intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư dạ dày, đại trực tràng. Phân tích mối liên quan giữa biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư dạ dày, đại trực tràng với một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư đường tiêu hóa tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 “Cognitive decline in temporal lobe epilepsy due to still valid”, Epilepsy Behav, 5(Suppl. 1).S25–S34. unilateral hippocampal sclerosis”, Epilepsy & 6. Sunmonu T.A., Komolafe M.A., Ogunrin A.O., Behavior , vol 10, 477–485. 2. Deonna T (2005), Cognitive and behavioural Ogunniyi A. (2009), “Cognitive assessment in disorders of epileptic origin in children. In: Roulet- patients with epilepsy using the Community Perez E, editor. Clinics in developmental medicine. Screening Interview for Dementia”, Epilepsy & Cambridge:Mac Keith Press, Cambridge University Press. Behavior, vol 14, 535–539. 3. Dodrill CB (2004), “Neuropsychological effects 7. Carolina Mattos Marques, Indelicato da Silva of seizures”, Epilepsy Behav, 5(Suppl. 1), S21–24. T, Helena da Silva Noffs M, Carrete Jr H. Lin 4. Anne T. B, Langfitt J.T, Test F.M, Levy S. R, K, Lin J,´ Sakamoto A.C, Yacubian EMT DiMario F, Westerveld M, Kulas J (2008), (2007), “Cognitive decline in temporal lobe “Residual cognitive effects of uncomplicated epilepsy due to unilateral hippocampal sclerosis”, idiopathic and cryptogenic epilepsy”, Epilepsy & Epilepsy & Behavior , vol 10, 477–485. Behavior, vol 13, 614–619. 8. Jokeit H, Ebner A (2002), “Effects of chronic 5. Aldenkamp AP, Arends J (2004), “ Effects of epilepsy on intellectual functions”, Prog Brain Res, epileptiform EEG discharges on cognitive function: 135:455–463 is the concept of ‘‘transient cognitive impairment’’ BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D MỔ UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN K Phạm văn Bình* TÓM TẮT The complication rate of 3D laparoscopic surgery for gastric cancer is 7.4% (2/27) including 1 case with 35 Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ biến chứng của phẫu wound infection (3.7%),1 case of pneumonia (3.7%). thuật nội soi 3D mổ ung thư dạ dày, đại trực tràng. And colorectal cancer is 10.5% (23/219). Wound and Phân tích mối liên quan giữa biến chứng của phẫu urinary infections accounts for 6.3% related to thuật nội soi 3D mổ ung thư dạ dày, đại trực tràng với diabetes and hypertension (OR = 11.02 and 10,19), một số yếu tố liên quan. Phương pháp: mô tả tiền thrombosis 0.4%, leakage 0.4% and postoperative cứu. Kết quả: 246 bệnh nhân (27 UTDD, 219 intestinal obstruction 1.8%, bleeding 1.1%. UTĐTT). Tỷ lệ biến chứng của PTNS3D mổ UTDD Conclusion: 3D laparoscopic surgery for gastrointestinal (2/27) 7,4% trong đó 1 ca nhiễm trùng vết mổ 3,7%, cancer in K hospital is safe and feasible. 1 ca viêm phổi 3,7%. Biến chứng mổ UTĐTT là 10,5% Keywords: 3D laparoscopic surgery, gastric (23/219), trong đó nhóm nhiễm trùng vết mổ và tiết cancer, colorectal cancer. niệu: 6,3% có liên quan đến đái đường và cao huyết áp (OR = 11,02 ), (OR = 10,19), huyết khối 0,4%, rò I. ĐẶT VẤN ĐỀ miệng nối 0,4%, tắc ruột sau mổ 1,8%, chảy máu1,3%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D mổ ung Ung thư đường tiêu hoá (UTTH) là một trong thư dạ dày, đại trực tràng tại bệnh viện K an toàn và những loại ung thư thường gặp ở các nước phát khả thi. triển, tỉ lệ mắc phải và tử vong do UTTH ngày Từ khoá: phẫu thuật nội soi 3D, ung thư dạ dày, càng tăng cao. Đường tiêu hoá được quy ước là ung thư đại trực tràng. từ thực quản miệng xuống tới hậu môn. Theo SUMMARY các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ UTTH STUDY ON COMPLICATIONS OF 3D chủ yếu tập trung ở dạ dày và đại trực tràng, vì thế trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề cập LAPAROSCOPIC SURGERY FOR tới ung thư dạ dày (UTDD) và ung thư đại trực GASTROINTESTINAL CANCER AT K HOSPITAL Objects: Evaluate complication rate of 3D tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng laparoscopic surgery for gastric and colorectal cancer. thứ hai sau UTDD trong bệnh ung thư đường Analyze relation between complications of 3D tiêu hóa. Phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là laparoscopic surgery for gastric and colorectal cancer phẫu thuật, việc phối hợp với xạ trị và hóa trị, and some factors. The method: prospective miễn dịch… có tác dụng bổ trợ để tăng thời gian descriptive study. Results: 246 patients include 27 with gastric cancer and 219 with colorectal cancer. sống thêm và giảm tỷ lệ tái phát. UTTH nếu được chẩn đoán và mổ sớm thì tỷ lệ sống trên 5 năm có thể đạt đến 60-80% [1], [2]. *Bệnh viện K Trong suốt một thời gian dài phẫu thuật mổ Chịu trách nhiệm chính: Phạm văn Bình mở kinh điển vẫn là phương pháp chủ đạo trong Email: binhva@yahoo.fr điều trị UTTH, tuy nhiên với sự phát triển mạnh Ngày nhận bài: 15.01.2019 mẽ của phẫu thuật nội soi (PTNS) vào những Ngày phản biện khoa học: 8.3.2019 năm đầu của thập niên 1990, sau đó phát triển Ngày duyệt bài: 14.3.2019 127
  2. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 mạnh mẽ ra các trung tâm ngoại khoa của thế “Nghiên cứu về biến chứng của phẫu thuật nội giới đã đóng góp vai trò quan trọng trong điều soi 3D trong mổ ung thư đường tiêu hoá tại trị UTTH [2],[3]. Tuy nhiên PTNS cũng có những Bệnh viện K”. Nhằm 2 mục tiêu: hạn chế như phẫu thuật viên phải thực hiện các - Đánh giá tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật thao tác kĩ thuật thông qua một màn hình có nội soi 3D điều trị ung thư dạ dày và ung thư đại hình ảnh 2D thiếu tầm nhìn lập thể là một trong trực tràng những khó khăn đáng kể nhất. Các phẫu thuật - Phân tích mối liên quan giữa các biến viên thường dựa vào chuyển động tương đối của chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư dạ các động tác nội soi, những mốc giải phẫu quen dày, đại trực tràng với một số yếu tố liên quan. thuộc và kích thước của các cấu trúc giải phẫu để bù đắp cho sự thiếu hụt về chiều sâu hình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ảnh. Gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân UTDD và UTĐTT được chẩn đoán xác định bằng của công nghệ hình ảnh, các nhà khoa học đã kết quả mô bệnh học sinh thiết trước mổ là ung phát minh ra một hệ thống hiển thị không gian 3 thư biểu mô tuyến chiều áp dụng cho phẫu thuật nội soi 3D với • Giai đoạn bệnh T1 đến T3, Kích thước u < 5 những ưu điểm như hình ảnh rõ nét, cảm giác về cm, chưa có di căn xa M0 không gian tốt, hạn chế tác dụng phụ cho phẫu • Bệnh nhân đồng ý mổ bằng phương pháp thuật viên như đau đầu, nhức mỏi mắt nên đã mổ nội soi 3D cắt gần toàn bộ dạ dày nạo vét được phát triển và áp dụng tại nhiều nơi trên thế hạch D2 với UTDD và cắt U đại trực tràng vét giới. Tuy nhiên mỗi một phương pháp dù mới hạch theo nguyên tắc ung thư với UTĐTT đến đâu cũng có những ưu, nhược điểm của nó. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu Đánh giá những nhược điểm hay hạn chế của 1 phương pháp cũng là thước đo hiệu quả của III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương pháp đó. Với mong muốn đánh giá cụ 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: thể hơn về hiệu quả của phương pháp phẫu 27 Bệnh nhân UTDD và 219 Bệnh nhân UTĐTT thuật nội soi 3D, nhất là các biến chứng của 3.2. Các biến chứng sau mổ phẫu thuật nội phương pháp này, chúng tôi tiến hành đề tài: soi 3D Biểu đồ 3.1.Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D: UTDD và UTĐTT Biểu đồ 3.2. Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D UTDD Bảng 3.1. Mối liên quan giữa biến chứng nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng tiết niệu sau mổ với đái đường và cao huyết áp Nhiễm trùng Có Không OR 95%CI Dấu hiệu n = 9+5 n = 205 Đái đường 14 2 11,02 2,0 - 115,1 Cao huyết áp 12 1 10,19 1,2 - 90,05 128
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 Biểu đồ 3.3. Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D UTĐTT IV. BÀN LUẬN Pierre-Alain. Clavien đưa ra cách đánh giá mới về Trải qua hơn 3 thập kỷ phát triển của phương biến chứng chung của ngoại khoa với 6336 bệnh pháp xâm nhập tối thiểu Minimally invasive nhân, lấy ý kiến thăm dò 144 phẫu thuật viên surgery: từ PTNS 2D, PTNS 3D, phẫu thuật qua chính ở 10 trung tâm ngoại khoa lớn nhất trên các lỗ tự nhiên của cơ thể NOTES (Natunal thế giới. Với sự đồng thuận rất cao (92%) của orifice transluminal endoscopic surgery), PTNS 1 các phẫu thuật viên, tiêu chuẩn này được dùng lỗ trocart (single-port laparoscopy) và phẫu thuật để đánh giá các biến chứng sau mổ chung trên Rô bốt. Tất cả đều là sản phẩm của một bước thế giới hiện nay [6]. tiến trong lĩnh vực công nghệ được ứng dụng Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phân vào y khoa. Liệu rằng một ngày nào đó tất cả loại biến chứng của Daniel.Dindo và Pierre-Alain. các khái niệm về ngoại khoa sẽ bị thay đổi khi Clavien (2004) để đánh giá PTNS 3D mổ UTDD và bệnh nhân được phẫu thuật nhưng hoàn toàn UTĐTT với 246 bệnh nhân trong đó UTDD 27 ca không có sẹo mổ “scarless surgery”? câu trả lời và 219 ca UTĐTT có tuổi trung bình là 58,6. Bệnh vẫn còn ở phía trước. Một lộ trình tốt để đi tới nhân trẻ tuổi nhất là 28 tuổi và cao tuổi nhất là phẫu thuật Rô bốt, phẫu thuật đỉnh cao nhất 85 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam/ nữ là 1,25 hiện nay thì phải trải qua phẫu thuật nội soi 3D. Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D ung Để đánh giá tính ưu việt của phương pháp tiến thư dạ dày và các yếu tố liên quan tiến này chúng ta không chỉ thấy ở những tiêu Tai biến trong mổ PTNS điều trị UTDD thường chí tích cực như thời gian mổ nhanh hơn, lượng hiếm gặp hơn vì phẫu thuật viên mổ ngày càng máu mất trong mổ ít hơn, thời gian hồi phục có kinh nghiệm phẫu tích và kỹ năng sử dụng sớm hơn, số lượng hach nạo vét được nhiều hơn các dụng cụ nội soi như dao siêu âm hay móc PTNS 2D thông thường…. mà còn phải đánh giá đốt đơn cực. PTNS 3D càng có nhiều ưu điểm qua các biến chứng của phương pháp 3D này. cho phép phẫu thuật viên quan sát rõ nét và Một phương pháp ngoại khoa được cho là tốt phẫu tích tỷ mỉ. Các tai biến trong mổ chủ yếu hơn phương pháp khác nhất thiết phải có tỷ lệ liên qua trực tiếp đến trình độ của phẫu thuật biến chứng thấp hơn và mức độ biến chứng nhẹ viên. Lu.J [6] báo cáo năm 2016 với 109 bệnh hơn. PTNS 3D được áp dụng trong UTĐTH đặc nhân UTDD được phẫu thuật nội soi 3D, tác giả biệt là trong UTDD và UTĐTT tới thời điểm hiện không có tai biến trong mổ.Tuy nhiên tỷ lệ biến nay vẫn chưa có một nghiên cứu đánh giá tổng chứng sau mổ là rò miệng nối 2,8% grade IIIb; quan, nhất là các biến chứng trong và sau mổ. tắc ruột sau mổ 1,8% grade IIIb; nhiễm trùng Các khái niệm về biến chứng trong và sau mổ vết mổ 0,9% grade I; rò bạch huyết 5,5% grade tưởng như đơn giản nhưng để thống nhất trong I. Tác giả rút ra kết luận PTNS 3D mổ UTDD là các hội nghị đồng thuận ở cấp độ thế giới thì vẫn an toàn và khả thi. Liu.J 2018 [5] gặp 1 tai biến còn nhiều tranh luận. Năm 1992 cách đánh giá tổn thương động mạch lách khi phẫu tích trong đầu tiên của Clavien đưa ra 3 khái niệm về kết mổ 3D UTDD trên 60 bệnh nhân chiếm 1,6% quả không tốt sau phẫu thuật (negative nhưng chỉ gặp 1 biến chứng sau mổ grade I: liệt outcome) bao gồm biến chứng sau mổ ruột điều trị nội khoa kết quả tốt. Nghiên cứu (complication), không điều trị thành công (failure của Kanaji. S (2016) [4] PTNS 3D cắt toàn bộ dạ to cure) và di chứng sau mổ (sequelae). Trong dày với số lượng 15 bệnh nhân tác giả không đó biến chứng được định nghĩa là “bất cứ sự gặp trường hợp nào tai biến trong mổ cũng như diễn biến nào không bình thường” sau mổ của biến chứng sau mổ. Một nghiên cứu so sánh đối bệnh nhân [6]. Năm 2004 Daniel. Dindo và chứng pha 3 giữa mổ nội soi 2D và 3D điều trị 129
  4. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 UTDD của Hui Zheng (2017) trong nhóm 3D với tim, ASA > III, kinh nghiệm của phẫu thuật viên. 211 bệnh nhân có biến chứng Grade II là nhiễm Các yếu tố nguy cơ này không có sự khác biệt trùng vết mổ 0,5%; Grade I rò bạch huyết giữa phẫu thuật mổ mở và nội soi [8]. 3,3%; Grade IIIb rò miệng nối 3,8%. Không có Trong nhóm PTNS 3D mổ UTĐTT của chúng bệnh nhân nào tử vong grade V. tôi tỷ lệ biến chứng chung là 10,5% (23/219) Trong nghiên cứu của chúng tôi với 27 trường (Bảng1) trong đó nhóm nhiễm trùng (vết mổ và hợp PTNS 3D cắt bán phần cực dưới UTDD chúng tiết niệu 14) 6,3% bệnh nhân đều là những bệnh tôi có 2 ca biến chứng sau mổ chiếm 7,4% trong nhân đái đường và cao huyết áp còn lại những đó 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ Grade I, 1 biến chứng khác như huyết khối 0,4%, rò miệng trường hợp viêm phổi thuộc grade II. Không có nối 0,4%, tắc ruột sau mổ 1,8%, chảy máu1,3% bệnh nhân nào có tai biến trong mổ hay biến đều không có các yếu tố liên quan. chứng nặng phải can thiệp ngoại khoa lại. Phân tích về mối liên quan giữa biến chứng V. KẾT LUẬN sau mổ UTDD của PTNS 3D với các yếu tố liên - Tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D quan, các tác giả đều rút ra kết luận: truyền máu điều trị UTDD là 7,4% trong đó 3,7% nhiễm trùng trước, trong mổ; albumin máu thấp < 35mg/dl; vết mổ; 3,7% viêm phổi. UTĐTT là 10,5% với các chỉ số BMI > 30; dùng corticoide kéo dài là các biến chứng rò miệng nối 0,4%, huyết khối 0,4%; yếu tố nguy cơ liên quan đến biến chứng sau 1,3% chảy máu; 1,8% tắc ruột; 2,2% nhiễm trùng mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi với số lượng tiết niệu; 4,1% nhiễm trùng vết mổ. Không có tử bệnh nhân còn hạn chế và tỷ lệ biến chứng thấp vong trong 30 ngày sau mổ. nên chưa tìm thấy mối liên quan giữa 2 biến - Biến chứng nhiễm trùng vết mổ và nhiễm chứng với các yếu tố nguy cơ liên quan nào. trùng tiết niệu sau mổ UTĐTT nội soi 3D có liên Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D ung quan đến bệnh lý kèm theo là đái đường và cao thư đại trực tràng và các yếu tố liên quan huyết áp (OR = 11,02), (OR = 10,19). So với phẫu thuật UTDD thì phẫu thuật UTĐTT TÀI LIỆU THAM KHẢO mang tính chất hữu khuẩn hơn vì hệ vi khuẩn ở 1. Cianchi.F, Coratti.F, Skalamera.I et al (2017). đại trực tràng khác với ở dạ dày nên khi có biến "Can 3D imaging really help the surgeon perform chứng xảy ra nhất là biến chứng rò miệng nối thì laparoscopic gastric surgery?". Annals of Laparoscopic mức độ và hệ quả sẽ nặng nề hơn. Sakata.S và cs and Endoscopic Surgery 2017, 2: p. 164-166. 2. Curro.G; Cogliandolo.A; Bartolotta.M et al (2016) tiến hành thống kê tất cả các nghiên cứu (2016) “Three-dementional versus two-dimentional về PTNS 3D trong vòng 20 năm từ 1995 đến 2015 laparoscopic right hemicolectomy”.Journal of bằng các công cụ MEDLINE, PubMed. Kết quả có laparoendoscopic & advanced surgical techniques” 300 bài báo viết về PTNS 3D trong đó PTNS 3D Vol 26,No 3:213-217 3. Dindo.D; Demartines.N; Clavien.P.a (2004). mổ UTĐTT có tỷ lệ biến chứng chung từ 10,5% “Classification of surgical complications A New with đến 15%. Tác giả rút ra kết luận PTNS 3D ứng evaluation in a cohort of 6336 patients and results dụng trong phẫu thuật nội soi UTĐTT ưu việt hơn of a survey”. Ann Surg 2004; 240:205-213 so với 2D với tỷ lệ biến chứng thấp hơn và mức 4. Kanaji.S; Suzuki.S; Harada.H et al (2017) độ biến chứng nhẹ hơn [7]. Báo cáo 2016 của “Comparison of two –and three-dimensional display for performance of laparoscopic total Curro.G [2] so sánh 2 nhóm PTNS 3D 25 bệnh gastrectomy for gastric cancer ”. Langenbecks nhân với 2D 25 bệnh nhân mổ ung thư đại tràng Arch.sung. DOI 10.1007/s00423-017-15474-9 phải. Tác giả rút ra kết luận về ưu điểm của 5. Liu.J, Zhou.H, Qin.H, et al (2018). phương pháp PTNS 3D: tỷ lệ biến chứng của "Comparative study of clinical efficay using three- dimensional and two-dimensional laparoscopies in PTNS 3D cắt đại tràng phải 12% thấp hơn của the treatment of distal gastric caner". Onco PTNS 2D là 15%. Trong đó biến chứng Grade III Targets and Therapy, 11: p. 301-306. rò miệng nối không gặp ở PTNS 3D. 6. Lu.J, Zheng.CH, Zheng.HL et.al (2016) “ Sorense đã tiến hành một nghiên cứu thống kê Randomized, controlled trial comparing clinical từ 1980-2009 trên MEDLINE, PubMed, Cochrane outcomes of 3D and 2D laparoscopic surgery for gastric cancer: an interim report”.Surg Endosc DOT về các yếu tố nguy cơ gây biến chứng trong mổ 10.1007/s 00464-016-5310-2. UTĐTT bằng cả 2 phương pháp 2D và 3D. Kết 7. Sakata.S, Watson.M.O, Grove.P.M et al (2016) “ quả nhiễm trùng vết mổ từ 9,4% đến 18%, rò The conflicting Evidence of three- dimensional miệng nối từ 2,9%- 15,3%, tai biến trong mổ rất displays in laparoscopy A review of systems old and new”.Annal of sur ,vol 263: 234-239 thấp 0,006%. Tác giả phân tích các yếu tố nguy 8. Sorense.D.S.M; Konge.L; Savran.M.M et al cơ liên quan đến biến chúng trong và sau mổ (2016)“Three-dimentional versus two-dimentional như: nam giới, suy dinh dưỡng, thiếu máu trước vision in laparoscopy: systematic review”. Surgical mổ, truyền máu trong mổ, tiền sử nhồi máu cơ Endoscopy. 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2