TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG VỀ DẠNG SỐNG VÀ YẾU TỐ ĐỊA LÝ CỦA HỆ THỰC VẬT TRÊN NÚI ĐÁ VÔI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN, THANH HÓA Đỗ Ngọc Đài Trường Đại học Vinh
TÓM TẮT
Qua quá trình nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống và yếu tố địa lý hệ thực vật Bến En, Thanh Hóa được cấu thành bởi bốn yếu tố chính, yếu tố nhiệt đới có tỷ lệ rất lớn 63,97%; tiếp đến là yếu tố đặc hữu với 31,56%; yếu tố ôn đới chiếm 3,07%; thấp nhất là yếu tố cây trồng 0,34%. Chúng tôi đưa ra phổ dạng sống của khu vực nghiên cứu: SB = 82,40 Ph + 6,70 Ch + 1,40 Hm + 7,54 Cr + 1,96 Th.
1. Đặt vấn đề
Yếu tố địa lý và phổ dạng sống là những đặc trưng cơ bản của mỗi hệ thực vật. Bởi vì, yếu tố địa lý thực vật thể hiện ở yếu tố đặc hữu và yếu tố di cư, các loài thuộc yếu tố đặc hữu khác biệt với các loài thuộc yếu tố di cư. Sự khác biệt này sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật với nhau. Còn dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện với môi trường, sinh thái. Vì vậy, đánh giá về yếu tố địa lý và phổ dạng sống là một trong những nội dung quan trọng khi nghiên cứu bất kỳ hệ thực vật nào để hiểu rõ bản chất cấu thành và mối quan hệ chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng, nó làm cơ sở cho việc định hướng trong công tác bảo tồn và đa dạng loài ở khu vực nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi đã có danh lục thực vật [2], chúng tôi đánh giá về:
- Yếu tố địa lý: Căn cứ theo thang phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [6].
- Phổ dạng sống: Căn cứ theo thang phân loại của Raunkiaer (1934) [8].
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đa dạng về yếu tố địa lý Yếu tố địa lý thực vật nói lên sự di cư cũng như tính đặc hữu của hệ thực vật. Hệ thực vật Bến En [2] với 358 loài được phân bố trong các nhóm yếu tố địa lý được thể hiện qua bảng 1.
57
Bảng 1. Thống kê các yếu tố địa lý cơ bản hệ thực vật Bến En
Tên yếu tố Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Ký hiệu
1 0 0 0 0 Toàn cầu
2 4 1,12 Liên nhiệt đới Liên nhiệt đới
2.1 2 0,56 Nhiệt đới Châu Á, Úc, Mỹ
7 1,96 2.2 1 0,28 Nhiệt đới Châu Á, Phi, Mỹ
2.3 0 0 Nhiệt đới Châu Á, Úc, Mỹ
3 1 0,28 Cổ nhiệt đới Cổ nhiệt đới
3.1 19 5,30 Nhiệt đới Á – Úc 23 6,42 3.2 3 0,84 Nhiệt đới Á – Phi
4 54 15,08 Nhiệt đới Châu Á Nhiệt đới châu á
4.1 74 20,67 Đông Nam Á – Malezi
4.2 34 9,50 Lục địa Châu Á
199 55,87 4.3 12 3,35 Lục địa Đông Nam Á
4.4 19 5,30 Đông Dương - nam Trung Hoa
4.5 7 1,96 Đặc hữu Đông Dương
5 0 0 Ôn đới Âu - Á - Bắc Mỹ Ôn đới
5.1 0 0 Ôn đới châu Á - Nam Mỹ
5.2 1 0,28 Ôn đới cổ thế giới 11 3,07 5.3 0 0 Ôn đới Âu - Á - Địa Trung Hải
5.4 10 2,80 Đông Á
6 69 19,27 Đặc hữu Việt Nam Đặc hữu Việt Nam
6.1 44 12,29 113 31,56 Gần đặc hữu Việt Nam
7 4 1,12 4 1,12 Cây trồng
358 100 358 100 Tổng số
Qua bảng 1 chúng ta thấy rằng, về cấu trúc cơ bản, yếu tố nhiệt đới có tỷ lệ rất lớn: 63,97%; trong đó nhiệt đới Châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất: 55,87%; tiếp đến là yếu tố đặc hữu với 31,56%; đứng thứ ba là yếu tố cổ nhiệt đới chiếm tỷ lệ 6,42%; yếu tố liên nhiệt đới là 1,96%; yếu tố ôn đới chiếm 3,07%; thấp nhất là yếu tố cây trồng 0,34%. Tỷ 58
lệ các yếu tố đặc hữu cho thấy tính chất quan trọng của thực vật bản địa ở khu hệ thực vật Bến En.
Khi xét từng nhóm yếu tố chúng ta thấy trong phạm vi các loài Châu Á, hệ thực vật trên núi đá vôi Vườn Quốc gia Bến En được cấu thành bởi các yếu tố: yếu tố Ma lê zi (4.1) chiếm tỷ lệ 20,67% (là lớn nhất), tiếp đến là yếu tố lục địa Châu Á (4.2) chiếm tỷ lệ 9,50%; yếu tố Nam Trung Hoa (4.4) chiếm tỷ lệ 5,31%; yếu tố lục địa Đông Nam Á (4.3) chiếm tỷ lệ 3,35%; yếu tố Đông Dương (4.5) chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,96%.
Để thấy được tính đa dạng các yếu tố địa lý của Bến En, chúng tôi so sánh với
hệ thực vật Na Hang [7], Bạch Mã [4], Pù Mát [5], được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. So sánh tỷ lệ % về các yếu tố địa lý thực vật của Bến En, Na Hang, Bạch Mã, Pù Mát
Toàn cầu (%) Nhiệt đới (%) Ôn đới (%) Đặc hữu (%) Cây trồng (%) Hệ thực vật
Na Hang 2,58 80,21 5,25 8,78 0,34
0,61 62,93 3,76 25,12 1,64 Bạch Mã
Pù Mát 2,40 65,05 5,35 14,19 5,56
0,00 63,97 3,07 31,56 1,12 Bến En
Qua bảng 2 cho thấy, yếu tố địa lý của các hệ thực vật, trong đó yếu tố nhiệt đới chiếm ưu thế trên 60%. Yếu tố đặc hữu chiếm các tỷ lệ từ 8,78 đến 31,56%; thấp nhất là các yếu tố toàn cầu, ôn đới và đặc hữu. Như vậy, hệ thực vật Bến En mang tính chất nhiệt đới cao, các dẫn liệu trên hoàn toàn phù hợp với những nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn, Phùng Ngọc Lan...[1,3,4,5,6].
3.2. Đa dạng về phổ dạng sống
Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của hệ thực vật cũng như của các hệ sinh thái. Theo Raukiaer 1934 [8], hệ thực vật chúng tôi nghiên cứu được chia làm 13 kiểu dạng sống thuộc 5 nhóm dạng sống thể hiện qua bảng 3.
Bảng 3. Thống kê các dạng sống của các loài trong khu hệ thực vật Bến En
Dạng sống
Số lượng 295 Phổ dạng sống (%) 82,40 Ký hiệu Ph
Ch 24 6,70
Hm 5 1,40
Cr 27 7,54
Th 7 1,96
358 100 Chồi trên Chồi sát đất Chồi nửa ẩn Chồi ẩn Cây một năm Tổng
59
Như vậy, trong số 358 loài đã xác định, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ưu thế với tỷ lệ 82,40%, tiếp đến là nhóm cây chồi ẩn (Cr): 7,54% - tập trung chủ yếu vào các họ Zingiberceae, Convallariaceae, Dioscoreaceae... và một số họ trong ngành Polypodiophyta (Adiantaceea, Aspleniaceae, Schizeaceae...); nhóm cây một năm (Th): 1,96% tập trung chủ yếu vào các họ Asteraceae,...nhóm cây chồi sát đất (Ch): 6,70% tập trung chủ yếu vào họ Cucurbitaceae,...nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm): 1,40% tập trung chủ yếu vào các họ Araceae... Như vậy, nhóm cây chồi trên chiếm ưu thế thể hiện cấu trúc cũng như tính đa dạng hệ thực vật Bến En. Từ kết quả thu được, chúng tôi lập phổ dạng sống cho hệ thực vật này:
SB = 82,40Ph + 6,70Ch + 1,40Hm + 7,54Cr + 1,96Th
Phân tích kỹ hơn về nhóm cây chồi trên (Ph), chúng tôi nhận được kết quả như sau:
Bảng 4. Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên
Ký hiệu Dạng sống Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ (%) của Ph
Mg 18 6,10 5,03 Chồi rất lớn
Me 59 20,00 16,48 Chồi lớn
Mi 81 27,46 22,63 Chồi vừa
Na 45 15,25 12,57 Chồi lùn
Cây leo Lp 71 24,07 19,83
Ep 9 3,05 2,51 Cây sống bám
Hp 10 3,39 2,79 Cây chồi trên thân thảo
Pp 1 0,34 0,28 Cây kí sinh hoặc bán kí sinh
Suc 1 0,34 0,28 Cây mọng nước
295 100 100 Tổng
Từ kết quả thu được trong bảng trên, chúng tôi lập phổ dạng sống cho nhóm cây
chồi trên (Ph):
Ph = 6,10Mg + 20,00Me + 27,46Mi + 15,25Na + 24,07Lp + 3,05Ep + 3,39Hp
+0,34Pp + 0,34Suc.
Như vậy, trong nhóm cây chồi trên, nhóm cây chồi vừa (Mi) chiếm tỷ lệ cao nhất với 27,46Ph; chủ yếu là các loài thuộc các họ Acanthaceae, Melastomataceae. Tiếp theo là nhóm cây dây leo (Lp): 24,07% số loài trong dạng sống Ph tương đương 20,11% số loài trong toàn hệ (thuộc các họ Annonaceae, Connaraceae, Vitaceae, Asclepiadaceae, Menispermaceae...), nhóm cây chồi lớn (Me): 20,00%Ph (thuộc các họ Annonaceae,
60
Euphorbiaceae, Rutaceae, Theaceae), nhóm cây chồi lùn (Na) -15,25%Ph (thuộc các họ, Euphorbiaceae, Moracceae..), nhóm cây chồi rất lớn (Mg): 6,10%Ph (thuộc các họ, Dipterocarpaceae, Fagaceae,...), nhóm cây bì sinh (Ep): 3,05%Ph (thuộc các họ Araceae, Orchidaceae, Polypodiaceae...), nhóm cây chồi trên thân thảo (Hp): 3,39%Ph; nhóm cây kí sinh, bán kí sinh (Pp) và nhóm cây mọng nước (Suc) chiếm tỷ lệ 0,34%Ph.
Để thấy rõ sự khác nhau phổ dạng sống của các hệ thực vật trên núi đá vôi ở Bến En, Na Hang [7], Cúc Phương [1], Hòa Bình [3]. Chúng tôi lập bảng so sánh, kết quả ở bảng 5.
Bảng 5. So sánh tỷ lệ % về phổ dạng sống của hệ thực vật Bến En, Na Hang, Cúc
Phương, Hòa Bình
Ph (%) Ch (%) He (%) Cr (%) Th (%) Hệ thực vật
Na Hang 70,14 4,33 3,50 11,98 10,05
57,78 10,46 12,38 8,37 11,01 Cúc Phương
Hòa Bình 58,41 12,95 14,10 7,72 6,14
82,40 6,70 1,40 7,54 1,96 Bến En
Qua bảng 5 cho thấy, phổ dạng sống của hệ thực vật Na Hang, Cúc Phương, Hòa Bình, Bến En có điểm giống nhau rất cơ bản là sự ưu thế tuyệt đối thuộc về nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) chiếm trên 50%. Các nhóm còn lại đều chiếm tỷ lệ tương đối thấp, trong đó hệ thực vật Bến En cao nhất là 82,40%; thấp nhất là Cúc Phương 57,78%.
Nhóm cây chồi sát đất (Ch) hệ thực vật Hòa Bình cao nhất chiếm 12,95%; tiếp đến là hệ thực vật Cúc Phương chiếm 10,46%; và thấp nhất là hệ thực vật Bến En và Na Hang là 6,7 với 4,33%. Nhóm cây nửa ẩn (He) chiếm tỷ lệ cao nhất là hệ thực vật Hòa Bình với 14,10%; thấp nhất là hệ thực vật Bến En với 1,40%. Nhóm cây chồi ẩn (Cr) Hệ thực vật Na Hang chiếm tỷ lệ cao nhất với 11,98%; thấp nhất là hệ thực vật Bến En. Nhóm cây chồi trên thân thảo (Th) hệ thực vật Cúc Phương chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là hệ thực vật Bến En. Như vậy các dẫn liệu trên hoàn toàn phù hợp với các tác giả đã nghiên cứu như: Nguyễn Nghĩa Thìn, Lê Trần Chấn...
4. Kết luận
Hệ thực vật Bến En được cấu thành bởi bốn yếu tố chính, yếu tố nhiệt đới có tỷ lệ rất lớn 63,97%; tiếp đến là yếu tố đặc hữu với 31,56%; yếu tố ôn đới chiếm 3,07%; thấp nhất là yếu tố cây trồng 0,34%.
Chúng tôi đưa ra phổ dạng sống của khu vực nghiên cứu:
SB = 82,40Ph + 6,70Ch + 1,40Hm + 7,54Cr + 1,96Th
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Bá Thụ, Nguyễn Nghĩa Thìn, Tính đa dạng thực vật Cúc
Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
2. Đỗ Ngọc Đài, Bước đầu nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch trên núi đá
vôi Vườn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Vinh, 2008.
3. Nguyễn Nghĩa Thìn, Trần Quang Ngọc, Tính đa dạng thực vật trên núi đá vôi Hòa
Bình, Tạp chí Công nghệ Sinh học và Ứng dụng, (1995), 39-45.
4. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô, Đa dạng hệ nấm và hệ thực vật Vườn Quốc gia
Bạch Mã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
5. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn, Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2004.
6. Nguyễn Nghĩa Thìn, Đa dạng di truyền và tài nguyên thực vật, Nxb ĐHQG Hà Nội,
2004.
7. Nguyễn Nghĩa Thìn, Đa dạng thực vật Khu bảo tồn Thiên nhiên Na Hang, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, 2006.
8. Raunkiear C., Plant life forms, Claredon, Oxford, 1934, 104.
STUDIES ON BIODIVERSITY OF LIFE FORMS AND PHYTOGEOGRAPHY OF FLORA SYSTEM ON LIMESTONE MOUTAIN AT BENEN NATIONAL PARK THANH HOA PROVINCE
Do Ngoc Dai Vinh University
SUMMARY