ST - ST CP TÍNH
ThsBs Nguyn Anh Tú
MC TIÊU
Kiến thc
1. Định nghĩa được st
2. Phân biệt được sốt và tăng nhiệt
3. Trình bày đưc nguyên nhân và sinh bnh hc ca st
4. Trình bày cơ chế tác dng ca các loi thuc h st
5. Mô t được các kiu st thường gp trong bnh nhim trùng
K năng
6. Tiếp cn chẩn đoán một trường hp st cp tính
7. X trí được mt trường hp st cp tính
1. ĐỊNH NGHĨA
1.1. St (fever)
St là mt tình trạng tăng tn nhiệt bnh do tác dng ca các tác nhân (cht) y st làm
ri lon ca trung m điu nhit vùng dưới đi khiến thân nhit phải tăng đến mt điểm định
nhit (temperature set-point) mi. ng thân nhit trong st là do c tăng sinh nhit ( n lnh hoc
lnh run) và gim thi nhit (co mch ngoi vi: da tái nht, ni da gà).
V trí đo tn nhit thường dùng ming trc tràng. Đo thân nhiệt tai phương pháp
dùng tia hng ngoại đo nhiệt lan ta t b mt của màng nhĩ và ng tai. Nhiệt đ đo tai thường
dao đng nhiều n đo trc tiếp ming và trc tràng. Đo thân nhit ch mt trong nhng v
t được s dng đầu tiên hin nay vn còn s dng rng i ti Vit nam.Nhiệt độ đo nách
thường dao đng thấp hơn thân nhit 0,5oC.
Bình thường, thân nhiệt đo miệng 36,8 ± 0,4oC (98,2 ± 0,7oF). Tuy nhiên, thân nhit thay đổi
trong ny: nhiệt độ cao nhất đo ở miệng lúc 6 gi là 37,2oC (98,9oF) và lúc 14 giờ-16 giờ là 37,7oC
(99,9oF). Do đó, ngưỡng thân nhiệt được xác đnh là st cũng thay đổi trong ngày: sáng sm st khi
nhit độ đo ming > 37,2oC(98,9oF); chiu ti st khi nhiệt độ đo ming > 37,7oC(>99,9oF).
Hiếm khi st t quá 41oC (106oF). Lưu ý, nhiệt độ đo ở trc tràng cao hơn ming khong 0,4oC
(32,7oF) và cao hơn ở nách 0,6oC (33,8oF).
St là triu chng thường gp ca bnh nhim trùng, nhưng sốt không đồng nghĩa với nhim
trùng. Nhng nguyên nhân không phi nhiễm trùng như bệnh ác tính, bnh t min cũng
biu hin sốt. Ngược li, mt s trường hp nhim trùng nhiễm độc th không st như: bnh t,
un ván. Thm c, thân nhit th b gim trong trưng hp sc nhim trùng do trc khun gram
âm.
1.2. Tăng nhiệt (hyperthermia)
Tăng nhiệt được đặc trưng bởi s gia tăng không kiểm soát nhiệt độ của thể vượt quá kh năng
mt nhit của cơ thể điểm định nhit vùng dưới đồi t không thay đổi (ví d làm vic hoc tp
luyn trong những môi trường nóng, mc qun áo nhiu quá). i bnh chuyển hóa như cường gp
th y tăng nhẹ thân nhit. Tác dng ca vài loi thuốc liên quan đến s điu nhit bi s nn
chặn đổ m i hoc giãn mch (ví d: atropin) cũng thể gây tăng nhiệt. Các hi chứng này đặc
trưng cho tăng nhiệt điểm định nhiệt độ vùng dưới đồi bình thường. Tăng nhiệt th trên
41oC không dao động trong ngày. Thân nhiệt tăng quá 41oC kéo i có th gây tn thương não
vĩnh viễn, trên 43oC gây t vong cao. Tăng nhiệt không đáp ng mt cách đc bit vi các loi
thuc h nhit.
Cn phi phân bit nhanh gia st và tăng nhiệt. Bnh s lâm sàng thường đóng vai tquan trọng.
Trong nhng hi chng sc nhit (heat stroke syndrome) và người dùng thuốc ngăn chặn m hôi, da
rất nóng nhưng khô. Thuốc h nhiệt như aspirin, acetaminophen (có tác dng h thấp điểm-đnh
nhit đ) hiu qu trong điu tr sốt, nhưng không làm giảm nhiệt trong tăng nhit (nên phi áp dng
các bin pháp vật đ h nhit).
1.3 St cp tính:
Hin tại, chưa có sự đồng thun quc tế v mc thi gian ca st cp tính và st kéo dài. . K t
khi định nghĩa sốt chưa rõ nguyên nhân ra đi vi thi gian st trên 3 tun thì mt s tác gi
định nghĩa sốt cp tính dưới 3 tuần. Tuy nhiên, cũng có vài tác gi định nghĩa sốt cp tính là
dưới 2 tun hoc ngắn hơn.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. St cp tính:
Nguyên nhân gây st cp tính rt nhiu có th do nhim trùng hoc không nhim trùng. Nguyên
nhân st cấp tính thường được định hướng theo tình hình bnh ti địa phương, theo mùa. Nhìn
chung có nhiu nghiên cu khác nhau cho thy nguyên nhân st cấp tính thường gp các nước
Châu Á như sau:
St rét chiếm 5% - 50% trưng hp, st ve mò hay st do Rickettsia t 4% - 49% trường hp,
st do nhiễm trùng đưng rut t 7% - 30% trường hp, st xut huyết Dengue t 7% - 19%
trường hp, nhim Leptospira t 3% - 10% trường hp nhim virus influenza t 8% - 12%
trường hp.
Căn cứ theo t l trung bình ca nguyên nhân sốt thì 20% trường hp st cp tính là st rét,
10% là nhim Ricketsia và Influenza, 5% - 10% st xut huyết Dengue, st do nhim khun
đường tiêu hóa, nhim Leptospira hoc viêm não Nht Bn. Theo mt thống kê năm 2014, t l
không chẩn đoán đượng nguyên nhân st cp tính là t 8% đến 80%.
Tại các nước Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Vit Nam) nguyên
nhân st cp tính hay gp Chikungunya (35%), Salmonella typhi (29,4%), St xut huyết
Dengue (35,3%), Influenza (11,8%), Rickettsia (6,2%), Viêm gan siêu vi A (1,4%).
- Ti Vit Nam nguyên nhân st cp tính hay gp Chikungunya (59,4%), st xut huyết
(28,2%), thương hàn (37,5%), Influenza (18,8); Mt nghiên cu khác t nguyên nhân st xut
huyết Dengue (21,1%), còn li không rõ nguyên nhân st cp tính.
- Nguyên nhân st thì rt nhiều do đó khi tiếp cn nguyên nhân gây st nên kết hp vi các du
hiu hoc triu chng lâm sàng khác theo phân loi như sau nhằm giúp định hướng chẩn đoán
tốt hơn:
- St kèm vi xut huyết: st xut huyết Dengue, nhim Leptospira, nhim não mô cu, nhim
khun huyết, nhim Hantavirus…
- St kèm vi triu chng thần kinh trung ương: Viêm màng não m, não mô cu, st rét
- St kèm vi triu chng hô hp:
- Sốt kèm tăng bạch cầu đơn nhân hoc nhng bnh ging với tăng bạch cầu đơn nhân:
Siêu vi: nhim Epstein-Barr virus (EBV), nhim Cytomegalovirus (CMV), Human
Herpes virus 6, Herpes Simplex virus, HIV, Adenovirus.
sinh trùng: nhim Toxoplasma gondii
- St kèm vi hi chng gim ba dòng tế o máu:
Hi chng thực bào máu: thường th phát sau nhim EBV hoc các siêu vi herpes khác,
HIV, nhim nm Histoplasma, nhim lao.
Bnh ác tính: Bch cu cấp, đa u tủy, lymphoma…
Vi khun ni bào: nhim Brucella mellitensis, nhim Salmonella typhi, nhim lao cp
tính lan ta.
sinh trùng: nhim Leishmania ni tng (Leishmania donovani/infantum)
- St kèm với đau khớp hoc viêm khp:
Viêm khp nhim khun: có th do vi khun, ký sinh trùng, nm…
Viêm khp siêu vi: Parvovirus B19, Rubella, Chikungunya, Zika, HIV, viêm gan siêu vi
C…
Viêm khp phn ng: Shigella, Campylobacter jejuni, Clostridium difficile, Chlamydia
trachomatis, S. pyogenes.
Viêm khp Lyme: Borrelia burgdorferi, Borrelia garinii, Borrelia azfelli.
Bnh Gout và bnh gi Gout.
- St kèm vi phát ban:
Ban đỏ m vi bong da: nhim Streptococci nhóm A, Staphylococcus aureus, S.
pyogenes, Viêm hng do Archanobacterium haemolyticum, d ng thuc, lymphoma da,
bnh Kawasaki.
Ban xut huyết: nhim não mô cu, st xut huyết do virus (Dengue, Hantavirus, Lassa
fever, Ebola, Marburg, Rift Valley, SXH Venezuela, st vàng, SXH Crimean-Congo,
mt s virus khác…), nhim khun huyết do Gram âm (Enterobacteriaceae,
Capnocytophaga canomorsus, Streptococcus pneumoniaeor, Haemophilus influenzae,
viêm ni tâm mc cp do Staphylococcus aureus, Enterovirus, Epstein–Barr virus…
Ban dát sn: nhim Ehrlichia, thương hàn, Rubella, bnh si, parvovirus B19,
Cytomegalovirus (CMV), HHV-6, enteroviruses, giang mai thi k hai, st Rocky
Mountain (Rickettsia rickettsii), st do chut cn (Streptobacillus monilliformis hoc S.
minus)
Vết loét kèm vi ni hch: Francisella tularensis, Bacillus anthracis, Rickettsia akari,
Yersinia pestis; Vết loét không ni hch: Rickettsia africae, Rickettsia parkeri.
Sang thương da dạng nt: nm (Candida, Mucor, Fusarium, Sporothrix,
Coccidiodomycosis, Blastomycosis), Mycobacterial (Mycobacterium haemophilum,
Mycobacterium chelonae, Mycobacterium fortuitum, Mycobacterium marinum, vi khun
(S. aureus, Nocardia spp)
Mụn nước hoặc bóng nước: Varicella-Zoster virus (VZV), Enterovirus, Rickettsia akari
lan ta, Vibrio vulnificus…
Phát ban vi mụn nước, mn m loét: phát ban dng thủy đậu ca Kaposi (có th do
Herpes simplex virus (HSV1) bnh nhân có tin s d ng, HSV2, Vaccinia,
cosackievirus A16; chc l bóng nước (viêm da bi nhim S. aureus), viêm nang lông
do S. aureus, viêm mô tế bào do Streptococci nhóm A hoc Streptococci nhóm B; Thy
đậu (VaricellaZoster virus), tiếp xúc vi nưc (Erysipelothrix rhusiopathiae,
Aeromonas spp)…
- St th do nhng nhim trùng ti nhng cơ quan khác như: hệ niu, tim mch, bng,
xương khớp, da…
- St không kèm vi nhng du hiệu định hướng.
3. SINH BNH HC CA ST
St là s gia tăng nhiệt độ thể cao hơn so với nhng thay đổi nhiệt độ bình thường hàng
ngày. Hiện tượng này do s gia tăng của đim đnh nhit vùng dưới đồi (hypothalamic set
point) dưi tác dng ca các cht gây st (pyrogens).
3.1. Tác nhân (cht) gây st
Tác nhân gây st có th là ngoi hoc ni sinh.
Tác nhân gây st ngoi sinh (exogenous pyrogen - TNGSNgS) xut phát t bên ngoài ký
chủ, đại đa số chúng là sn phm vi sinh, độc t hoc chính vi sinh vt. Mu c đin ca mt
TNGSNgS là lipopolysaccharide (LPS) tìm thy trong màng ngoài ca tt c vi khun gram-âm
thường gi nội độc t (phân t ln > 300.000 Dalton). Vi khun gram ơng ng là những
ngun gây st mnh, gm acid lipoteichoic và peptidoglycans thành tế bào, và mt nhóm cht y
st mnh khác là nhng ngoại độc t ca Staphylococcus aureus, đc t ca Streptococcus nhóm A
B (nhng polypeptide t 20.000-30.000 Dalton). Mt ph rng ca TNGSNgS gây tng hp và
phóng thíchc cytokine gây st như: virus, vi khun, ni độc t, ngoại độc t, tuberculin, phc hp
kháng nguyên-kháng th, thành phn b th (C5a, C3a), steroid y st (etiocholanolone, mui
mt), thuốc (penicillin, bleomycin…)
Tác nhân gây st ni sinh (endogenous pyrogen - TNGSNS) nhng polypeptide sn xut
bi nhiu loi tế bào ký chủ, đặc biệt là đơn bào/đại thc bào. Hu hết st gây ra bi các TNGSNS,
được to ra bi ký ch để đáp ng vi nhim trùng, tn thương, viêm hoặc s kích thích ca kháng
nguyên. Các polypeptide này gây st nh kh năng châm ni cho những thay đổi sinh hóa vùng
dưới đồi, nht kích thích tng hp prostaglandin vùng ới đi. TNGSNS đầu tiên bây gi đưc
nhn biết là interleukin-1 (IL-1). IL-1 người tái t hp (th ) gây st trong vt tnghim
hoặc người liều 10ng /kg. Interferon (IFN), y nên như một hu qu ca nhiễm siêu vi cũng
TNGSNS. IFN-, IFN- IFN- tái t hp y n lnh st ni. TNGSNS khác là tumor
necrosis factor (TNF) ging như IL-1 gây st người vi liều 10ng /kg sau khi tiêm tĩnh mạch. Gn
đây một h TNGSNS mi được mô t, hot hóa th cm th glycoprotein (gp) 130 gm IL-6, IL-11,
leukemia inhibitory factor (LIF), ciliary neurotropic factor (CNTF) và oncostatin M. ng vi IL-1,
TNF IFN, nhng cht sau th phân loại như TNGSNS hoc thay vi mt t ý nghĩa hơn,
cytokine gây st. Nng độ huyết tương cao ca vài cytokin gây sốt được tìm thy người sut thi
gian st.
Tuy nhiên s phân bit tác nhân gây st gia TNGSNgS và TNGSNS đôi khi không rõ ràng.
d: LPS th tác động trc tiếp trên tế bào ni mô mch máu vùng h đồi đểy st, trong khi
nhiu sn phm ngoi sinh gây phóng thích TNGSNS, bằng cách đó gây sốt.
3.2. Hiu qu ca cytokine gây sốt trên vùng dưới đồi
Thân nhiệt được kim soát bởi vùng dưới đồi. Neuron trong vùng dưới đồi nhn hai loi tín
hiu mt t thn kinh ngoi biên tương ng vi nhng th cm th v nhiệt độ m và lnh, mt t
nhit độ u tm trong vùng. Hai tín hiệu này được hòa nhp bởi trung tâm điều nhit ca vùng
dưới đồi để duy t nhiệt độ bình thường.
TNGSNgS gây nên s phóng thích TNGSNS, vào h tuần hoàn đến ng dưới đồi. Ti
đây chúng phát khởi mt đợt thay đổi trong chuyn hóa acid arachidonic, các cht dn truyn thn
kinh, và nhng ion làm nâng điểm-định nhiệt độ.