intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh thiếu men G6PD

Chia sẻ: Nbguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

166
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bối cảnh: Thiếu Glucose - 6 - phosphatase dehydrogenase (G6PD) là bệnh lý về men thường gặp nhất ở người. Di truyền theo nhiễm sắc thể X, thiếu G6PD gây bệnh cho khoảng 400 triệu người trên thế giới. Bệnh rất đa dạng với hơn 300 biến thể đã được báo cáo. Bệnh mang lại sự bảo vệ chống sốt rét có thể do tần số gen cao của nó. 2. Sinh bệnh học: Men G6PD xúc tác sự oxy hoá của glucose - 6 - phosphate thành 6 phosphogluconate và đồng thời khử dạng oxy hoá của nicotinamide adenine...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh thiếu men G6PD

  1. Bệnh thiếu men G6PD THIẾU MEN G6PD (Glucose - 6 - Phosphate Dehydrogenase) I. ĐẠI CƯƠNG 1. Bối cảnh: Thiếu Glucose - 6 - phosphatase dehydrogenase (G6PD) là bệnh lý về men thường gặp nhất ở người. Di truyền theo nhiễm sắc thể X, thiếu G6PD gây bệnh cho khoảng 400 triệu người trên thế giới. Bệnh rất đa dạng với hơn 300 biến thể đã được báo cáo. Bệnh mang lại sự bảo vệ chống sốt rét có thể do tần số gen cao của nó. 2. Sinh bệnh học: Men G6PD xúc tác sự oxy hoá của glucose - 6 - phosphate thành 6 - phosphogluconate và đồng thời khử dạng oxy hoá của nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP+) thành nicotinamide adenine dinucleotide
  2. phosphate (NADPH). NADPH, một đồng yếu tố cần thiết trong nhiều phản ứng sinh tổng hợp, giữ glutathione ở dạng khử oxy của nó. Glutathione - khử đóng vai trò dọn dẹp các chất chuyển hoá có tính oxy - hoá nguy hiểm trong tế bào. Với sự trợ giúp của men glutathione peroxidase, glutathione - khử cũng chuyển chất hydrogen peroxide nguy hại thành nước. Hồng cầu lệ thuộc rất nhiều vào hoạt động của G6PD vì đây là nguồn NADPH duy nhất bảo vệ tế bào chống lại những chất oxy - hoá. Do đó, không được kê toa thuốc có tính chất oxy - hoá cho người bị thiếu G6PD vì hồng cầu của họ sẽ bị tán huyết nhanh chóng dưới tác dụng oxy-hoá này. Các loại thiếu G6PD bao gồm loại thấp, loại trung bình và loại có lượng men tăng cao. 3. Tần số xuất hiện: Tỉ lệ mắc bệnh cao nhất (với tần số gen từ 5-25%) gặp ở Châu Phi nhiệt đới, vùng Trung Đông, Châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới, một số vùng quanh Địa Trung Hải và Papua New Guinea. 4. Tử vong / Bệnh Tật: Không triệu chứng là bệnh cảnh thường gặp nhất. Các bệnh nhân có triệu chứng biểu hiện dưới dạng vàng da sơ sinh và thiếu máu tán huyết cấp.
  3. - Vàng da sơ sinh: Vàng da thường xuất hiện trong vòng từ 1-4 ngày cùng thời gian hoặc hơi sớm hơn vàng da sinh lý. Kernicterus là biến chứng hiếm gặp. - Thiếu máu tán huyết cấp: Biểu hiện lâm sàng là hậu quả của những tác nhân gây stress trên hồng cầu như thuốc hoặc các hoá chất có tính oxy - hoá, bệnh nhiễm trùng hoặc ăn món đậu fève. 5. Chủng tộc Thiếu G6PD xảy ra ở mọi chủng tộc. Nhiều nhất ở người Châu Phi, Châu Á hoặc những sắc dân ven Địa Trung Hải. Độ nặng của bệnh thay đổi giữa các nhóm sắc tộc do có nhiều biến thể của men. 6. Giới tính Thiếu G6PD là một bệnh di truyền liên quan đến nhiễm sắc thể X giới tính, gặp chủ yếu ở đàn ông. Phụ nữ đồng hợp tử (Homozygous women) gặp ở quần thể có tần số G6PD cao. Phụ nữ dị hợp tử (Heterozygous (carrier) women) có thể bị những đợt tán huyết. II. LÂM SÀNG 1. Bệnh sử:
  4. Đa số các bệnh nhân đều không triệu chứng. Một số bệnh nhân có vàng da sơ sinh hoặc tiền sử vàng da sơ sinh, đôi khi cần phải truyền đổi máu (exchange transfusion). Tiền sử nhiễm trùng hoặc tán huyết do thuốc cũng th ường gặp. Có thể có nhiều sỏi mật, lách có thể to. 2. Lâm sàng: Vàng da và lách to có thể hiện diện trong cơn. 3. Nguyên nhân: Thiếu G6PD là một bệnh lý di truyền. Cơ sở phân tử của việc thiếu G6PD là hậu quả của đột biến vị trí G6PD tại Xq28. Gen này dài 18 kilobaz với 13 exons (chuỗi DNA thông tin), dẫn đến một men có 515 acid amin. Đa số các đột biến l à những thay đổi baz đơn dẫn đến kết quả thay thế bằng một acid amin. III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Thiếu máu tán huyết. - Thiếu máu hồng cầu liềm. - Bệnh hồng cầu hình cầu, di truyền (spherocytosis). IV. CẬN LÂM SÀNG 1. Xét nghiệm:
  5. Đo hoạt động hiện tại của men G6PD hơn là lượng protein G6PD. Thực hiện các xét nghiệm về G6PD trong đợt tán huyết và phản ứng hồng cầu lưới có thể chỉ ảnh hưởng đến mức độ mà không phản ảnh giá trị cơ bản. Xét nghiệm công thức máu và đếm hồng cầu lưới để xác định mức độ thiếu máu và chức năng của tuỷ xương. Bilirubine gián tiếp trong máu tăng khi có phân huỷ hemoglobine quá mức và gây vàng da. Lượng haptoglobin trong huyết thanh, chỉ điểm của tán huyết, sẽ giảm xuống. 2. Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm bụng giúp đánh giá lách to và sỏi mật. 3. Mô Học: Tán huyết cấp do thiếu G6PD đi kèm với việc hình thành các thể Heinz (Heinz bodies), do hemoglobin thoái hoá tạo thành. V. ĐIỀU TRỊ 1. Nội Khoa: Chủ yếu là nhận dạng và ngưng ngay các tác nhân gây tán huyết. Điều trị bằng thở oxygen và nghỉ ngơi tại giường có thể làm giảm nhẹ triệu chứng. 2. Hội chẩn: - Chuyên khoa Huyết học. - Chuyên khoa Di truyền học.
  6. 3. Chế độ ăn: Tránh ăn đậu Fève. Bệnh Favism (do ăn đậu Fève gây tán huyết ở người thiếu G6PD) chỉ xảy ra ở thể thiếu G6PD Địa Trung Hải. 4. Hoạt động: Hạn chế hoạt động thể lực khi có thiếu máu nặng do tán huyết. VI. THUỐC Các dữ liệu cho thấy vàng da ở sơ sinh thiếu G6PD là hậu quả của mất cân đối giữa sự sản xuất và liên hợp của bilirubin (conjugation of bilirubin) với khuynh hướng liên hợp bilirubin không theo kịp với tốc độ tán huyết. Trẻ sinh thiếu tháng đặc biệt có nguy cơ cao mất cân đối giữa sản xuất và liên hợp của bilirubin. Điều trị bao gồm uống phenobarbital dự phòng, điều trị bằng ánh sáng (phototherapy) và truyền đổi máu ở trẻ sơ sinh thiếu G6PD. VII. THEO DÕI 1. Chăm sóc nội trú - Trẻ em có vàng da sơ sinh kéo dài được chiếu đèn đặc biệt (bili lights) để bớt vàng da. - Truyền đổi máu có thể cần thiết trong tr ường hợp vàng da sơ sinh nặng hoặc thiếu máu tán huyết do thiếu G6PD.
  7. 2. Thuốc nội / Ngoại trú: Chất tương tự heme như Sn-mesoporphyrin ức chế sản xuất bilirubin hiệu quả ở trẻ sơ sinh. 3. Phòng tránh: - Tránh các thuốc oxy - hoá như thuốc kháng sốt rét primaquine, chloroquine, pamaquine và pentaquine. - Tránh nitrofurantoin. - Tránh nalidixic acid, ciprofloxacin, niridazole, norfloxacin, methylene blue, chloramphenicol, phenazopyridine, và các ch ất tương tự vitamin K (vitamin K analogs). - Tránh sulfonamide như sulfanilamide, sulfamethoxypyridazine, sulfacetamide, sulfadimidine, sulfapyridine, sulfamerazine và sulfamethoxazole. - Tránh tiếp xúc với một số hoá chất như long não, chất diệt mối. - Các chất sau đây cũng nên tránh khi thiếu men G6PD: . Acetanilid . Doxorubicin
  8. . Isobutyl nitrite . Naphthalene . Phenylhydrazine . Pyridium 4. Danh mục các thuốc có nguy cơ gây tán huyết ở bệnh nhân thiếu men G6PD: Công thức Mức độ Dạng thiếu TT Tên thuốc phân tử G6PD nguy cơ Địa Trung Hải 1 Acetanilide (Acetanilid) C8H9NO Cao Châu Á Acetylphenylhydrazine Tất cả 2 C8H10N2O Cao (2-Phynylacetohydrazide) Tất cả 3 C14H14N2Na2O6S3 Cao Aldesulfone sodium
  9. (Sulfoxone) Aminophenazone Thấp Tất c ả 4 C13H17N3O (Aminopyrine) Thấp Tất cả 5 Antazoline (Antistine) C17H19N3 Tất cả 6 Arsenic As-H3 Cao Thấp Tất cả 7 Ascorbic Acid C6 H 8 O 6 Beta-Naphthol Tất cả 8 C10H8O Cao (2-Naphthol) Địa Trung Hải 9 Chloramphenicol C11H12C12N2O5 Cao Châu Á Địa Trung Hải 10 Chloroquine C18H26ClN3 Cao Châu Á
  10. Địa Trung Hải 11 Ciprofloxacin C17H18FN3O3 Cao Châu Á Thấp Tất cả 12 Colchicine C22H25NO6 Tất cả 13 Dapsone (Diaphenylsulfone) C12H12N2O2S Cao Tất cả 14 Dimercaprol C3H8OS2 Cao Diphenhydramine Thấp Tất cả 15 C17H21NO (Difenilhydramine) Thấp Tất cả 16 Dopamine (L-dopa) C8H11NO2 Địa Trung Hải 17 Doxorubicin C27H29NO11 Cao Châu Á Tất cả 18 Furazolidone C8 H 7 N 3 O 5 Cao
  11. Địa Trung Hải 19 Glibenclamide C32H28ClN3O5S Cao Châu Á Glucosulfone (Glucosulfone Tất cả 20 C24H34N2Na2O18S3 Cao sodium) Địa Trung Hải 21 Isobutyl Nitrite C4H9NO2 Cao Châu Á Thấp Tất cả 22 Isoniazid C6 H 7 N 3 O Menadiol Sodium Sulfate Tất cả 23 C11H8Na2O8S2 Cao (Vitamin k4 sodium sulfate) Tất cả 24 Menadione (Menaphtone) C11H8O2 Cao Menadione sodium Bisulfite Tất cả 25 (Vitamin K3 sodium C11H8O2NaHSO3 Cao bisulfite)
  12. Địa Trung Hải 26 Mepacrine (Quinacrine) C23H3OClN3O Cao Châu Á Mesalazine -5- Địa Trung Hải 27 Acid C7H7NO3 Cao Aminosalicylic Châu Á (Paraminosalicylic acid) Methyltioninium Chloride Tất cả 28 C16H18ClN3S Cao (Methylene blue) Địa Trung Hải 29 Nalidixic Acidb C12H12N2O3 Cao Châu Á Naphtalene, Pure Tất cả 30 C10H8 Cao (Naphtalin) Tất cả 31 Niridazole C6 H 6 N 4 O 3 S Cao Tất cả 32 Nitrofural (Nitrofurazone) C6 H 6 N 4 O 4 Cao
  13. Tất cả 33 Nitrofurantoin C8 H 6 N 4 O 5 Cao Thấp Tất cả 34 Norfloxacin C16H18FN3O3 Địa Trung Hải O-Acetylsalicylic Acid 35 C9 H8 O4 Cao (Acetylsalicylic acid) Châu Á Địa Trung Hải Oxidase, Urate 36 Cao (Urate oxidase) Châu Á Tất cả 37 Pamaquine C42H45N3O7 Cao Para-Aminobenzoic Acid (4- Thấp Tất cả 38 C7H7NO2 Aminobenzoic Acid) Paracetamol Thấp Tất cả 39 C8H9NO2 (Acetaminophen) Tất cả 40 Pentaquine C18H27N3O Cao
  14. Địa Trung Hải Phenacetin 41 C10H13NO2 Cao (Acetophenetidin) Châu Á Thấp Tất cả 42 Phenazone (Antipyrine) C11H12N2O Địa Trung Hải 43 Phenazopyridine C11H11N5 Cao Châu Á Thấp Tất cả 44 Phenylbutazone C19H20N2O2 Thấp Tất cả 45 Phenytoin C19H20N2O2 Tất cả 46 Phynylhydrazine C6 H 8 N 2 Cao Phytomenadione Thấp Tất cả 47 C31H46O2 (Vitamin K1) Tất cả 48 Primaquine C15H21N3O Cao
  15. Thấp Tất cả 49 Probenecid C13H19NO4S Thấp Tất cả 50 Procainamide C13H21N3O Thấp Tất cả 51 Proguanil (Chlorguanidine) C11H16ClN5 Thấp Tất cả 52 Pyrimethamine C12H13ClN4 Thấp Tất cả 53 Quinidine C20H24N2O2 Thấp Tất cả 54 Quinine C20H24N2O2 Stibophen (2-Oxido-3,5- Disulphonatophenoxy)- Tất cả 55 C12H4Na5O16S4Sb Cao 1,3,2,Benzodioxastibole 4-6-Disulphonate) Thấp Tất cả 56 Streptomycin C21H39N7O12 Tất cả 57 Sulfacetamide C8H10N2O3S Cao
  16. Thấp Tất cả 58 Sulfacytine C12H14N4O3S Thấp Tất cả 59 Sulfadiazine C10H10N4O2S Tất cả 60 Sulfadimidine C12H14N4O2S Cao Sulfafurazole Địa Trung Hải 61 C11H13N3O3S Cao (Sulfafurazone, Châu Á Sulfisoxazole) Thấp Tất cả 62 Sulfaguanidine C7H10N4O2S Thấp Tất cả 63 Sulfamerazine C11H12N4O2S Tất cả 64 Sulfamethoxazol C10H11N3O3S Cao Thấp Tất cả 65 Sulfamethoxypyridazine C11H12N4O3S Sulfanilamide Tất cả 66 C6 H 8 N 2 O 2 S Cao (Sulphanilamide)
  17. Tất cả 67 Sulfapyridine C11H11N3O2S Cao Sulfasalazine, Tất cả 68 Salazosulfapyridine C18H14N4O5S Cao (Salazopyrin) Địa Trung Hải Thiazosulfone 69 C9H9N3O2S2 Cao (Thiazolesulfone) Châu Á Thấp Tất cả 70 Tiaprofenic Acid C14H12O3S Tolonium Chloride, Tất cả 71 Tolonium Chloride C15H16ClN3S Cao (Toluidine blue) Trihexyphynidyl Thấp Tất cả 72 C20H31NO (Benzhexol) Thấp Tất cả 73 Trimethoprim C14H18N4O3
  18. Địa Trung Hải Trinitrotoluene 74 C7 H 5 N 3 O 6 Cao (2,4,6-Trinitrotoluene) Châu Á Địa Trung Hải 75 Tripelennamine C16H21N3 Cao Châu Á 5. Những thực phẩm tránh dùng cho người thiếu G6PD: Đậu Fève (một số tác giả khuyên tránh dùng rượu vang đỏ, dâu xanhblueberries, đậu nành, nước tăng lực). 6. Biến chứng: Vàng da sơ sinh nghiêm trọng có thể dẫn đến kernicterus. 7. Tiên lượng: Đa số các bịnh nhân thiếu G6PD không cần điều trị. 8. Hướng dẫn bệnh nhân: Hướng dẫn bệnh nhân thiếu G6PD tránh các loại thuốc và hoá chất có thểgây tán huyết. VIII. THÔNG TIN CẦN BIẾT 1. Chú ý: Tránh kê đơn những thuốc gây tán huyết. 2 Quan tâm đặc biệt
  19. - Vàng da sơ sinh đi kèm với thiếu G6PD có thể đe doạ đến tính mạng. - Một số biến thể của G6PD có thể nguy hiểm đến tính mạng khi bệnh nhân tiếp xúc với các loại thuốc có tính chất oxy - hoá.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2