intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các tai biến nhân sinh

Chia sẻ: Dang Van Dam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

203
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong một số tài liệu trên thế giới thường đề cập đến các tai bi ến công nghiệp, với khái niệm rộng, bao gồm các loại tai biến gắn với các hoạt động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các tai biến nhân sinh

  1. Các tai biến nhân sinh 1. Khái niệm chung Trong một số tài liệu trên thế giới thường đề cập đến các tai bi ến công nghiệp, với khái niệm rộng, bao gồm các loại tai biến gắn với các hoạt động kinh t ế khác nhau của con người, về thực chất là các tác động nhân sinh. Các tai bi ến nh ư vậy, khác hẳn các tai biến thiên nhiên đã đề cập trong các chương trước, ở chỗ nguyên nhân ở đây là do con người gây nên một cách hoặc vô thức, thi ếu hi ểu bi ết hoặc c ố ý vì quá đề cao, hoặc chỉ biết đến lợi ích trước m ắt mà quên đi hâu h ọa lâu dài trong các hoạt động kinh tế. Về thực chất đây chính là các tai biến nhân sinh. Các tai biến nhân sinh biểu hiện ở các quy mô, m ức đ ộ tác hại rất khác nhau, t ừ tác hại của một vài hóa chất độc hai, đến tác hại c ủa c ả m ột ngành công nghi ệp hóa chất, cũng như công nghiệp năng, luyện kim, công nghiệp hóa ch ất, công nghi ệp th ực phẩm, công nghiệp quốc phòng, nhà máy hạt nhân, hoạt động lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, trong khai thác mỏ, khai thác nước ngầm, trong xây d ựng giao thông v ận tải … Ngay trong từng lĩnh vực có nguy cơ gây tai biến nhân tạo, các dạng bi ểu hi ện tai biến cũng rất khác nhau. Ví dụ, hóa chất độc hai từ nghành công nghiệp khi b ị rò r ỉ, b ị thải ra mà chưa được xử lý một cách đảm bảo, ngoài việc gây ô nhi ễm môi tr ường đất, nước, không khí, tác hại tới sức khỏe của con người, nhi ều khi có th ể gây n ổ, cháy trên phạm vi rộng lớn. Dưới đây sẽ đề cập đến một số loại tai biến chình, phổ biến trong thực tế, liên quan đến hoạt động nhân sinh. 2. Các loại tai biến nhân sinh phổ biến và các nguy cơ thiệt hại liên quan 2.1 Các tai biến trong lĩnh vực công nghiệp Mọi cải tiến trong cuộc cách mạng công nghiệp, các ứng d ụng ti ến b ộ khoa học công nghệ trong các hoạt động kinh tế nói chung, công ngh ệ nói riêng, m ột m ặt mang lợi i1ch kinh tế, mặt khác cũng tạo nguy c ơ gây tai biến, hi ểm h ọa. S ự gia tăng đáng kể các tai biến, hiểm họa công nghiệp trong thế kỷ 19, cao hơn hẳn th ời kỳ trước đó đã phản ánh hiện tượng vừa nên ở trên, Fritche (1992) đã làm m ột phép đ ối sánh và nhận thấy tại châu Âu và châu Mỹ, với trình độ phát tri ển công nghi ệp cao, t ỷ lệ thiệt hại do các hiểm họa công nghiệp tương đương nhau. Các nước có nền kinh tế phát triển có điều kiện đầu tư cao hơn các n ước có nền kinh tế thấp, do đó giá trị thiệt hại tuyệt đối do các hiểm họa nói chung, trong đó có hiểm họa công nghiệp tại các nước phát triển, thường nhỏ hơn so với thi ệt hại tại các nước chậm phát triển.Tại các nước có nền kinh tế còn thấp, tỷ lệ thi ệt hại người và của do tai biến công nghiệp, so với tai biến thiên nhiên thường nhỏ, song số l ượng người chết do tai biến nói chung, trung bình kho ảng 20 lần cao h ơn so v ới các n ước phát triển (P.Blailie và cs, 1994). Các tai biến dẫn đến hiểm họa trong công nghiệp hiện nay di ễn ra khá r ộng rãi, tại các nước phát triển, và các nước có nền kinh tế thấp, nhất là sự hợp tác ở quy mô Liên quốc gia ngày càng được mở rộng, cũng như lo ại hình, trong khi quy trình, giải pháp an toàn, phòng chống các thiệt hại do công nghi ệp l ại ch ưa đ ược đ ầu t ư cân xứng với quy mô phát triển, mở rộng sự lei6n doanh, liên k ết đa qu ốc gia đang di ễn ra như đã nên ở trên. Tai biến dẫn đến hiểm họa công nghiệp đã được biết đến từ hàng trăm năm trước, gia tăng vào cuối thế kỷ 19, đang được mở rộng ngay cả trong các thập niên
  2. cuối thế kỷ 20 trong đó năm 1984 là năm được ghi nhận là năm xảy ra nhiều hiểm họa lớn liên quan đến lĩnh vực công nghiệp trên thế giới. Dưới đây là một số điển hình: + Ngày 25 – 02 – 1984 tại Cubato, Brazin đã xảy ra v ụ đ ổ d ầu, d ẫn đ ến h ỏa goạn tại khu công nghiệp ở đây, làm trên 500 người thiệt mạng. + Ngày 19 – 11 – 1984 đã xảy ra vụ n ổ khí hóa lỏng ở khu công nghi ệp xây dựng trong khu dân cư của thành phố Mêhicô, thuộc Mêhicô, làm chết 450 người, trên 30.000 người mất nhà cửa và trên 30.000 người phải sơ tán đi nơi khác. + Ngày 3 – 12 – 1984, đã xảy ra vụ rò rỉ 45 tấn khí Methyl isocuanate (MIC) t ừ nhà máy sản xuất thuốc diệt côn trùng tại thành phố Bopan (Bhopal) Ấn Đ ộ, gây ra một hiểm họa công nghiệp lớn cho trên một triệu cư dân tại đây, MIC là m ột hóa ch ất công nghiệp được sử dụng sản xuất thuốc diệt côn trùng, song bay h ơi m ạnh, ho ạt tính cao, phản ứng mạnh với nước, độc hại có thể so sánh với Cyanur. Vụ rò r ỉ hóa chất tại Bopan đã cướp đi sinh mạng của khoảng trên 6000 người, làm 34.000 ng ười hỏng mắt, 200.000 người bị nhiễm độc, tổn hại sức khỏe (Hazarika, 1988). Có tài li ệu nêu con số người chết, bị thương trong thực tế vượt xa các số liệu nêy trên (Blaikie và cs, 1994). + Đêm 25 ngày 26 – 04 – 1986 vụ rò rỉ chất phóng xạ lớn nhất th ế gi ới t ừ nhà máy điện hạt nhân Checnobyl, cách thành phố Kiev 130 km về phía Bắc, thu ộc Ukraina, đã tạo nên một thảm họa do chình con người gây ra, và cũng chính con ng ười phải gánh chịu. Sự cố dẫn đến sự rò rỉ, thoát ra khỏi lò phản ứng một lượng lớn chất phòng xạ, đầu tiên tỏa ra trên phạm vi bán kính hàng trăm km, t ạo nen các đám cháy, sau đó khói và khí cả chất thải phóng xạ, chứa iode – 131 và Cesci – 137 rất d ễ b ị h ấp th ụ bởi các mô sống , lan tỏa ra xa và bay vào khí quyển. Hai tu ần sau đó, khói phóng x ạ đã lan tỏa hầu như khắp khu vực Tây Bắc Âu. Ngoài khu v ực Checnobyl, các vùng có mưa vào thời gian xảy ra thảm họa đều có dấu hi ệu lưu gi ữ chất phóng xạ trong môi trường đất, nước. Các vùng như vậy gồm Scandinavi, Áo, Đức, Thụy S ỹ nơi các chất phóng xạ có ảnh hưởng trực tiếp đến đàn hươu thịt c ủa vùng. B ệnh ung th ư gia tăng trong các khu vực lân cận chắc chắn do hậu quả của thảm họa nói trên. Ngay vào những năm cuối thế kủ 20, cuối năm 1999 đầu năm 2000, khi mà các qui định, quy trình có tính pháp lệnh nhằm bảo vệ môi trường đã quen thu ộc và đ ược thực hiện trên hầu hết các quốc gia trên thế giới thì vẫn xảy ra hi ểm họa rò r ỉ m ột lượng lớn các chất độc như cyanur, chì, kẽm từ các khu cônnghie65p chế biến vàng và công nghiệp hóa chất của một số nước trên bớ sông Đanúyp, làm ch ết hàng ch ục ngàn tấn cá tại đây. Số cá chết là lớn, song sự ô nhiễm dòng sông Đanúyp, h ủy ho ại môi trường tại đây mới là hiểm họa khó lường hết được. 2.2 Các tai biến trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, nhiên liệu Đây là lĩnh vực luôn luôn có khả năng gây ra những sự cố, hiểm họa cho nh ững người trực tiếp lao động tại đây, cũng như cho cả cộng đồng lân cận. Trong lĩnh vực khai thác mỏ thì khai thác than được tiến hành phổ biến và được nhiều người biến đến. Ngoài việc thỉnh thoảng xảy ra các vụ sập hầm m ỏ, n ổ khí gây chết người, tác động mang tính tai biến đối với môi tr ường khu v ực liên quan r ất đáng quan tâm, đó là sự khai thác các mỏ than lộ thiên, bán lộ thiên, cùng v ới vi ệc bóc b ỏ đất đá, tao nên các bãi thải … đã hủy hoại môi trường cảnh quan và sinh thái tại đây. Hiện tượng này cũng thấy rõ ở tại các vùng than Quảng Ninh. Ch ỉ riêng t ại công ty than Hồng Gai và Cẩm Phả, hàng năm đã bóc và thải bỏ m ột lượng đ ất đá lên
  3. tới 1 tỷ m3. Từ các bãi đá khổng lồ trên đất liền, khi mưa đến, các dòng lũ bùn – lũ đá đã hình thành, đầu tiên lấp đầy các n ơi trũng thấp c ục b ộ t ại đây, vùi l ấp các dòng chảy nhỏ, sau đó chảy tràn vào các dòng chảy lớn hơn, dẫn trực tiếp ra vịnh biển. Tại đoạn bờ từ Cửa Ông đến Cẩm Phả, vật liệu từ bãi thải c ủa m ỏ Đéo Nai đưa trực tiếp ra mép nước, tạo các vật liệu bùn – than kéo dài tới hàng kilomet, l ấn ra phía biển vài trăm mét, có chỗ đạt tới 1km. Tại phía Nam mỏ Hà Tu, tại bãi triều Khe Cá các vật li ệu, sạn, cát, b ột than t ừ bãi thải của mỏ đã tạo nên một vạt kéo dài trên 1km, phủ lên bãi tri ều và làm ch ết rừng ngập mặt sú, vẹt tại đây. Các vật liệu bùn, bột than m ịn, đ ược các dòng tri ều đưa đi xa, lấp các eo vịnh ở phía nam khối đá vôi Quang hanh, không những làm thu hẹp diện tích sú vẹt, mà còn tác động làm san hô tại đây bị suy thoái và chết. Tại các vùng khai thác vàng và đá quý tự phát, do vi ệc khai thác thủ công, không tuân theo một quy trình kỹ thuậ đúng đắn, nên đã gây ra những cái ch ết th ương tâm do sập lò, giếng…Song các tác động tiêu cực đến mội trường c ảnh quan do đào bới bừa bãi, rồi xả các hóa chất độc hai, trong đó có Cyanur, gây ô nhi ễm môi tr ường đất, môi trường nước tại nơi khai thác và các vùng lân cận, m ới là những th ảm h ọa đáng lưu tâm, cần có biện pháp hạn chế, kể cả đình chỉ. Khai thác dầu khí cũng là một lĩnh vực có nhi ều nguy cơ gây ra các tai bi ến, s ự cố, hiểm họa. ……………….. 2.3 Các tai biến trong lĩnh vực xây dựng, giao thông – vận tải Khi động cơ đốt trong được phát minh, mở đầu và tạo nền tảng cho các ứng dụng sau này trong lĩnh vực giao thông vận tải đường b ộ, đ ường th ủy, đ ường không … thì không ai lường hết được mặt lợi trong thực tế cuộc sống kinh tế - xã h ội, cũng như các tai biến, sự cố hiểm họa nó gây ra. Với con số thống kê ch ưa đ ầy đ ủ, trung bình hàng năm có tới trên 25.000 người chết vì tai n ạn giao thông trên th ế gi ới (Blaikie và cs, 1994). Ngày nay với trình độ khoa học kỹ thuật cao, m ặt an toàn giao thông đoược đảm bảo cao hơn hẳn so với những thập kỷ tr ước đây, song th ực t ế cho th ấy tai nạn giao thông gây tử vong vẫn tiếp tục tăng, nguyên do chủ yếu là sự phát tri ển gia tăng vận chuyển đường dài, số lượng các phương ti ện giao thông v ận t ải tăng và sức chở của từng xe cộ, tàu, máy đạt lượng lớn. Chính vì th ế, có th ể s ố l ượng tai n ạn giao thông không tăng nhiều so với trước kia, song một khi đã xảy ra thì nguy c ơ gây tai nạn, kể cả đến sinh mạng con người là rất lớn. Các tai nạn giao thông gây chết người đương nhiên là nghiêm trọng, song các vụ tai nạn giao thông liên quan đến việc vận chuyển các vật li ệu gây cháy, n ổ, gây độc hai, gây ô nhiễm môi trường, cũng như việc xả thải khí đốt c ủa các đ ộng c ơ xe cộ, tàu máy các vụ tràn dầu, làm ô nhiễm nước, không khí, tác động xấu đ ến môi trường sống, hậu họa chưa thể lường hết được. Các con số được các nhà khao học đưa ra cho thấy, các xe ô tô có nguy c ơ gây tai nạn nhiều nhất, thứ đến xe lửa, đường thủy, sau đó là hàng không. Lứa tu ổi c ủa người lái phương tiện giao thông có động cơ, gây tai nạn chi ếm tỷ l ệ cũng hkác nhau: ¾ số vụ tai nạn giao thông xe cộ do những người ở lứa tuổi 16 – 19, s ố còn l ại do các người ở tuổi cao hơn. Ở Anh, riêng tai nạn đường bộ hàng năm gây thiệt hại tính ra tiền, mất khảong 8 tỷ bảng Anh. Sau dđây là một vài vụ tai nạn giao thông lớn, đi ển hình đ ược nêu trong nhiều tài liệu trên thế giới:
  4. + Vụ vận chuyển khí propan, bị nổ trên đường xảy ra vào năm 1978 t ại Tây Ban Nha, làm 200 người chết và 120 người bị thương, còn tác động độc hại đối với môi trường chưa được đánh giá. + Vụ trật bánh của đoàn tàu hỏa chở hỗn hợp các khí đ ộc hại g ồm propan và clorin gần Toronto, Canada, xảy ra vào tháng 11 – 1979, tuy không gây ra t ử vong, song phải sơ tán khỏi vùng 250.000 người và nhiều người phải vào bệnh viện. + Vụ đắm tàu Titanic tại Đại Tây Dường, năm 1912 đã làm chết và m ất tích trên 2200 người. Còn các vụ tai nạn máy bay, đó đây thỉnh thoảng vẫn xảy ra, tuy không có con số thống kê đầy đủ, song cũng là tai nạn đáng lưu tâm. Ở Việt Nam, những năm gần đây có nhi ều bi ểu hiện gia tăng tai n ạn giao thông, cả đường bộ, tàu hỏa, đường thủy, đường hàng không thì ít hơn song cũng có. Trong lĩnh vực xây dựng nhà cửa, công trình công c ộng, công trình giao thông nh ư đường sá, cầu cống, đập thủy lợi, thủy điện, hồ chứa…thường mang nhi ều l ợi ích cho nền kinh tế của các quốc gia, tuy nhiên luôn tác đ ộng đ ến môi tr ường, ph ần l ớn là tiêu cực, tác động biến đổi cấu trúc nền móng, gây lún, biến dạng môi tr ường c ảnh quan tạo điều kiện cho các tai biến xói lở, trượt lở, các hồ chứa n ước lớn có th ể gây động đất kích thích, nếu thiết kế, thi công không đảm bảo quy trình k ỹ thu ật có th ể gây vỡ đập ,lũ lụt và các hiểm họa khó lường. Tuy chưa thống kê trong các tài liệu, song các bi ểu hi ện v ề tai bi ến, s ự c ố, hiểm họa liên quan đến lĩnh vực xây dựng, thủy điện, thủy lợi nói chung, khá ph ổ biến, rộng khắp. Có thể quy mô mỗi sự việc không lớn nhưng luôn tác động tr ực ti ếp đến con người trong nhiều công đoạn, từ khởi công xây dựng đ ến quá trình s ử d ụng, bảo dưỡng…nên vấn đề này rất đáng được quan tâm. 2.4 Các tai biến trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp và cháy rừng Trong một số tài liệu, các biểu hiện về tai biến, sự c ố do con người tác đ ộng trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp được đề cập tản mạn và ghép vào các lĩnh vực công nghiệp hóa chất, công nghiệp khai thác đường thủy ho ặc trong các th ảm h ọa cháy, cháy rừng…và còn thiếu các số liệu mang tính hệ thống, nhưng các tai biến này nhiều khi đã đạt mức hiểm họa, có nguy cơ diễn ra trên các phạm vi r ộng l ớn, trên cácloại cảnh quan môi trường khác nhau như đồng bằng, đồi núi, ven bi ển, tác đ ộng tiêu cực đến môi trường đất, môi trường nước, môi trường khí quyển, gây suy thoái môi trường. Các tai biến liên quan đến lĩnh vực nông – lâm – ngư nghi ệp khá đa dạng có thể phân ra một số loại tai biến như sau: Gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, góp phần làm giảm a. tính đa dạng sinh học của môi trường sinh thái, tác hại đến sức khỏe con người…do tác động của các hóa chất độc hai từ phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV)…gây nên Tại các nước đang phát triển, kin htế nông nghi ệp gi ữ m ột tỷ tr ọng cao c ủa nền kinh tế quốc dân, khoảng 80% bệnh tật và trên 30% số t ử vong là do s ử d ụng nguồng nước ô nhiễm (Thông tin môi trường N03, 1996) Ở VN, nhờ sử dụng các HCBVTV mà tỷ lệ sản lượng lương thực đáng k ể không bị thất thoát, mất đi. Vì thế xu hướng sử dụng HCBVTV của nước ta ngày càng tăng cả về số lượng và chủng loại. Năm 1980, có 10.000 tấn/năm thu ốc HCBVTV
  5. được sử dụng ở nước ta. Năm 1990 con số này là 25.000 tấn/năm. (Phạm Bình Quyền, 1995) Vào thời điểm năm 1998, tại VN sử dụng 82 loại thuốc trừ sâu, 54 lo ại thuố diệt cỏ, 63 loại thuốc trừ bệnh hại cây trồng, 18 loại thuốc kích thích sinh trưởng thực vật, 6 loại thuốc diệt chuột….(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Sau nhiều thập niên sử dụng rộng rãi, co1 lúc vượt ngưỡng c ần thi ết các lo ại HCBVTV, tại nhiều nơi của nước ta đã xuất hiện hiện tượng suy giảm về tài nguyên thủy – hải sản, suy giảm về chủng loại, những dấu hiệu suy kiệt, suy thoái rừng ngập mặn, suy thoái môi trường sinh thái. Tác hại đối với môi trường, sức khỏe con người, do sử d ụng HCBVTV quá mức, có nguy cơ gia tăng nếu như không có những h ướng dẫn đi ều ch ỉnh phù h ợp và kịp thời. Gây xói mòn, rửa trôi, làm mất tài nguyên đất, dẫn đến suy thoái môi b. trường, hoang mạc hóa do tiến hành trồng tỉa làm nương rẫy trên các vùng địa hình dốc, không tuân thủ các quy trình kỹ thuật bào vệ môi trường,hoặc du canh du cư, chăn thả tự nhiên thiếu quy hoạch… Gia tăng các tai biến lũ, lụt, lũ quét, trượt lở, gây suy thoái môi c. trường do việc phá rừng đầu nguồn, đốt, làm cháy rừng. Hiện tượng cháy rừng có thể do nguyên nhân tự nhiên, nhưng phần lớn liên quan đến việc đốt rừng làm rẫy hoặc các hành vi bất cẩn của con người. Theo các nhà khoa học, chỉ có 10% tổng số vụ cháy rừng do sét, núi l ửa và thường chỉ diễn ra tại các vùng khô hạn ở Châu Phi, Châu Úc và một số n ơi ở Châu Mỹ. phần lớn là do con người gây nên với quy mô nhỏ, gặp đi ều ki ện thu ận l ợi s ẽ bùng phát tạo nên thảm họa, gâ y thiệt hại lớn về người và của. Một vài ví dụ: + Vụ cháy rừng tại Michigan và Xinxixin năm 1871, thiêu h ủy kh ảong 1,7 tri ệu ha rừng, làm chết trên 1.500 người. + Vụ cháy rừng tại Trung Quốc năm 1987 thiêu hủy khoảng 1 tri ệu ha rừng và thảo nguyên, làm chết gần 200 người. + Vụ cháy rừng năm 1983 tại bang Victoria (Australia) làm 76 người ch ết, trên 2000 người mất nhà cửa, thiệt hại vật chất khoảng 2000 triệu đô la Úc. + Vụ cháy rừng năm 1997 tại Indonesia, thiêu hủy trên 100.000 ha r ừng, gây nhiều thiệt hại vật chất. + Ở VN, vụ cháy trên 10.000 ha rừng tại bình thuận năm 1997 Hiện tượng phá rừng, cháy rừng tại nước ta trong những thập niên qua rất đáng báo động. năm 1945 diện tích rừng ở nước ta chiếm 43% di ện tích lãnh th ổ, sau h ơn 50 năm, diện tích rừng chỉ còn khoảng 28%. Nhà nước đang có chủ trương phủ xanh đất trống đồi trọc đ ể b ảo v ệ môi trường. Chỉ như thế mới có thể từng bước điều chỉnh, giảm thiểu quy mô, nh ịp đ ộ, thiệt hại gây ra do các tai biến, hiểm họa môi trường, suy thoái môi trường, đã và đang diễn ra liên quan đến giảm diện tích rừng trong thời gian qua trên đ ịa phận lãnh th ổ đất nước. Gây suy thoái môi trường đới bờ ven biển, cửa sông, ven biển…do d. tiến hành canh tác, nuôi trồng thủy – hải sản, khai phá rừng ngập mặn thiếu quy hoạch, đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái trong vùng.
  6. Gây tổn thương, cạn kiệt tài nguyên sinh học, suy giảm đa dạng sinh e. học, tổn thất nguồn gen…do tiến hành khai thác thủy – hải sản quá mức, có tính chất hủy diệt. Gây bùng phát cácloài lạ có tính cạnh tranh cao, gây hại làm m ất cân f. bằng sinh thái do du nhập các loài mới một cách cơ học, chưa có nh ững nghiên cứu, đánh giá đầy đủ cáchậu họa về mặt môi trường sinh thái. Tai biến sinh học do bùng phát các sinh vật biến đổi gen (genetically g. modified organisms _ GMO) 3. Ứng xử, giảm thiểu đối với các thiệt hại do các tai biến nhân sinh Các tai biến nhân sinh rất phong phú, đa dạng. Mọi hoạt động của con người trong các lĩnh vực luôn gây ra các tác động, chủ yếu là tác động tiêu c ực, tr ực ti ếp ho ặc gián tiếp gây ra các nguy cơ tai biến, là tiền đề cho các hiểm h ọa môi tr ường. chính vì th ế, việc đề xuất chiến lược ứng xử, giảm thiểu đối với các thiệt hại do tai biến nhân sinh gây nên là việc cấp bách có ý nghĩa lớn và thiết thực. 3.1 Xây dựng, hoàn chỉnh các cơ sở pháp luật, pháp quy, các văn bản hướng dẫn. 3.2 Phổ biến rộng rãi các văn bản pháp luật, pháp quy, các văn bản hướng dẫn. 3.3 Tiến hành quy hoạch và xây dựng các kế hoạch thực hiện chính sách môi trường đối với từng địa phương. 3.4 Tiến hành bản hiểm đối với các tai biến,sự cố, hi ểm họa môi tr ường do tác động nhân sinh ở quy mô lớn cho đến quy mô gia đình, cá nhân. 3.5 Tiến hành cứu hộ, viện trợ, giải quyết các hậu quả sau sự c ố, hiểm h ọa môi trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2