự rất cần thiết. đồng hợp tử trên gen ITGA2B và ITGB3. Cả Ngoài ra, bệnh nhân GT được hưởng lợi từ hai ca đều có các bố mẹ là người mang gen việc được quản lý tại một trung tâm có tương ứng các biến thể giống nhau trong khi chuyên môn về rối loạn chảy máu di truyền, không có mối quan hệ họ hàng. Điều này cho được cung cấp trực tiếp các cảnh báo y tế thấy cả hai biến thể giúp làm giàu thư viện cũng như thông tin điều trị khẩn cấp từ các bệnh học đặc trưng cho quần thể dân số. Hạn bác sĩ lâm sàng chuyên quản lý nhánh bệnh chế của nghiên cứu này là không phải tất cả này. Cần cung cấp giáo dục về việc tránh các bệnh nhân được đánh giá về đột biến phân loại thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu như tử, giúp xác định các trường hợp GT bẩm thuốc kháng viêm không steroid và các sản sinh hay mắc phải. Ngoài ra, trong dân số Ấn phẩm aspirin. Các loại thuốc kê đơn có thể Độ, đột biến gen ITGA2B đã được báo cáo là ảnh hưởng đến quá trình cầm máu cần được chiếm ưu thế [24]. Điều này có thể là nguyên theo dõi cẩn thận [25]. nhân làm giảm biểu hiện CD41a ở bệnh nhân loại I và II. Tuy nhiên, 2 ca trong nghiên cứu V. KẾT LUẬN của chúng tôi mang đột biến trên gen Glanzmann là nhánh bệnh giảm chức ITGA2B và ITGB3 nhưng giảm đều CD41a năng tiểu cầu di truyền thường gặp nhất. và CD61. Mối liên quan cần được xác nhận Trong đó, GT loại 1 là phân nhóm phổ biến bằng các nghiên cứu lớn hơn liên quan đến nhất. Phương pháp phân tích dòng chảy tế phân tích đột biến phân tử. bào đơn giản và nhạy trong việc xác định các Bệnh nhân GT có nguy cơ cao phát triển phân nhóm GT. Việc truyền tiểu cầu góp các kháng thể kháng gpIIb/IIIa hoặc kháng phần hình thành kháng thể dị miễn dịch gây HLA sau khi truyền tiểu cầu [9][10]. Một khi kém đáp ứng điều trị và khó khăn trong chẩn các kháng thể này phát triển, bệnh nhân có đoán bằng phương pháp phân tích dòng chảy thể không còn đáp ứng với truyền tiểu cầu tế bào. Việc phân tích cần được thực hiện tại nữa. Vì lý do này, việc truyền tiểu cầu chỉ thời điểm chẩn đoán, trước khi truyền tiểu nên được dành riêng cho các ca phẫu thuật cầu. Phân tích gen được khuyến cáo giúp xác lớn, chảy máu đe dọa tính mạng và chảy máu định các trường hợp di truyền hay mắc phải, đáng kể không đáp ứng với biện pháp trên giúp phòng ngừa và tư vấn di truyền phù [9]. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ cao hợp. Điều trị cầm máu được khuyến cáo đến 61,1% số ca có tiền sử truyền tiểu cầu, rVIIa và hạn chế phương pháp truyền tiểu đặc biệt GT nhóm I lên đến 83,3%. Nguyên cầu nếu không thực sự cần thiết. 100
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2004;2(7):1096-1103. doi:10.1111/j.1538- 1. Farsinejad A, Farajollahi MM, Kazemi A, 7836.2004.00767.x et al. Different biochemical expression 8. Poon MC, d'Oiron R, Zotz RB, et al. The pattern of platelet surface glycoproteins international, prospective Glanzmann suggests molecular diversity of Glanzmann's Thrombasthenia Registry: treatment and thrombasthenia in Iran. Blood Coagul outcomes in surgical Fibrinolysis. 2013;24(6):613-618. intervention. Haematologica. 2015;100 (8): doi:10.1097/MBC.0b013e328360a558 1038-1044. doi:10.3324/haematol.2014. 2. Nair S, Ghosh K, Kulkarni B, et al. 121384 Glanzmann's thrombasthenia: 9. Poon MC, Di Minno G, d'Oiron R, et al. updated. Platelets. 2002;13(7):387-393. New Insights Into the Treatment of doi:10.1080/0953710021000024394. Glanzmann Thrombasthenia. Transfus Med 3. Kannan M, Saxena R. Glanzmann's Rev. 2016;30(2):92-99. thrombasthenia: an overview. Clin Appl doi:10.1016/j.tmrv.2016.01.001 Thromb Hemost. 2009;15(2):152-165. 10. Fiore M, Firah N, Pillois X, et al. Natural doi:10.1177/1076029608326165 history of platelet antibody formation against 4. Miller JL. Glycoprotein analysis for the αIIbβ3 in a French cohort of Glanzmann diagnostic evaluation of platelet thrombasthenia patients. Haemophilia. 2012; disorders. Semin Thromb Hemost. 2009; 18(3): e201-e209. doi:10.1111/j.1365- 35(2):224-232. doi:10.1055/s-0029-1220330 2516.2011.02744.x 5. Keller Cecconello D, Spagnol F, Alegretti 11. Siddiq S, Clark A, Mumford A. A AP, Pilger DA, Farias MG. Flow cytometry systematic review of the management and immunophenotyping of healthy platelets and outcomes of pregnancy in Glanzmann hospitalized patients with suspected platelet thrombasthenia. Haemophilia. 2011;17(5): dysfunction: Challenges for establishing a e858-e869. doi:10.1111/ j.1365-2516.2011. cutoff value. Hematol Transfus Cell Ther. 02516.x Published online August 28, 2023. 12. Kannan M, Ahmad F, Yadav BK, et al. doi:10.1016/j.htct.2023.07.002 Molecular defects in ITGA2B and ITGB3 6. Saraymen B, Muhtaroğlu S, Köker MY, et genes in patients with Glanzmann al. Flow cytometric analysis of platelet thrombasthenia. J Thromb Haemost. surface glycoproteins in the diagnosis of 2009;7(11): 1878-1885. doi:10.1111/j.1538- thirty-two Turkish patients with Glanzmann 7836.2009.03579.x thrombasthenia: a multicenter 13. D'Andrea G, Margaglione M; Glansmann's experience. Turk J Med Sci. 2021;51(4): Thrombasthemia Italian Team (GLATIT). 2135-2141. Published 2021 Aug 30. Glanzmann's thrombasthenia: modulation of doi:10.3906/sag-2006-107 clinical phenotype by alpha2C807T gene 7. Poon MC, D'Oiron R, Von Depka M, et al. polymorphism. Haematologica. Prophylactic and therapeutic recombinant 2003;88(12):1378-1382. factor VIIa administration to patients with 14. Harrison P. The role of PFA-100 testing in Glanzmann's thrombasthenia: results of an the investigation and management of international survey. J Thromb Haemost. haemostatic defects in children and adults. Br 101
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU J Haematol. 2005;130(1):3-10. doi:10.1111/ cytometry and Western blot with respect to j.1365-2141.2005.05511.x DNA mutation. Am J Clin Pathol. 15. Di Minno G, Coppola A, Di Minno MN, et 2008;130(1): 93-98. doi:10.1309/ al. Glanzmann's thrombasthenia (defective HYE4AP9961CEP0C0 platelet integrin alphaIIb-beta3): proposals 21. Tholouli E, Hay CR, O'Gorman P, et al. for management between evidence and open Acquired Glanzmann's thrombasthenia issues. Thromb Haemost. 2009;102(6):1157- without thrombocytopenia: a severe acquired 1164. doi:10.1160/TH09-04-0225 autoimmune bleeding disorder. Br J 16. Kannan M, Ahmad F, Yadav BK, et al. Haematol. 2004;127(2): 209-213. doi:10. Glanzmann's thrombasthenia in North 1111/j.1365-2141.2004.05173.x Indians: sub classification and carrier 22. Nurden AT. Acquired Glanzmann detection by flow cytometry. Platelets. thrombasthenia: From antibodies to anti- 2009;20(1): 12-15. doi:10.1080/ platelet drugs. Blood Rev. 2019;36:10-22. 09537100802434853 doi:10.1016/j.blre.2019.03.004 17. Kannan M, Ahmed RP, Jain P, et al. Type 23. Mutreja D, Sharma RK, Purohit A, et al. I Glanzmann thrombasthenia: most common Evaluation of platelet surface glycoproteins subtypes in North Indians. Am J Hematol. in patients with Glanzmann thrombasthenia: 2003;74(2):139-141. doi:10.1002/ajh.10395 Association with bleeding symptoms. Indian 18. Toogeh G, Sharifian R, Lak M, et al. J Med Res. 2017;145(5):629-634. doi: Presentation and pattern of symptoms in 382 10.4103/ijmr.IJMR_718_14 patients with Glanzmann thrombasthenia in 24. Nelson EJ, Nair SC, Peretz H, et al. Iran. Am J Hematol. 2004;77(2):198-199. Diversity of Glanzmann thrombasthenia in doi:10.1002/ajh.20159 southern India: 10 novel mutations identified 19. Nurden AT, Fiore M, Nurden P, et al. among 15 unrelated patients. J Thromb Glanzmann thrombasthenia: a review of Haemost. 2006;4(8):1730-1737. doi:10.1111/ ITGA2B and ITGB3 defects with emphasis j.1538-7836.2006.02066.x on variants, phenotypic variability, and 25. Grainger JD, Thachil J, Will AM. How we mouse models. Blood. 2011;118(23):5996- treat the platelet glycoprotein defects; 6005. doi:10.1182/blood-2011-07-365635 Glanzmann thrombasthenia and Bernard 20. Kannan M, Ahmad F, Yadav BK, et al. Soulier syndrome in children and adults. Br J Carrier detection in Glanzmann Haematol. 2018;182(5): 621-632. doi:10. thrombasthenia: comparison of flow 1111/bjh.15409 102

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
