
1
Báo cáo
"Việc làm và tạo việc làm"

2
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Những lý luận cơ bản về việc làm và tạo việc làm cho người lao động 3
I. Việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động 3
1. Các khái niệm về việc làm và tạo việc làm 3
2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động 10
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo việc làm cho người lao động nông thôn. 12
1. Tư liệu sản xuất 12
2. Nhân tố dân số 15
3. Nhân tố giáo dục và công nghệ 16
4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội. 17
Phần II: Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn Việt Nam hiện
nay 19
I. Đặc điểm kinh tế - xã hội của nông thôn Việt Nam có ảnh hưởng đến tạo việc làm. 19
1. Đặc điểm tự nhiên 19
1.1. Đất đai ……………………………………………………………….19
1.2 Dân số 21
2. Đặc điểm kinh tế xã hội ……………………………………………….26
2.1. Thu nhập……………………………………………………………..26
2.2. Văn hoá xã hội ……………………………………………………….28
II. Thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn Việt Nam. 30
1. Quy mô tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn Việt Nam 30
2. Cơ cấu việc làm cho người lao động nông thôn. 37
3.Các chương trình quốc gia có mục tiêu tạo việc làm nông thôn. 41
4. Phân tích các yếu tố tác động tới việc làm. 46
5. Phân tích các chính sách tạo việc làm. 49

3
Phần III: Giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay 53
I.Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ giai đoạn (2001-2005). 53
1. Dự báo nguồn nhân lực lao động nông thôn (2000 - 2010) 53
2. Mục tiêu đề ra 54
3. Phương hướng và nhiệm vụ 55
II. Một số giải pháp tạo việc làm. 57
1.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với giải quyết việc làm. 57
2. Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực. 63
3. Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về việc làm. 64
4. Xuất khẩu lao động. 65
5. Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm. 67
Kết luận …………………………………………………………………………68
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...69
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
I. Việc làm và tạo việc làm
1. Việc làm.
a) Khái niệm và phân loại.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa
nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của
nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người ta quan niệm về việc
làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về
việc làm.
• Theo bộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.

4
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có
quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ
bản. Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó hoạt
động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề
nhỏ. Hạn chế thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với
nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc vào luật
pháp, phong tục tập quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được
coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị
cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển vì nó
thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
• Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vỗn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để
sử dụng sức lao động đó).
Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản
xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý
hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng
thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó
đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia việc làm thành
nhiều loại.
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ
+ Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu
nhập cao nhất.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công
việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ,
việc làm có hiệu quả,..
b) Các đặc trưng của việc làm
Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân
số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc
làm. Bao gồm có:

5
+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.
Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là
lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động).
+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị).
Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc
làm mới trong tương lai.
+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.
Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều
lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này.
Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I:
ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao
thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch vụ.
+ Cơ cấu việc làm theo nghề.
Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn
nghề nghiệp trong tương lai của người lao động.
+ Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.
Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh
tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai.
Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
+ Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng.
Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường
tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn
nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu
trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ…
a) Các chỉ tiêu đo lường
• Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động
kinh tế.
• Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với
dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung
cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp.
Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi
lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc.

