TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG KHOA: NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP NGÀNH CHĂN NUÔI THÚ Y QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC HEO NÁI SAU KHI ĐẺ TẠI TRẠI QUÁCH VĂN TÂY VĨNH CHÂU, SÓC TRĂNG - 2010

Sinh viên thực hiện NGUYỄN VĂN BỈ MSSV: 08ST04H003 LỚP: TC CNTY 1 – k2

Tháng 7/2010

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG KHOA: NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP NGÀNH CHĂN NUÔI THÚ Y QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC HEO NÁI SAU KHI ĐẺ TẠI TRẠI QUÁCH VĂN TÂY VĨNH CHÂU, SÓC TRĂNG - 2010

Sinh viên th

Cán bộ hướng dẫn ực hiện KS: NGUYỄN NHƯ TẤN PHƯỚC NGUYỄN VĂN BỈ MSSV: 08ST04H003 LỚP: TC CNTY 1–K2

Tháng 7/2010

Chuyên đề kèm theo đây, với tựa là “Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc nái sau khi đẻ tại trại Quách Văn Tây, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng - 2010 ” do NGUYỄN VĂN BỈ thực hiện, báo cáo và đã được Hội đồng chấm chuyên đề thông qua.

KS. Nguyễn Như Tấn Phước

Ủy viên, Thư ký

ThS. Lâm Thanh Bình KS. Lê Th ị Thu Phương

Phản biện 1 Phản Biện 2

Sóc Trăng, ngày tháng năm 2010

BS. Tiền Ngọc Hân

i

Chủ tịch Hội đồng

LỜI CẢM ƠN

Cám ơn ban giám hi ệu nhà tr ường và toàn th ể các th ầy cô c ủa khoa Nông Nghi ệp- Thủy Sản và Phát Tri ển Nông Thôn tr ường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc Tr ăng đã dạy dỗ và truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức trong thời gian vừa qua.

Cám ơn thầy Nguyễn Như Tấn Phước đã hỗ trợ và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.

Cám ơn ông Quách V ăn Tây đã tạo điều kiện cho em th ực tập tại trại và ch ỉ dẫn cho em nhiều kinh nghiệm trong thực tế.

Cuối cùng em xin kính chúc s ức kh ỏe ban giám hi ệu, quý th ầy cô tr ường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc Trăng và ông Quách Văn Tây.

Chân thành cảm ơn!

i

Nguy ễn Văn Bỉ

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................................................ii

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN................................................................iii

MỤC LỤC...................................................................................................................iv

DANH SÁCH BẢNG..................................................................................................vi

DANH SÁCH HÌNH..................................................................................................vii

Chương 1......................................................................................................................1

ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1

Chương 2......................................................................................................................2

CƠ SỞ LÍ LUẬN..........................................................................................................2

2.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng nái sau khi đẻ và nái nuôi con...............................2

Chương 3......................................................................................................................5

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................5

3.1. Phương tiện............................................................................................................5

3.1.1. Địa điểm thực tập................................................................................................5

3.1.2. Thời gian............................................................................................................7

3.1.3. Dụng cụ ..............................................................................................................7

3.1.4. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................7

3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................7

Chương 4......................................................................................................................8

KẾT QUẢ THẢO LUẬN.............................................................................................8

4.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng nái tại trại........................................................8

4.1.1. Chăm sóc............................................................................................................8

4.1.2. Nuôi dưỡng.........................................................................................................9

4.1.3. Một số bệnh thường gặp ở trại và cách trị..........................................................10

4.1.4. Quy trình phòng bệnh cho nái sau khi sinh........................................................11

4.1.5. Thành phần và tác dụng của các chế phẩm sử dụng tại trại................................11

4..2. Kết quả thực tập tại trại.......................................................................................14

4.2.1. Bảng theo dõi heo đẻ.........................................................................................14

Chương 5....................................................................................................................15

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................15

iv

5.1. Kết luận...............................................................................................................15

5.2. Kiến nghị .............................................................................................................15

v

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1 : Bảng theo dõi quá trình điều trị bệnh trên heo...............................................10

Bảng 2: Bảng theo dõi heo đẻ .....................................................................................14

vi

DANH SÁCH HÌNH

Hình 1: Sơ đồ trại.........................................................................................................6

vii

CHƯƠNG 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay nghề chăn nuôi heo của nước ta đang rất phát triển. Lúc trước chỉ chăn nuôi với quy mô nh ỏ lẻ chủ yếu là quy mô h ộ gia đình còn hi ện nay thì có r ất nhiều trang trại có quy mô hàng ngàn con. Nó góp m ột ph ần đáng kể vào s ự phát tri ển của nền kinh tế của nước ta. Hiện nay nghề chăn nuôi heo có nhiều loại hình: nuôi heo thịt, heo đực giống, heo sữa, heo nái sinh sản…Trong đó có loại hình nuôi heo nái sinh sản, đây là một loại hình mang l ại hiệu quả kinh tế cao nếu đạt được năng suất cao. Nh ưng để đạt được năng su ất cao thì chúng ta ph ải có m ột quy trình nuôi d ưỡng và ch ăm sóc thích hợp. Vì vậy đề tài được tiến hành “Quy trình nuôi d ưỡng và ch ăm sóc nái sau khi đẻ tại tr ại Quách V ăn Tây, xã V ĩnh Tân, huy ện Vĩnh Châu, t ỉnh Sóc Tr ăng - 2010 ” để giúp chúng ta n ắm rõ hơn một số kĩ thuật nuôi heo nái sinh s ản ở giai đoạn nái sau khi đẻ.

Mục tiêu của quy trình:

- Giúp nái cho sữa nhiều (heo con mau lớn).

- Giảm tỉ lệ chết heo con.

- Giúp nái phối giống lại sớm sau cai sữa từ 4 – 7 ngày.

- Duy trì thể trạng heo mẹ, kéo dài thời gian khai thác nái được nhièu lứa, số con

1

sinh ra được nhiều..

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng nái sau khi đẻ và nái nuôi con

Sau khi đẻ nái thường mệt, ít ăn hay không ăn, nếu có điều kiện nên cho nái uống nước cháo tinh bột gạo, bắp, hay cám để tăng lượng glucid bù đắp cho cơ thể bị mất sau khi đẻ và c ũng nh ờ đó tránh tr ường hợp thi ếu glucose trong máu gây s ốt sữa (milk fever).Cũng trong mục đích chống sốt sữa, có th ể cấp thêm gloconat de calcium. Ph ải định lượng thức ăn hàng ngày theo s ự tiết sữa của nái và sức bú của heo con, nên tăng lượng thức ăn dần dần để tránh tình tr ạng nái d ư sữa. Thức ăn trong th ời kì nái nuôi con là số 10B với mức ăn trung bình 4.5kg/con m ỗi ngày. Tuy nhiên ph ải quan sát k ĩ biến đổi thể vóc của nái để cung cấp định mức thức ăn: nái mập nên hạn chế thức ăn nếu nuôi con ít, nái g ầy nuôi nhi ều con nên cho ăn tự do theo nhu c ầu vì sự cân bằng dưỡng chất trong thức ăn hàng ngày không đủ bù lại với nhu cầu tiết sữa nuôi con; kéo dài tình tr ạng cân b ằng âm nh ư vậy dẩn đến tình tr ạng nái b ại, suy ki ệt khi cai s ữa, chậm động dục cho lần kế.

Sau khi đẻ cần theo dõi nhi ệt độ nái, thông th ường nái nhiệt độ nái kho ảng 39oC, nếu thân nhi ệt lên trên 40 oC là tình tr ạng báo động có viêm nhi ễm trùng sau đẻ, ph ải có biên pháp điều tr ị thích h ợp và kịp th ời (h ội ch ứng MMA).C ần phân bi ệt hội ch ứng MMA với sốt sữa (milk fever) để chửa trị đúng cách.

Phải theo dõi tình tr ạng dịch hậu sản bài xu ất ở bộ ph ận sinh d ục nái sau đẻ: thông thường nái đẻ tốt dịch hậu sản ít, trong ho ặc hơi hồng, nhưng nếu ch ất dịch hậu sản quá nhiều, màu tráng đục, hoặc vàng, hoặc xanh nhạt, hoặc đỏ hồng , lợn cợn như mủ, hôi thối…xem như có sự nhiễm trùng nặng trong bộ sinh dục nái,cần có biện pháp can thiệp. Trong nh ững trường hợp như vậy nhiều nhà ch ăn nuôi chủ trương điều trị bẳng cách tiêm kháng sinh k ết hợp với bơm thục rửa bằng thuốc tím hay ch ất sát trùng.Các biện pháp n ầy có th ể giúp điều tr ị kh ỏi sự viêm nhi ễm nh ưng th ường có th ể gây d ị chứng tắt vòi tr ứng, viêm tắt cổ tử cung không th ể thụ tinh trong các l ần động dục kế tiếp. Biện pháp tốt hơn là sử dụng oxytocin tiêm, kích thích co bóp t ử cung tống dịch hậu sản vừa kích thích ti ết sữa, sau đó 1-2 gi ờ lại bơm dịch kháng sinh thích h ợp vào bộ sinh dục nái, hai bi ện pháp luân phiên này đem lại hiệu quả hơn thục rửa tử cung âm đạo.

2

Phải quan sát sự xuống sữa của heo nái mỗi khi gọi con cho bú qua tiếng ịt sữa. Thông thường khi nái sắp cho con bú, nó tr ở mình nằm nghiêng, gọi con bằng tiếng ịt rời rạc, nghe tiếng ịt, heo con dù đang ngủ cũng đều thức dậy đến bên vú m ẹ ủi cắn nhẹ trên núm vú, qu ầng núm vú, khi t ất cả các con t ập trung cùng m ột động tác ủi và gặm vú, tiếng ịt sữa của nái rời rạc trở thành nhanh hơn, đến khi tiếng ịt sữa nhanh liên tục rồi im là lúc s ữa đang xuống, heo con nút vú liên t ục, đây là th ời điểm đoán biết nái có nhiều sữa hay không. N ếu thời điểm này kéo dài là nái nhi ều sữa, nếu diễn ra nhanh,

sau khi bú xong heo con còn c ố nút vú là s ữa ít. Có th ể đánh dấu heo con ho ặc cân toàn ổ trước và sau khi bú để biết được khả năng tiết sữa của heo nái. Thông th ường giai đoạn xuống sữa chỉ kéo dài từ 30 – 60 giây, l ượng sữa thải ra cho mỗi heo con rất khác nhau tuỳ theo nái, tu ỳ theo giống, tuỳ theo lứa đẻ, tình trạng dinh dưỡng, khí hậu thời ti ết…tuyến sữa bị chi ph ối bởi quy lu ật “cơ quan nào ho ạt động thì cơ quan đó phát triển”, nếu ngày hạ thai các vú đều đồng loạt tiết sữa, thì sau 24 gi ờ, những núm vú không có heo con bú sẽ tự động ngưng tiết sữa và chỉ có sữa lại trong lứa đẻ kế tiếp mà thôi. Nếu vú viêm hỏng tuyến sữa thì vĩnh viễn không tiết sữa.

Thông thường nái đẻ tốt, sự tiết sữa bắt đầu gia tăng từ ngày thứ nhất đến ngày 21 sau khi đẻ, sản lượng sữa cao nh ất rồi sau đó gi ảm dần. Vì v ậy ở tu ần lễ th ứ tư có s ự khủng hoảng vì thiếu sữa mẹ trên đàn heo con đang sức tăng trưởng cao, nếu trước đó chưa tập cho chúng quen các lo ại thức ăn dặm. Tập cho heo con ăn sớm là một biện pháp kĩ thuật cần thiết để tránh hiện tượng này.

Để đánh giá khả năng tiết sữa của heo nái người ta dùng công thức sau:

sản lượng sữa (kg) = 3 x (tăng trọng của heo con) (kg)

Qua công th ức này cho th ấy để tăng tr ọng heo con được 1 kg thì c ần ph ải đến 3 kg sữa. Ng ười ta th ường tính s ản lượng sữa của heo nái sau 7 ngày tu ổi heo con (cân trọng lượng toàn bộ ổ heo con 7 ngày tu ổi rồi trừ với trọng lượng heo con sơ sinh toàn ổ để có tăng trọng heo con đến 7 ngày tu ổi). Sản lượng sữa của nái sau 7 ngày th ường được các nhà ch ăn nuôi kh ảo sát hơn vì heo con ch ưa biết ăn gì ngoài s ữa mẹ, nên sự tăng tr ọng của chúng có l ẽ là do s ữa mẹ mà thôi. Ngoài ra ng ười ta có th ể tính s ản lượng sữa của heo nái khi heo con đạt 21 ngày tu ổi, (sử dụng chỉ số tăng trọng toàn ổ heo con lúc 21 ngay tu ổi) thời kì này có ảnh hưởng của một phần thức ăn dặm trên sự tăng trọng của heo con, nhưng nó biểu thị khoảng nữa giá trị sản lượng sữa của nái cho một chu kì cho s ữa (thời điểm 21 ngày sản lượng sữa nái lên đến đỉnh cao nhất rồi bắt đầu giảm). Người ta cũng tính sản lượng sữa cho mỗi lần xuống sữa của nái bằng cách cân trọng lượng toàn ổ heo con tr ước và sau khi bú, hi ệu số của 2 ch ỉ số cho được là trọng lượng sữa nái tiết ra cho một lần bú mẹ của đàn heo con. Đếm số lần heo nái cho bú trong ngày ta sẽ tính được sản lượng sữa của nái trong ngày.

Để nái tiết sữa tốt, cần tạo điều kiện khí hậu tốt cho nái, không quá nóng, quá lạnh, ẩm thấp hay không khí quá khô, tránh gió lùa mưa tạt. Thức ăn của nái phải đủ chất không hư mốc, bón cục, phải đủ lượng xơ cần thiết để tránh táo bón.

3

Khả năng của nái tiết sữa thai đổi theo từng cá thể, tuỳ theo giống, tuỳ theo lứa đẻ, tuỳ theo số con nuôi, tình trạng dinh dưỡng, khí hậu thời tiết, biện pháp chăm sóc. Trong 3 nhóm giống Yorkshire, Duroc, Landrace thì Landrace có kh ả năng tiết sữa tốt nh ưng phải bảo đảm thoã mãn nhu c ầu dinh d ưỡng, còn Duroc t ỏ ra kém kh ả năng ti ết sữa nhất. Thông thường nái đẻ lứa 1, lứa 2 thường kém khả năng tiết sữa hơn lứa 3, lứa 4, nhưng những lứa đẻ sau đó thường bắt đầu giảm sút, tuy rằng có những nái đến lứa thứ

6, thứ 7 vẫn còn ti ết sữa tốt. Về khí hậu thì nh ững nái đẻ trong mùa nóng tháng 4, 5 dương lịch tỏ ra kém s ữa nhất, còn nh ững nái đẻ trong tháng 12, 1 d ương lịch thì ti ết sữa tốt hơn. Nh ững nái nuôi d ưới 6con/ ổ thì ti ết sữa ít h ơn nh ững nái 9-10 con/ ổ nhưng nuôi quá nhiều con thì khả năng tiết sữa ít đi, cơ thể nái gầy sút nhanh.

Nái nuôi con trong tháng đầu thường giảm trọng khoảng 10% trọng lượng cơ thể, thức ăn xấu có thể làm nái gi ảm trọng nhiều hơn và làm nái ch ậm động dục trở lại sau khi cai sữa. Đặc biệt trong thời gian nuôi con nái không động dục, chưa có công trình th ử nghiệm nào cho thấy nái vừa nuôi con vừa mang thai dặt hiệu quả.

Trong điều kiện nuôi gia đình và bán công nghi ệp, dùng sữa nái nuôi con kinh t ế hơn dùng thức ăn nhân tạo thai thế sữa mẹ để cai sữa sớm hơn 21 ngày tuổi.

4

Trong thời gian tiết sữa nuôi con, có sự cân bằng âm giữa lượng calci, phosphore, chất béo mà nái ti ết sữa. Điều này cho th ấy nái ph ải rút calci, phosphore, ch ất béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa, làm cho nái m ất đi lớp mỡ bọc thân sau khi đẻ rất nhanh và xương trở nên xốp hơn, nái yếu chân dễ bị bại. Tuy nhiên kh ẩu phần quá dư thừa calci, phosphore, ch ất béo cũng không phải là biện pháp tốt mà thường có hại. Tương tự, gia t ăng hàm l ượng ch ất sắt trong kh ẩu ph ần ăn hàng ngày c ủa nái c ũng không làm tăng chất sắt trong sữa để giúp heo con tránh được kh ủng ho ảng về thiếu sắt ở tuần lễ thứ 2 thứ 3 khi nuôi giam trên chuồng ximăng. Bổ sung chế phẩm có chứa iot cho nái đẻ để tăng hoạt động tuyến giáp c ũng giúp cho nái ti ết sữa tốt hơn nhưng phải thận trọng không dùng quá liều và các chế phẩm có chứa iot không thể giải quyết trị liệu các chứng viêm vú, sốt sữa, tắt sữa, tuyến sữa bị teo.

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương tiện

3.1.1. Địa điểm thực tập

Giới thiệu trại

Trại nằm ở ấp Nopol, xã V ĩnh Tân, huy ện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thuộc quyền sở hữu của ông Quách Văn Tây.

Trại nuôi theo kiểu bán công nghiệp

Toàn bộ khu vực trại có di ện tích khoảng 4000 m2, xung quanh tr ại được bao bọc bởi hàng rào lưới B40.

Trại gồm có 2 khu một là khu nghỉ ngơi và kho chứa thức ăn hai là khu chăn nuôi.

Quy mô

Do trại mới thành lập nên nuôi ch ưa nhiều chỉ gồm: 10 heo nái, 11 heo h ậu bị, 46 heo cai sữa.

Cách thiết kế

- Chuồng nằm theo hướng Đông - Tây

- Chuồng có mái làm b ằng tôn xim ăng, hai bên không có vách mà dùng rèm che, hai đầu chuồng lợp lá, nền chuồng làm bằng ximăng.

- Trong khu ch ăn nuôi gồm có 2 chu ồng: một là chu ồng nái nuôi con và h ậu bị, hai là chuồng heo cai sữa và heo thịt.

+ Chuồng heo nái đẻ và hậu bị được thiết kế theo kiểu chuồng 2 dãy có lối đi ở giữa và 2 đường dọn phân 2 bên. Chu ồng nái đẻ và hậu bị gồm 31 ô nái h ậu bị làm bằng sắt, nền bằng ximăng mỗi ô có diện tích 0.65x2.1m, và 10 ô nái nuôi con làm ki ểu chuồng sàn, sàn làm bằng nhựa chỗ nái nằm bằng ximăng diện tích mỗi ô là 4m 2. Số ô hậu bị và nái đẻ được chia đều qua 2 dãy.

+ Chuồng heo thịt và cai sữa thì khu heo cai s ữa được thiết kế theo ki ểu chuồng lồng, làm bằng sắt, có lối đi ở giữa và 2 đường dọn phân 2 bên, g ồm có 10 ô m ỗi o có di ện tích 4m2. Khu heo thịt gồm 5 chuồng là chuồng sàn, làm bằng ximăng, mỗi chuồng có diện tích 10m2.

- Kho chứa thức ăn có diện tích 10m2, rãnh thoát phân có bề ngang 20cm.

5

Hố sát trùng

Cửa phụ cửa chính

Khu heo cai sữa khu heo thịt

Kho và chỗ nghỉ ngơi

Khu nái đẻ khu hậu bị

Hố chứa phân, nước thải

h Hố sát trùng

Ao cá

ống dẫn

Hình 1: Sơ đồ trại

Thức ăn và cách cho ăn

Thức ăn:

Thức ăn của nái nuôi con có hiệu 1052 của công ty Cargill

Thành phần dinh dưỡng

6

Đạm tối thiểu (%) 15

Ca (%) 0,8 – 1,2

Chlortetracyline (mg/kg) 200 Max

P tối thiểu (%) 0,8

Ẩm độ tối đa (%) 36

Xơ tối đa (%) 6

Năng lượng trao đổi tối thiểu (kcal/kg) 2000

Cách cho ăn

Ở trại hình thức cho ăn là ăn khô và ăn theo cử:

Xử lí chất thải

Phân và nước thải sẽ theo hệ thống rãnh vào h ồ chứa rồi khi nào đầy thì thoát xu ống ao nuôi cá. Phân khô thì cho xuống ao cá.

3.1.2. Thời gian

Từ ngày 19/4/2010 – 19/6/2010

3.1.3. Dụng cụ

Sổ tay ghi chép, cân, thướt, ống tiêm, thuốc thú y, găng tay, bình xịt…

3.1.4. Đối tượng nghiên cứu

Năm heo nái: 76, 78, 1077, trắng, 6911.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

7

Tham gia thực hành, quan sát và ghi chép số liệu.

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng nái tại trại

4.1.1. Chăm sóc

Sau khi đẻ

Khi nái đẻ xong thi tiến hành vệ sinh, thu dọn dịch hậu sản và sát trùng ổ đẻ. Sát trùng nái đẻ thật kĩ nhất là các vú và bộ phận sinh dục.

Sau khi nái đẻ xong nái th ường mệt, nằm một ch ỗ. Lúc này nên Pha n ước đường Gluco + Vitamin C cho nái uống.

Chích thêm 10ml Catosal cho nái nhanh chóng phục hồi sức khoẻ.

Tiến hành cho heo con bú sữa đầu để kích thích heo tiết hoocmon Oxytocine

Khi nái đẻ xong khoảng 6 tiếng chích thêm 1 ống Han - Prost hoặc 2 ống Oxytocine để hỗ trợ heo thải sản dịch và tiết sữa.

Tiến hành cắt răng heo con để tránh heo con cắn làm tổn thương vú mẹ.

Phải sát trùng th ật kĩ khu vực nái đẻ từ giai đoạn mới đẻ đến 7 ngày sau đẻ để tránh viêm nhiễm, sử dụng thuốc sát trùng Vikon-S 5g, 1 gói pha v ới 4 lít n ước phun tr ực tiếp vào khu nái đẻ.

Chú ý việc vệ sinh sát trùng khâu ngo ại khoa th ật tốt tránh bị nhiễm trùng do thao tác không đúng mất vệ sinnh: thiến heo đực, bấm răng…

Đảm bảo cho heo nái được mát và heo con được ấm, nhiệt độ thích hợp cho nái là dưới 300C và heo con là 30 – 33 0C. Để được như dậy thì khi tr ời nóng cho nái u ống nhiều nước , dùng kh ăn nhúng n ước mát lau lên mình nái. Đối với heo con khi b ị lạnh thì phải đặt heo vào ổ úm.

Sau khi nái đẻ xong cần chú ý và kiểm tra một số vấn đề sau:

- Kiểm tra ra nhau: nái đẻ tốt thí nhau sẽ ra nhiều một lượt, nếu thấy nhau ra ít lâu lâu nái vẫn còn rặn thì xem nh ư nái sót nhau. Chích thêm 1 ống Han - Prost để kích thích tống nhau ra.

- Ki ểm tra s ản dịch: thông th ường nái đẻ tốt dịch hậu sản sẽ ít, màu trong ho ặc hơi hồng. Nếu dịch tiết ra nhiều màu trắng đục, xanh, lợn cợn có mủ, hôi thối thì heo đã bị viêm nhiễm đường sinh dục phải có biện pháp điều trị kịp thời.

8

- Kiểm tra vú: thông th ường những vú có heo con bú vú s ẽ căng ra bóp vào s ẽ thấy có sữa màu trắng tiết ra. Nếu nặn thấy không có sữa hoặc sữa màu tr ắng xanh, vú c ương cứng, đau có th ể nái b ị viêm vú ph ải tiến hành ch ữa tr ị kịp th ời đồng th ời chăm sóc heo con như: cho bú vú giả, cho uống thêm sữa dành cho heo con Stock milk

- Kiểm tra thân nhiệt: thân nhiệt bình thường khoảng 390C, nếu trên 400C có thể nái bị nhiễm trùng sau khi đẻ phải có biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời.

- Hai đến ba ngày sau khi heo đẻ mỗi ngày chích 10ml Amoxciline LA ho ặc Multibio để phòng tránh các hiện tượng viêm nhiễm.

Qua quy trình chăm sóc trại trại tôi có một số nhận xét:

Khu vực nái đẻ được vệ sinh tốt, chủ động sử dụng kháng sinh nên phòng ch ống các hiện tượng viêm nhiễm

Sau khi nái đẻ xong được kiểm tra kĩ lưỡng các vấn đề ra nhau, vú, s ản dịch…nên có thể sớm phát hiện các bệnh đường sinh dục và kịp thời điều trị

Tuy nhiên với biện pháp sử dụng kháng sinh để phòng bệnh thì ta ph ải quản lí lại vì Amoxisol LA có tác d ụng phòng bệnh kéo dài 2 – 3 ngày nên ch ỉ nên không cần tiêm mỗi ngày

4.1.2. Nuôi dưỡng

Nước

Cho uống nước giếng khoan đã sát khuẩn. Nước sát khuẩn bằng cách pha 1 gói Vikon cho 100 lít nước.

Cho heo uống nước tự do

Cách cho ăn

Ở trại hình thức cho ăn là ăn khô và ăn theo cử

Khẩu phần ăn

Trước khi heo đẻ 1 – 2 ngày gi ảm kh ẩu ph ần xu ống 0,5kg ho ặc không cho ăn, cho uống nước đầy đủ

Cho heo ăn ít nhất 3 lần/ngày

Bắt đầu từ ngày đẻ cho ăn 1kg/ngày, sau đó tăng dần lên 0.5kg/ngày đến mức tối đa.

Nếu dưới 8 heo con: 4kg/nái/ngày

Nếu 9 heo con: 4.5kg/nái/ngày

Nếu trên 10 heo con: 5-8kg/nái/ngày.

Trong khẩu phần ăn trộn thêm một số chế phẩm sau:

- MD biotin với tỉ lệ 100g/100kg thức ăn để cung cấp thêm Biotin, Vitamin A, D3, E.

ỉ lệ tr ộn

- MD Vitacalcium để cung c ấp thêm Calci, Phospho, Vitamin A, D, E. T 100g/100kg thức ăn.

Với loại thức ăn, cách cho ăn và khẩu phần ăn cho thấy:

9

Nái tiết sữa tốt heo con mau lớn

Nhanh chóng phục hồi sức khỏe sau khi sinh

Trong khẩu phần ăn có tr ộn thêm Vitamin A, D, E giúp nái lên gi ống nhanh sau khi sinh

4.1.3. Một số bệnh thường gặp ở trại và cách trị:

Đã điều trị trên một số con và đạt được kết quả trong đó có heo 78, 76

- Bệnh viêm tử cung: thường xảy ra 1-5 ngày sau khi sinh

Nguyên nhân:

Bị nhiễm trùng khi sanh do heo con quá lớn khi đẻ gây sây sát

Triệu chứng: Heo sốt cao 40-410C, kém ăn hoặn bỏ ăn

Chất nhầy và mủ chảy ra ở vùng âm hộ màu trắng đục, hôi.

Điều trị: Dùng một trong những loại kháng sinh sau:

Peni - procain 4 triệu UI + 2 ống F-cortisone/2 lần/ngày.

Ampicillin 2g + 2 ống F-cortisone/2 lần/ngày.

Kết hợp với thu ốc gi ảm sốt và thu ốc tăng sức đề kháng để tăng hi ệu qu ả điều tr ị ta dùng thêm: Anagin 30% 10ml/ngày. Catosal hoặc Vitamin C 10ml/2 lần/ngày.

Thụt rửa tử cung 2lần/ngày bằng thuốc tím 0,1/% 2-4 lít/lần. Sau khi thụt 30 phút dùng Peniciline 2-3 triệu bơm vào tử cung.

Với cách điều trị như trên đạt được hiệu quả tốt, đã điều trị khỏi bệnh được 2 heo 76, 78.

số tai

loại bệnh

nguyên nhân

thuốc điều trị

thời gian điều trị (ngày)

kết quả

ệu UI + 2

ống F-

Peni - procain 4 tri cortisone/2 lần/ngày.

đã khỏi bệnh

76

viêm tử cung

thai quá lớn

2

ống F-cortisone/2

78

viêm tử cung

thai quá lớn

3

Ampicillin 2g + 2 lần/ngày.

đã khỏi bệnh

Bảng 1: Bảng theo dõi quá trình điều trị bệnh trên heo:

4.1.4. Quy trình phòng bệnh cho nái sau khi sinh:

Toàn bộ khu vực trại sát trùng định kì 1 tu ần 2 lần, riêng khu vực nái đẻ sát trùng mỗi ngày. Cách sát trùng 1 gói Vikon-S 5g pha 4 lít nước phun xung quanh trại

Dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống rửa sạch hang ngày

Xung quanh trại có đặt rèm che để tránh gió lùa mưa tạt

10

Trong khẩu phần ăn trộn thêm kháng sinh Speclitin 615.

4.1.5. Thành phần và tác dụng của các chế phẩm sử dụng tại trại

Multibo

Thành phần

Ampicilline………..10g

Colistin…………….25 triệu UI

Dexamethasone……25mg

Tá dược vừa đủ……100ml\

Chỉ định

Xáo trộn hô hấp: tụ huyết trùng, viêm teo mũi truyền nhiễm…

Xáo trộn tiêu hóa: tiêu chảy do E.coli, phù đầu, thương hàn…

Viêm vú, viêm tử cung, mất sữa, MMA,

Bại huyết: thương hàn, tụ huyết trùng…

11

Catosal® 10%

Thành phần

1-(n-Butylamino)-1 methylethyl-phosphonic acid 10 g

Vitamin B12 (Cyanocobalamin)5 mg

Methyl Hydroxybenzoate .100 mg

Công dụng

Catosal® 10% được dùng cho heo, trâu, bò, bê, nghé, dê, cừu, gà, vịt để kích thích biến dưỡng, phòng bệnh và phòng rối loạn trao đổi chất.

Các rối loạn trao đổi chất gây ra do thức ăn, chăm sóc kém hoặc do dịch bệnh.

Rối loạn dinh dưỡng và tăng trưởng kém ở thú non do bệnh tật.

Điều trị bệnh thời kỳ sinh sản và hỗ trợ điều trị bệnh vô sinh.

Kết hợp với việc cung cấp Ca và Mg trong điều trị chứng co giật và liệt.

Hỗ trợ cho gia súc khi làm việc quá sức, mệt mỏi, giúp nhanh phục hồi sức khỏe và năng suất

Virkon® S

Công dụng: Diệt tất cả các loài virus, vi khuẩn, mycoplasma, nấm và mốc nhờ khả năng oxy hóa mạnh; an toàn cho người, vật nuôi và môi trường; dùng sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, nước, không khí khi có vật nuôi; diệt trùng nhanh, hiệu lực ổn định ngay cả trong nước mặn, nước cứng và trong môi trường có tạp chất hữu cơ.

Amoxisol L.A

Thành phần

Amoxycillin 15 g

Công dụng

- Amoxisol L.A. tác dụng nhanh và duy trì hiệu lực trong thời gian dài, chỉ tiêm lập lại sau 48 giờ khi cần thiết.

- Amoxisol L.A. được dùng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu, da, mô mềm và ngăn ngừa nhiễm trùng thứ phát do các nguyên nhân khác

Liều lượng và cách dùng

12

- Heo, trâu, bò, dê, cừu: Tiêm bắp với liều 1ml / 10 kg thể trọng, lặp lại sau 48 giờ nếu cần thiết.

Lưu ý

- Ngưng sử dụng sản phẩm 21 ngày trước khi giết thịt. Sữa, thịt của gia súc đang dùng thuốc không được sử dụng cho người, sữa chỉ sử dụng cho người sau 60 giờ điều trị.

- Không nên tiêm tĩnh mạch và xoang ngực.

- Không sử dụng thuốc cho dê, cừu lấy sữa dùng cho người.

MD biotin

Thành phần: Thành phần trong 1kg:

Biotin, vitamin A, D3, E, Zinc.

Công dụng Gia súc: phòng ngừa và điều trị các bệnh về da hoá sừng, móng bị thối. Đặc biêt là bệnh nứt móng, tuột móng, đau chân, viêm kẻ chân.

Gà: phòng ng ừa và điều tr ị bệnh còi c ọc, cắn mổ, gà con b ị què, gà đẻ không đứng được.

MD Vitacalcium

Thành phần Thành phần trong 1kg:

Vitamin A, D3, E, Biotin, Calci, Phaspho, Zinc

Công dụng Đối với heo nái: phòng ngừa tình trạng nức móng, loét móng, rụng lông, da khô có vẩy, giúp chân cứng cáp khoẻ mạnh, đủ sức chịu được trong lực cơ thể trong thời kỳ mang thai hoặc khi phối giống. Giúp heo con sinh ra không bị chứng yếu xương.

Đối vối gia cầm: phòng bệnh xốp xương, vỏ trứng mỏng ở gà, cút, vịt đẻ.

MD Anagin C Thành phần: Thành phần trong 1kg:

Anagin, Vitamin C, Kali Chloride, Natri Chloride.

Công dụng

Hạ sốt nhanh cho gia súc, gia c ầm khi bị nhi ễm trùng cấp, chống mất nước mất chất điện giải.

Speclitin 615

Thành Phần:

Lincomycin, Spectinomycin, Methylparaben, Probulparaben

13

Công dụng:

ũng, th ương hàn, viem ph ổi, hội

Phòng và tr ị bệnh cho heo con và heo nái: phù th chứng MMA, kích thích tăng trọng

4.2. Kết quả thực tập tại trại

số tai heo con trọng lượng số heo con chết số con cai sữa trọng lượng cai

sơ sinh sơ sinh (kg) sữa 21 ngày (kg)

4.2.1. Bảng theo dõi heo đẻ

76 8 2 1 7 6

78 9 1,8 1 8 6,8

1077 7 2 0 7 7

trắng 10 1,6 1 9 6

6911 14 1,5 1 13 6

14

Bảng 2: Bảng theo dõi heo đẻ

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua các số liệu ta có thể kết luận quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng tại tại như sau:

Nái được bảo đảm dinh dưỡng nên tiết sữa tốt, heocon mau lớn

Với các biện pháp phòng và tr ị bệnh tại trại ta th ấy đạt hiệu quả tốt heo nái mau kh ỏi bệnh

Nái được bổ sung nhiều Vitamin và khoáng ch ất nên cơ thể nái khỏe mạnh, lên gi ống sớm sau khi sinh

Tuy nhiên trong trại vẫn còn một số khiếm khuyết:

Tỉ lệ heo con sơ sinh chết còn cao (8,3%) do heo con bị heo nái mẹ đè

Nái dễ bị trượt chân khi đứng do phía sau vĩ sắt có song đứng

Hệ thống xử lí ch ất thải chưa hoàn ch ỉnh vì n ếu thải phân tr ực tiếp xuống ao nuôi cá lâu ngày ao cá sẽ bị ô nhiễm nặng.

5.2. Kiến nghị

Tôi xin ki ến nghị với chủ trại nên theo dõi heo con k ĩ hơn ở giai đoạn sơ sinh, vĩ sắt chỗ thoát phân nơi heo nái đứng nên đặt quay chiều nằm ngang

Xây dựng hầm biogas để xử lí phân và nước thải vì nếu trại sử dụng lâu dài thì ao cá sẽ bị ô nhiễm nặng

15

Quản lí, đầu tư thuốc điều trị hợp lí hơn để góp phần giảm chi phí chăn nuôi.