
Các Công Việc Sửa Chữường Gặp Hệ Thống Điện
-72-
a Th
Nạp Ắc Quy
Khái quát
Ắc quy được nạp bằng cách cho dòng điện từ
máy nạp ắc quy chạy qua ắc quy.
Khi dòng điện chạy qua ắc quy, phản ứng hóa
học sẽ xảy ra và nồng độ của chất dung dịch
điện phân tăng lên. Trong khi phản ứng xảy ra,
chất khí dễ cháy sẽ sinh ra.
CHÚ Ý:
•Dung dịch ắc quy có chứa axit sunphuarix loãng.
Nếu nó tiếp xúc với da hay quần áo, ngay lập tức
dùng thật nhiều nước rửa vùng bị ảnh hưởng.
•Trong khi đang nạp, do ắc quy sinh ra khí hydro và
ôxy, bất kỳ ngọn lửa nào ở gần sẽ gây ra cháy nổ.
Máy nạp ắc quy
(1/1)
Công việc chuẩn bị trước khi nạp
1. Đo nồng độ dung dịch
Sử dụng tỷ trọng kế, đo nồng độ dung dịch của
dung dịch ắc quy.
2. Bổ sung dung dịch ắc quy
Đổ thêm nước cất đến mức UPPER.
CHÚ Ý:
•Nếu dung dịch ắc quy được đổ vào quá mức
UPPER, lượng khí sinh ra trong quá trình nạp sẽ
tăng lên và dung dịch có thể trào ra.
•Không đổ nước vòi v.v.
(1/1)
Nút thông hơi
Tỷ trong kế
Nước cất
Máy nạp ắc quy
Kẹp nạp
Bộ ngắt mạch
Công tắc thời gian
Đèn báo nhầm cực
Bộ điều chỉnh dòng
Nút thông hơi
Nạp ắc quy
1. Tháo nút thông hơi
Tháo nút để xả khí sinh ra khi nạp ắc quy.
2. Nối kẹp nạp của máy nạp ắc quy
(1) Chắc chắn rằng bộ ngắt mạch ở phía đầu ra
của máy nạp ắc quy, công tắc thời gian và
bộ điều chỉnh cường độ dòng điện tắt.
CHÚ Ý:
Nếu kẹp được nối ở trạng thái ON, dòng điện cường độ
cao chạy qua và tia lửa có thể xảy ra.
(2) Nối kẹp đỏ (+) của dây máy nạp ắc quy vào
cực dương (+) của ắc quy.
(3) Nối kẹp đen (-) của dây máy nạp ắc quy vào
cực âm (-) của ắc quy.
CHÚ Ý:
Nếu nối nhầm dây đèn báo nhầm cực ắc quy sẽ sáng
lên và chuông báo kêu.
(1/9)

Các Công Việc Sửa Chữa Thường Gặp Hệ Thống Điện
-73-
THAM KHẢO:
Ắc quy không cần bảo dưỡng
Ắc quy không cần bảo dưỡng sinh ra ít khí hơn
so với ắc quy thường (ắc quy này cần bảo
dưỡng định kỳ) và lượng dung dịch bay hơi
cũng ít hơn. Trong quá trình nạp, một ít khí
được tạo ra, nên không cần tháo nút.
Ắc quy thông thường
Ắc quy không cần bảo dưỡng
(1/1)
3. Nạp ắc quy
Có 2 phương pháp nạp ắc quy.
•Nạp thường
Cho dòng điện cường độ thấp chạy qua để nạp
ắc quy trong khoảng thời gian dài.
Nạp ắc quy trong khoảng thời gian và dòng như
vậy cho ắc quy ở trạng thái phóng hết điện.
•Nạp nhanh
Cho dòng điện lớn chạy qua để nạp ắc quy
trong vài giờ.
Cách nạp này ảnh hưởng đến tuổi thọ ắc quy.
Nạp thường
Nạp nhanh
Ămpe kế
(2/9)
CHÚ Ý:
•Những điểm cần chú ý khi nạp ắc quy đặt trên
xe
(1) Phủ thân xe để phòng trường hợp dung dịch
ắc quy bắn ra.
(2) Tháo trước cả hai cực dương và âm
•Trục trặc trong khi nạp
(1) Nếu quan sát thấy có những triệu chứng sau
đây, có thể có những trục trặc như ngắn
mạch. Do đó, ngay lập tức ngừng nạp.
•Thậm chí nếu ắc quy được nạp, điện áp và
nồng động dung dịch không tăng lên.
•Không có khí thóat ra.
•Nhiệt độ tăng cao.
(2) Cẩn thận để nhiệt độ của dung dịch ắc quy
không vượt quá 45OC. Nếu nhiệt độ vượt
quá 45OC, hãy giảm dòng nạp hay tạm thời
ngừng nạp.
(3/9)

Các Công Việc Sửa Chữa Thường Gặp Hệ Thống Điện
-74-
4. Nạp thường
(1) Đặt thời gian đến mức SLOW.
(2) Đặt dòng nạp.
Dòng nạp nên đặt khoảng 1/10 so với dung
lượng của ắc quy.
(3) Thỉnh thoảng kiểm tra nồng độ dung dịch và
nhiệt độ của ắc quy.
CHÚ Ý:
Cẩn thận để nhiệt độ của dung dịch ắc quy không tăng
quá cao (vượt quá 45OC).
Công tắc thời gian
Bộ điều chỉnh cường độ dòng điện
Ămpe kế
(4/9)
Tính tóan thời gian và cường độ dòng điện nạp.
• Tính tóan cường độ dòng điện nạp
Hãy tính đến kiểu của ắc quy.
Cường độ dòng điện nạp (A) = Dung lượng ắc
quy (AH) ÷ 10
Ví dụ:
24 ÷ 10 = 2.4 (A)
• Tính tóan thời gian nạp
(1) Tính toán mức độ phóng điện (%)
Tính tóan mức độ phóng điện bằng nồng độ
dung dịch của ắc quy.
Ví dụ:
Nồng độ dung dịch 1.16 = 50%
(2) Tính toán dung lượng còn lại của ắc quy
(dung lượng còn lại AH)
Dung lượng của ắc quy phóng điện (AH) = Dung
lượng của ắc quy (AH) × Mức độ phóng điện (%)
Ví dụ:
24(AH) × 50(%)=12(AH)
(3) Tính tóan thời gian nạp
Số giờ nạp (H) = Dụng lương của ắc quy phóng
điện (AH) ÷ Thời gian nạp (A) × hằng số từ 1.2
đến 1.5.
Ví dụ:
12(AH) ÷ 2.4(A) × 1.2 = 6 (H)
(5/9)

Các Công Việc Sửa Chữa Thường Gặp Hệ Thống Điện
-75-
5. Nạp nhanh
(1) Đặt thời gian khoảng 30 phút.
(2) Đặt cường độ dòng điện nạp.
Dòng nạp nên đặt khoảng 2/3 so với dung
lượng của ắc quy.
(3) Thỉnh thoảng kiểm tra nồng độ dung dịch và
nhiệt độ của ắc quy.
CHÚ Ý:
Cẩn thận để nhiệt độ của dung dịch ắc quy không tăng
quá cao (vượt quá 45OC).
Công tắc thời gian
Bộ điều chỉnh cường độ dòng điện
Ămpe kế
(6/9)
Tính tóan cường độ dòng điện nạp
• Tính tóan cường độ dòng điện nạp
Hãy tính đến kiểu của ắc quy.
Cường độ dòng điện nạp (A) = Dung lượng ắc
quy (AH) x 2/3
Ví dụ:
24 × 2/3 = 16 (A)
(7/9)
6. Kết thúc nạp
Khi ắc quy đạt đến trạng thái sau, hãy ngừng
nạp.
• Lượng khí sing ra tăng lên.
• Nồng độ dung dịch của dung dịch ắc quy nằm
trong khoảng 1.25 và1.28.
•Điện áp giữa các cực của ắc quy trong
khoảng 15 và 17 V.
Máy nạp ắc quy
Tỷ trọng kế
Đồng hồ đo điện
(8/9)

Các Công Việc Sửa Chữa Thường Gặp Hệ Thống Điện
-76-
7. Rửa ắc quy và lau sạch hơi nước
Không lau khí sinh ra khi nạp và dung dịch ắc
quy bắn ra sẽ gây ra rỉ.
Do đó, đứng quên lau sạch chúng bằng nước,
sau đó lau sạch hơi ẩm.
8. Kiểm tra nồng độ dung dịch
Dùng tỷ trọng kế, đo nồng độ dung dịch của ắc
quy.
9. Kiểm tra mức dung dịch ắc quy
Đổ thêm nước cất đến mức UPPER.
Nước cất
Tỷ trọng kế
Giẻ
(9/9)
Thay Cao Su Gạt Nước
Khái quát
Khi thay cao su gạt nước, hãy tháo lưỡi gạt ra
khỏi tay gạt và tháo cao su gạt nước ra khỏi lưỡi
gạt.
Khi cao su gạt nước cũ đi, tính năng gạt bị giảm
và tiếng kêu gạt nước sẽ xuất hiện. Cũng như,
lưỡi gạt có thể làm hỏng kính chắn gió. Vì
những lý do đó, cao su gạt nước cần phải thay
thế định kỳ.
Hình dạng và chiều dài của cao su gạt nước
thay đổi tùy theo kiểu xe; hãy sử dụng đúng mã
số phụ tùng.
Tay gạt nước
Lưỡi gạt nước
Cao su gạt nước
Lưỡi thép đỡ cao su
gạt nước
Vết gạt nước
Gạt kém
(1/1)
Tháo lưỡi gạt nước
1. Tháo lưỡi gạt nước
(1) Nhấc tay gạt nước ra khỏi kính chắn gió để
dễ tháo lưỡi gạt nước.
CHÚ Ý:
Vận hành gạt nước khi lưỡi gạt đã tháo ra khỏi tay gạt
đã được nâng lên có thể làm hỏng kính chắn gió hay
nắp capô.
Tay gạt nước Cần
Lưỡi gạt nước Giẻ

