3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 3 (2025): 3 - 11
*Email: phucnguyen_kdl@ufm.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 11, Số 3 (2025): 3 - 11
HUNG VUONG UNIVERSITY
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vol. 11, No. 3 (2025): 3 - 11
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
CÁC YẾU TTÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TO GIÁ TRỊ GIỮA
DU KHÁCH CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Phạm Hạnh Phúc1*, Nguyễn Thị Kim Ngân2
1Khoa Thương mại và Du lịch, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh
2Khoa Du lịch và dịch vụ hàng không, Học viện Hàng không Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 23/7/2025; Ngày chỉnh sửa: 15/8/2025; Ngày duyệt đăng: 22/8/2025
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.327
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích đánh giá sự tác động của các yếu tố tác động đến đồng sáng tạo giá trị giữa du khách
cộng đồng cư dân địa phương trong các sản phẩm du lịch nông thôn. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trực
tiếp bằng phiếu khảo sát đối với 280 cư dân đang sinh sống và tham gia phục vụ tại các điểm du lịch thuộc địa
bàn tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, An Giang trong 3 tháng đầu năm 2025 theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện,
với công cụ hỗ trợ xử lý số liệu SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng, yếu tố về Sự tương tác có tác
động mạnh nhất đến Đồng sáng tạo giá trị giữa du khách và cộng đồng cư dân địa phương. Từ kết quả nghiên
cứu những hàm ý chính sách được đề xuất nhằm nâng cao Đồng sáng tạo giá trị giữa du khách và cộng đồng
dân địa phương trong các sản phẩm du lịch nông thôn góp phần phát triển du lịch tại địa phương.
Từ khóa: Du khách, du lịch nông thôn, đồng sáng tạo giá trị.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hiện nay, du khách ngày
càng có yêu cầu cao hơn đối với trải nghiệm
tại điểm đến. Họ không chỉ muốn tham gia
các hoạt động du lịch còn mong muốn
cùng người dân địa phương tạo ra giá trị cho
chính trải nghiệm đó. Trải nghiệm của du
khách giá trị du lịch mối liên hệ chặt
chẽ với mức độ tương tác giữa du khách
cộng đồng địa phương [1]. Đồng sáng tạo giá
trị được hiểu là các hành vi của cư dân nhằm
nâng cao giá trị trải nghiệm cho du khách [2],
thông qua các hành động như hỗ trợ, chia sẻ
thông tin, gợi ý hành trình hoặc thể hiện sự
thân thiện [3, 4]. Đồng bằng sông Cửu
Long, điều này thể hiện qua các hoạt động
như trồng lúa, chăm sóc cây ăn trái, hay nấu
món ăn địa phương cùng nông dân. Câu hỏi
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Phạm Hạnh Phúc và Nguyễn Thị Kim Ngân
đặt ra là: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến
đồng sáng tạo giữa dân du khách tại
khu vực này? Đây là vấn đề nghiên cứu đáng
quan tâm trong bối cảnh du khách chú trọng
yếu tố đồng sáng tạo.
Các nghiên cứu trước cho thấy, đồng sáng
tạo không chỉ nâng cao hạnh phúc của cư dân
[3], mà còn thúc đẩy hành vi tích cực của du
khách [5], góp phần vào phát triển bền vững
điểm đến [4]. Nghiên cứu này tập trung xem
xét tác động của Lợi ích kinh tế, Lợi ích văn
hóa - xã hội, Niềm tự hào cư dân, Bản sắc địa
phương và Sự tương tác đến hoạt động đồng
sáng tạo.
Theo Ranjan & Read (2016) [6], đồng
sáng tạo giá trị gồm hai nội dung: đồng sản
xuất và giá trị trong sử dụng. Khái niệm này
được Li & Petrick (2008) [7] giới thiệu trong
du lịch, sau đó được Lin cộng sự [8] mở
rộng với các hành vi chia sẻ, giúp đỡ của
dân nhằm nâng cao trải nghiệm du khách [2,
8]. Đồng sáng tạo còn được xem tài nguyên
xã hội – cảm xúc có ba đặc điểm: vị tha, đạo
đức hướng thiện [2, 5]. Dựa trên thuyết
EASI (Emotion as Social Information), cảm
xúc ảnh hưởng đến hành vi thông qua phản
ứng cảm xúc suy luận nhận thức [9]; từ
đó, nghiên cứu xem xét việc du khách thể
hiện lòng biết ơn thể thúc đẩy đồng sáng
tạo giá trị giữa cư dân và du khách.
Du lịch phát triển động lực tăng trưởng
kinh tế, thể hiện qua xuất khẩu, hạ tầng và đổi
mới [10, 11]. Theo thuyết trao đổi hội [12,
13], khi dân cảm nhận lợi ích kinh tế cao, họ
càng sẵn lòng đồng sáng tạo với du khách.
H1: Lợi ích kinh tế tác động tích cực đến
đồng sáng tạo giá trị giữa dân du khách.
Ngoài yếu tố kinh tế môi trường [14,
15], lợi ích văn hóa – xã hội cũng giữ vai trò
quan trọng trong phát triển du lịch bền vững
[16]. Theo Mwesiumo cộng sự (2022)
[17], khi du khách hướng đến trải nghiệm
nhân hóa, các điểm đến nông thôn hưởng
lợi nhiều nhất nhờ mang lại trải nghiệm chân
thực và tương tác cộng đồng.
H2: Lợi ích văn hóa – xã hội tác động tích
cực đến đồng sáng tạo giá trị giữa dân
du khách.
Theo lý thuyết Bản sắc xã hội, niềm tự hào
hình thành từ cảm giác thuộc về cộng đồng địa
phương [18, 19]. Khi du khách thể hiện lòng
biết ơn, dân cảm thấy được trân trọng, tự
hào hơn về môi trường sống xu hướng
đồng sáng tạo mạnh mẽ hơn [5, 20].
H3: Niềm tự hào cư dân tác động tích cực
đến đồng sáng tạo giá trị giữa dân du
khách.
Bản sắc địa phương ảnh hưởng đến thái độ
và hành vi của cư dân đối với cộng đồng [21,
22]. Cư dân có bản sắc mạnh mẽ thường sẵn
lòng hỗ trợ du khách, chia sẻ văn hóa và ủng
hộ phát triển điểm đến [23-25].
H4: Bản sắc địa phương tác động tích cực
đến đồng sáng tạo giá trị giữa dân du
khách.
Sự tương tác giữa du khách và người dân
yếu tố cốt lõi của trải nghiệm du lịch [26-
28]. Tương tác tích cực thể hiện qua thái độ
thân thiện, hợp tác, góp phần hình thành quá
trình đồng sáng tạo [29-32].
H5: Sự tương tác tác động tích cực đến
đồng sáng tạo giá trị giữa dân du khách.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thu thập dữ liệu
Nghiên cứu được thực hiện trong 3 tháng
đầu năm 2025, thông qua việc phỏng vấn cộng
đồng dân địa phương đang tham gia hỗ trợ
các hoạt động du lịch tại các nhà vườn, hợp
tác xã tại các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang và An
Giang tại vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 3 (2025): 3 - 11
Khảo sát được thực hiện theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên trên 280 dân bằng
cách phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu giấy (do
dân địa phương còn những hạn chế trong
việc thực hiện phỏng vấn online). Tổng số
phiếu thu về hợp lệ đưa vào nghiên cứu
265 phiếu. Trong đó, số lượng đáp viên
nữ 50,6%, nam 49,5%. Độ tuổi từ 18
tuổi đến 24 tuổi 21,1%, từ 24 tuổi đến 40
tuổi 43,8%, trên 40 tuổi 35,1%. Trình
độ học chuyên môn Trung cấp là 41,1%, Cao
đẳng 24,9%, Đại học 7,5%, từ trung học
sở, trung học phổ thông là 26,4%.
2.2. Xây dựng thang đo phương pháp
phân tích số liệu
Các thang đo của nghiên cứu được xây
dựng phát triển thông qua việc lược khảo
các nghiên cứu kết quả nghiên cứu định
tính (được thực hiện theo phương pháp phỏng
vấn chuyên gia). Trong đó, các thang đo về
Lợi ích văn hóa xã hội (3 biến quan sát), Lợi
ích kinh tế (4 biến quan sát) được kế thừa từ
nghiên cứu của Gursoy và Rutherford (2004)
[33], Nunkoo So (2016) [34]; thang đo
Niềm tự hào dân (6 biến quan sát) được
kế thừa từ nghiên cứu của Tracy Robins
(2007) [35]; thang đo Bản sắc địa phương (6
biến quan sát) được kế thừa từ nghiên cứu
của Strzelecka và cộng sự (2017) [36]; thang
đo Sự tương tác (3 biến quan sát) được xây
dựng từ kết quả nghiên cứu định tính; thang
đo Đồng sáng tạo giá trị (3 biến quan sát)
được kế thừa từ nghiên cứu của Chua
cộng sự (2022) [4]. Thang đo được đánh giá
dựa trên thang đo Likert 5 bậc đi từ 1 = Rất
không đồng ý, đến 5 = Rất đồng ý.
Đồng sáng tạo giá trị
Lợi ích kinh tế
Lợi ích văn hóa xã hội
Niềm tự hào cư dân
Bản sắc địa phương
Sự tương tác
Hình 1. Mô hình của nghiên cứu
Sau kết quả nghiên cứu bộ, đối với
thang đo về Bản sắc địa phương – PI, trong
đó biến quan sát PI6 không đạt yêu cầu về
hệ số Tương quan biến - tổng (0,185 < 0,3)
do đó bị loại trong các bước xử số liệu
kế tiếp. vậy, thang đo PI chỉ còn lại 05
biến quan sát được lựa chọn đưa vào các
bước kế tiếp.
Sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện
đánh giá bộ độ tin cậy giá trị thang
đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
phân tích nhân tố khám phá EFA, qua đó
loại bỏ các biến không đạt độ tin cậy, giá
trị hội tụ, phân biệt. Phân tích hồi quy
đa biến nhằm kiểm định hình nghiên
cứu, các giả thuyết nghiên cứu. Kiểm định
T-test Anova nhằm kiểm định sự
khác biệt hay không về các yếu tố nhân
khẩu học.
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Phạm Hạnh Phúc và Nguyễn Thị Kim Ngân
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy
Kết quả cho thấy 5 biến độc lập và 1 biến
phụ thuộc đều hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0,6 nhỏ hơn 0,95 nên đạt yêu cầu về
độ tin cậy [37]. Các hệ số tương quan biến
tổng của tất cả các biến quan sát đo lường
các nhân tố này đều đạt chuẩn (lớn hơn 0,3)
theo Cristobal cộng sự (2007) [38].
vậy, tất cả các biến quan sát đều đưc gi lại
sau phân tch Cronbach’s Alpha với kết quả
theo bảng sau:
Bảng 1. Kết quả tổng hợp về kiểm tra độ tin cậy của thang đo
STT Nhân tố Mã hóa Số quan sát Độ tin cậy
1 Li ch kinh tế EB 5 0,607
2 Li ch văn hóa - xã hội SCB 3 0,824
3 Niềm tự hào cư dân RP 6 0,840
4 Bản sắc địa phương PI 5 0,892
5 Sự tương tác IA 3 0,856
6 Đồng sáng tạo giá trị VC 3 0,689
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2025)
3.2. Phân tích EFA
Khi phân tch nhân tố khám phá EFA cho
các biến độc lập, phương sai trch đạt 62,64%
(lớn hơn 50%), Hệ số KMO đạt 0,689 (trong
khoảng 0,5 1,0). Kiểm định Bartlett có sig
bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05), Hệ số Eigenvalue
đạt 1,813 (lớn hơn 1). Tất cả kết quả này đều
đạt yêu cầu.
Bảng 2. Kết quả phân tích EFA của các biến độc lập
Biến quan sát Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3 Nhân tố 4 Nhân tố 5
SCB4 0,861
SCB3 0,842
SCB1 0,815
SCB2 0,705
EB1 0,745
EB2 0,671
EB4 0,655
EB3 0,632
RP1 0,821
RP2 0,779
RP6 0,761
RP4 0,753
RP3 0,691
RP5 0,639
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 3 (2025): 3 - 11
Biến quan sát Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3 Nhân tố 4 Nhân tố 5
PI4 0,889
PI3 0,883
PI1 0,838
PI2 0,811
PI5 0,745
IA3 0,885
IA2 0,872
IA1 0,857
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2025)
Khi phân tích nhân tố khám phá EFA cho
các biến phụ thuộc VC, phương sai trích
đạt 68,173%, Hệ số KMO đạt 0,769 (trong
khoảng 0,5 - 1,0). Kiểm định Bartlett sig
bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05), Hệ số Eigenvalue
>1. Tất cả kết quả đều đạt yêu cầu.
3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình theo R2 và Hệ số Durbin - Watson
hình Hệ số R Hệ số R bình
phương
Hệ số R bình
phương hiệu chỉnh
Sai số chuẩn của ước
lượng Hệ số Durbin-Watson
1 0,812a0,659 0,621 0,512 1,811
Biến độc lập: EB, SCB, RP, PI, IA
Biến phụ thuộc: VC
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2025)
Bảng 4. Kiểm định phương sai ANOVA
Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình
phương Thống kê F Hệ số Sig
1
Hồi quy 67,126 5 18,022 138,057 0,000b
Phần dư 66,167 328 0,205
Tổng 133,293 331
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2025)
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy F =
138,057 và giá trị Sig, = 0,000 < 0,05, nên
hình hồi quy là phù hợp với tập dữ liệu.Vì thế
mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu
được kiểm định phía trên đều được chấp nhận.
Cả 5 yếu tố đều tác động đến Đồng sáng tạo
giá trị giữa dân du khách. Mức độ tác
động của từng yếu tố khác nhau: tác động
mạnh nhất Sự tương tác IA (Beta=0,411);
lần lượt cho các nhân tố Lợi ích văn hóa hội
(Beta=0,310); Lợi ích kinh tế (Beta=0,177);
Niềm tự hào dân (Beta=0,109), Bản sắc địa
phương (Beta=0,091). Tất cả các giả thuyết
đều được chấp nhận. Mô hình hồi quy của
tác động đến Đồng sáng tạo giá trị giữa dân
và du khách:
VC = 0,411*IA + 0,310*SCB + 0,177*EB
+ 0,109*RP + 0,091*PI