
1
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP BÁCH KHOA BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: Số 89 Đại lộ Độc Lập, khu phố Thống Nhất 2, phường Dĩ An,
thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: 0283.729.6689; Email: bdp.edu.vn@gmail.com
Website: bdp.edu.vn
GIÁO TRÌNH
CẤP CỨU BAN ĐẦU
DÙNG CHO ĐÀO TẠO: TRUNG CẤP
NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
LƯU HÀNH NỘI BỘ

2
Bài 1.
PHÂN LOẠI, XỬ TRÍ VÀ CHĂM SÓC SỐC
MỤC TIÊU
1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng, phân loại
và phương pháp, nguyên tắc xử trí các loại sốc.
2. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sốc.
1. Sinh bệnh học
Sốc biểu hiện trên lâm sàng bằng tình trạng tụt huyết áp và giảm tưới máu
cho tổ chức gây rối loạn chuyển hóa tế bào.
- Tình trạng sốc dẫn đến một vòng xoắn bệnh lý nếu không tháo gỡ được
gồm:
+ Hậu quả của việc tụt huyết áp dẫn đến thiếu oxy tế bào. Vì tế bào cố
gắng sản xuất ATP mà lại thiếu oxy nên tế bào chuyển hóa yếm khí dẫn đến
hậu quả sinh ra nhiều acid lactic. Cùng lúc để bù trừ vào sự giảm huyết áp, cơ
thể tăng tiết catecholamine gây ra co thắt cơ trơn trước và sau mao mạch, làm
cho vi tuần hoàn chậm lại do đó càng làm giảm cung cấp oxy cho tế bào.
+ Hậu quả của sự giảm oxy tế bào là sinh ra các chất trung gian làm tăng
tính thấm thành mạch. Điều này làm cho dịch trong lòng mạch thoát ra khoảng
kẽ làm giảm thể tích lòng mạch. Acid lactic làm giảm co bóp cơ tim. Tụt huyết
áp nếu không được điều trị dẫn tới làm giảm sức co bóp cơ tim làm tình trạng
sốc nặng thêm và lại đi vào vòng luẩn quẩn.
- Hậu quả cuối cùng của sốc xảy ra ở phạm vi tế bào bị hủy hoại dần do
thiếu oxy gồm:
+ Ở thận: hoại tử vỏ thận, suy thận cấp tính.
+ Ở gan: hoại tử giữa múi gan, suy gan cấp tính.
+ Ở tụy: hoại tử tế bào tụy, suy tụy.
+ Ở tim: giảm cung lượng tim, suy tim.
+ Ở não: giảm tuần hoàn não, rối loạn ý thức, thậm chí hôn mê.
+ Rối loạn đông máu (hội chứng đông máu nội mạch rải rác).
2. Các triệu chứng chung của sốc
- Tụt huyết áp:
+ Huyết áp tối đa dưới 90mmHg.

3
+ Hoặc huyết áp giảm 30 - 40mmHg so với con số trước khi có sốc.
- Dấu hiệu thiếu oxy tổ chức:
+ Vật vã giãy giụa, lơ mơ do giảm lưu lượng tuần hoàn não.
+ Đái ít, dưới 30 ml/giờ.
+ Đầu chi lạnh.
3. Phân loại
Theo nguyên nhân, người ta phân sốc thành bốn loại:
- Sốc giảm thể tích máu.
- Sốc tim.
- Sốc nhiễm khuẩn.
- Sốc phản vệ.
3.1. Sốc giảm thể tích máu
- Chảy máu gây mất máu: chấn thương, dập cơ.
- Do mất nước, điện giải sau ỉa chảy cấp, sốt cao, say nóng, say nắng.
- Bỏng nặng: mất nước, điện giải, protein.
3.2. Sốc tim
- Nhồi máu cơ tim.
- Tràn dịch, tràn máu màng tim.
- Nhồi máu phổi.
- Rối loạn nhịp tim.
- Chấn thương tim…
3.3. Sốc nhiễm khuẩn
Thường là do các vi khuẩn Gram âm như nhiễm khuẩn sau nạo phá thai,
nhiễm khuẩn đường ruột, tiết niệu, sau phẫu thuật.
3.4. Sốc phản vệ
- Phản ứng của thuốc, vacxin.
- Truyền nhầm máu.
- Truyền huyết thanh.
4. Xử trí
Mục tiêu:
- Tăng cường dòng máu tới tế bào.
- Tăng cường oxy cho tế bào.

4
- Chống lại sự co mạch ngoại biên.
4.1. Duy trì đường dẫn khí
- Làm thông thoáng đường thở: Lau sạch miệng, hút đờm dãi, đạt
canyn tránh tụt lưỡi nếu hôn mê.
- Thở oxy.
- Hô hấp hỗ trợ nếu có suy thở.
4.2. Hồi phục thể tính tuần
hoàn - Cầm máu (nếu có
chảy máu).
- Truyền dịch hoặc truyền máu.
4.3 Đặt Sonde bàng quang đo nước tiểu.
4.3. Theo dõi liên tục các dấu hiệu: nhịp thở, mạch, huyết áp, nước
tiểu, áp lực tĩnh mạnh trung tâm, điện tâm đồ, ý thức.
4.4. Thuốc: Tuỳ nguyên nhân gây sốc.
4.5. Xác định nguyên nhân gây sốc: Xem phần nguyên nhân ở trên.
5. Chăm sóc
5.1. Nhận định chăm sóc
- Hỏi người nhà để biết triệu chứng và nguyên nhân. - Quan sát da, đo
mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
- Dấu hiệu đau: tính chất đau, mức độ đau….
- Tình trạng ý thức của bệnh nhân.
5.2. Chẩn đoán chăm sóc
- Tụt huyết áp (huyết áp tối đa dưới 90mmHg…).
- Dấu hiệu thiếu oxy tổ chức do sốc:
+ Tình trạng giảm tuần hoàn não: vật vã, giãy giụa.
+ Tình trạng giảm tuần hoàn thận: đái ít.
+ Tình trạng giảm tuần hoàn ngoại biên: đầu chi lạnh.
+ Tình trạng lo lắng, sợ hãi do sốc.
+ Tình trạng suy hô hấp.
5.3. Lập kế hoạch chăm sóc
- Tăng cường tuần hoàn tới các cơ quan chức năng.
- Làm thông thoáng đường hô hấp.

5
- Thực hiện y lệnh.
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
- Chăm sóc toàn thân, nuôi dưỡng và giáo dục sức khỏe.
- Giảm lo lắng, sợ hãi.
5.4. Thực hiện chăm sóc
- Tăng cường tuần hoàn tới các cơ quan:
+ Cầm máu (nếu chảy máu).
+ Nằm đầu thấp để đảm bảo tuần hoàn não.
+ Hồi phục khối lượng tuần hoàn: truyền dịch, truyền máu, phụ giúp bác
sĩ đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để bù nước, điện giải và đánh giá tiến triển
của sốc.
- Làm thông thoáng đường hô hấp:
+ Hút đờm giãi, đặt canuyn để phòng tụt lưỡi.
+ Cho thở oxy.
+ Phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản, thở máy trong các trường hợp sốc
nặng.
- Thực hiện y lệnh:
+ Thuốc và các xét nghiệm đầy đủ và chính xác.
+ Đặt sonde bàng quang để theo dõi lưu lượng nước tiểu, tiên lượng sốc.
+ Đặt ống thông dạ dày trong trường hợp nghi ngờ mất máu do chảy máu
dạ dày để theo dõi, điều trị và nuôi dưỡng.
- Theo dõi liên tục các thông số sau:
+ Huyết áp, mạch.
+ Áp lực tĩnh mạch trung tâm 15 phút/lần khi làm xét nghiệm và 1 - 3
giờ/lần trong quá trình điều trị.
+ Theo dõi nước tiểu từng giờ.
+ Đo thân nhiệt 2 - 3 giờ/lần.
- Chăm sóc toàn thân, nuôi dưỡng và giáo dục sức khỏe:
+ Chăm sóc về tinh thần: nhẹ nhàng, ân cần để bệnh nhân yên tâm.
+ Vệ sinh thân thể cho bệnh nhân tại giường.
+ Nuôi dưỡng: bằng đường tĩnh mạch và ống thông dạ dày.
+ Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà những chăm sóc khi về gia đình.
- Giảm lo lắng và sợ hãi: