18
Hồ Thanh Tc cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(10), 18-36
Vai trò ca tri nghim du lịch đáng nhớ đối với lòng trung thành đim
đến ti Thành ph H Chí Minh qua s hài lòng ca du khách
The role of memorable travel experiences on destination loyalty in Ho Chi
Minh City through tourist satisfaction
Hồ Thanh Trúc1*, i Thị Thanh2, Nông Thị N Mai1
1Trường Đại học i chính - Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: hothanhtruc@ufm.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.10.4725.2025
Ngày nhận: 25/08/2025
Ngày nhận li: 20/09/2025
Duyệt đăng: 30/09/2025
Mã phân loại JEL:
L83; B52; Z32; M30
Từ khóa:
lòng trung thành điểm đến; sự
hài lòng điểm đến; trải nghiệm
du lịch đáng nhớ
Keywords:
destination loyalty; destination
satisfaction; memorable travel
experience
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các thành phần của
trải nghiệm du lịch đáng nhớ xem xét mối quan hệ giữa trải
nghiệm du lịch đáng nhớ và lòng trung thành điểm đến với vai trò
trung gian sự hài lòng điểm đến của du khách tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng
thông qua phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi cấu trúc, thu thập
317 bảng trả lời hợp lệ để kiểm định mô hình lý thuyết đề xuất. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trải nghiệm du lịch đáng nhớ ảnh
hưởng tích cực đến sự hài lòng lòng trung thành điểm đến; trong
đó, sự hài lòng giữ vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ
này. Sáu thành tố chính cấu thành trải nghiệm du lịch đáng nhớ bao
gồm: sự hưởng thụ, sự thư giãn, sự tham gia, tính mới lạ, giá trị ý
nghĩa kiến thức; trong đó phát hiện văn hóa địa phương không
có ý nghĩa thống kê phản ánh nổi bật đối với trường hợp điểm đến
đô thị. Trên sở phát hiện này, nghiên cứu đề xuất các hàm ý
quản trị nhằm nâng cao trải nghiệm du khách, qua đó gia tăng mức
độ hài lòng, ý định quay lại cũng như khả năng giới thiệu về thành
phố Hồ Chí Minh như một điểm đến du lịch hấp dẫn.
ABSTRACT
The objective of this study is to identify the components of
memorable tourism experiences and to examine the relationship
between memorable tourism experiences, destination loyalty, and
the mediating role of destination satisfaction among tourists in Ho
Chi Minh City. A quantitative research method was employed
using direct interviews with structured questionnaires, yielding 317
valid responses to test the proposed theoretical model. The results
reveal that memorable tourism experiences have a positive impact
on both destination satisfaction and destination loyalty, with
satisfaction serving as an essential mediator in this relationship. Six
main components of memorable tourism experiences were
identified: enjoyment, relaxation, participation, novelty,
meaningful value, and knowledge. Notably, local culture was
Hồ Thanh Trúc và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(10), 18-36
19
found to be statistically insignificant, which may reflect the
distinctive characteristics of urban destinations. Based on these
findings, the study proposes several managerial implications to
enhance tourist experiences, thereby increasing satisfaction, revisit
intentions, and positive word-of-mouth promotion of Ho Chi Minh
City as an attractive urban destination.
1. Giới thiệu
Trong hơn một thp k qua, nghiên cu v tri nghim du lịch đáng nh (MTE) cùng
s hài lòng điểm đến (DSn) lòng trung thành điểm đến (DLn) của du khách đã phát trin
mnh m, phn ánh s dch chuyn t cách tiếp cận khái quát sang phân ch sau chế tác
động. Castaeda và cng s (2007) ch ra DSn và tăng mức độ tận hưởng k nghỉ, được điều tiết
bi kinh nghiệm trước đó trải nghim Internet, trong khi Da Costa Mendes cng s (2010)
khẳng định s khác bit DSn và DLn gia các nhóm khách hàng. Còn năm 2015, De Nisco
cng s (2015) đã mở rng vic xem hình nh quốc gia điểm đến như biến trung gian, còn
Huang và cng s (2016) chứng minh vai trò điu tiết ca kiến thc du khách trong mi quan
h MTE DSn. T năm 2017, các nghiên cứu (Kim, 2018; Moon & Han, 2019; Sangpikul,
2018; Turki & Amara, 2017;) làm ni bật tác động cm xúc, trí tu điểm đến trong vic
định hình DS ý định hành vi. Công trình ca Gohary cng s (2020) hay Li cng s
(2021) nhn mnh vai trò trung gian ca DSn. Hosseini cng s (2023) h thng hóa các
hướng nghiên cu, cho thy MTE không ch ảnh hưởng đến hành vi và nhn thc ca du khách
còn tr thành nn tng chiến lược cho marketing điểm đến phát trin du lch bn vng.
Mc dù nhiu nghiên cứu trước đây đã chứng minh mi quan h gia tri nghim du lịch đáng
nh, s hài lòng và lòng trung thành điểm đến, phn ln các bng chứng được tiến hành trong
bi cnh ngh dưỡng hoc di sn, trong khi nghiên cu v điểm đến đô thị còn hn chế. Điều
này đặt ra nhu cu cn xem xét li cấu trúc MTE trong môi trường đô thị, nơi hành vi và động
cơ của du khách có th khác biệt đáng kể.
Ngành du lch Thành ph H CMinh (TP.HCM) vẫn đối mt vi nhiu hn chế mang
tính h thng. Ngun nhân lực chưa được phc hồi hoàn toàn sau đại dch Covid-19, c v s
ng và chất lượng, dẫn đến tình trng thiếu hụt hướng dn viên các th trường trọng điểm.
V sn phm, mc dù có ci thiện nhưng chưa tạo đưc cnh tranh ni bt, thiếu các t hp vui
chơi - ngh dưỡng - mua sm - m thực đạt chun quc tế. Du lch đường sông còn hn chế do
thiếu h tng bến bãi, môi trường kênh rch ô nhiễm chưa có cng chuyên dụng đón khách
tàu bin. H thng vn ti du lch gặp khó khăn hạ tầng đô thị chưa đồng b, mật đ giao
thông cao và thiếu điểm dừng đỗ. Bên cạnh đó, sự chiếm ưu thế ca doanh nghip va và nh
khiến kh năng mở rng th trường quc tế hn chế, làm gim mức độ hài lòng lòng trung
thành ca du khách (Nguyen, 2020; Pham & Huynh, 2021).
Các nghiên cứu trước đã xác định các thành phn của MTE tác động đến DSn và DLn,
trong những năm gần đây các nghiên cứu đã xem xét m rộng hướng nghiên cứu đến tác động
trc tiếp hay gián tiếp ca MTE đến ý định quay tr li thông qua DSn. Kết qu thc nghim
ti TP.HCM cho thy yếu t văn hóa địa phương - vốn thường được coi thành phn ct lõi
ca MTE - lại không có ý nghĩa thống kê trong bi cảnh đô thị. Đây là một đóng góp mới, làm
sáng t s khác bit trong tri nghim du lch gia điểm đến đô thị điểm đến truyn thng,
đồng thi m ra hàm ý qun tr quan trng cho phát trin du lch thành ph.
20
Hồ Thanh Tc cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(10), 18-36
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các khái niệm
Kim và cng s (2012, tr. 127) định nghĩa “trải nghim du lịch đáng nhớ (MTE) là tri
nghim du lịch được ghi nh nh li sau khi s kin xảy ra. MTE được xây dng chn
lc dựa trên đánh giá của cá nhân v tri nghim du lch ca họ, đồng thi nhm cng cc
v nhng k nim thú v v tri nghiệm điểm đến.Kim và cng s (2012) còn phát hiện được
nhng cá nhân coi tri nghim du lịch là đáng nh s thường nh li 07 thành phn (s hưởng
th, tính mới, văn hoá địa phương, sự thư giãn, ý nghĩa, sự tham gia, và kiến thc).
Trong nghiên cu ca Toyama Yamada (2012, tr. 31) v du lịch, “lòng trung thành
điểm đến (DLn) đ cập đến ý định quay lại điểm đến cũ của khách hàng du lịch và ý định gii
thiệu điểm đến đó cho bạn bè, người thân ca h. DLn có th được đo lường thông qua ý định
quay tr lại điểm đến đó của khách du lch và ý định gii thiệu điểm đến đó cho người khác”.
Yoon và Uysal (2005) nhn mnh rng DSn là kết qu ca quá trình so sánh gia mong
đợi trước chuyến đi và trải nghim thc tế. Đây là nhân t trung gian quan trọng, tác động mnh
m đến ý định quay li và gii thiệu điểm đến cho người khác. Khi áp dng trong du lch, DSn
mức độ tri nghim tại điểm đến đáp ng hoặc vượt quá k vng ca du khách (Oliver, 1997).
2.2. Lý thuyết nghiên cứu
2.2.1. Thuyết động cơ đẩy và kéo trong du lch
Theo Crompton (1979), động du lịch mang tính phc tp và đa diện, được lý gii qua
hình “đẩy” “kéo”. Động đẩy phn ánh nhng nhu cu ni tại, thúc đẩy nhân tìm
kiếm tri nghim du lch nhm tha mãn các khía cnh tâm - sinh hội, như nhu cu
ngh ngơi, thư giãn, mong muốn khám phá văn hóa mới, gn các quan h gia đình - bn bè, hay
khẳng định bản thân. Ngưc lại, động kéo gn vi các thuc nh nh ảnh điểm đến
kh năng đáp ng cng c động đẩy, bao gm yếu t hu hình (cnh quan thiên nhiên,
s vt cht, hoạt động gii trí, bn sắc văn hóa địa phương) và yếu thình (nhn thc, mong
đợi v s mi l, li ích t điểm đến). Crompton (1979) cũng phân biệt động giữa đến ln
đầu tiên du khách đến ln th hai tr lên: đối vi du khách lần đầu, yếu t “kéo” chiếm vai
trò trung tâm, đối vi du khách đến ln th hai tr lên, động cơ “đẩy” có ảnh hưởng mạnh hơn.
Ngoài ra, hình ảnh điểm đến của du khách thay đi theo kinh nghim: du khách lần đầu hình
thành nhn thức ban đầu, trong khi du khách quay lại xu hướng cng c c nhn hình
ảnh đã được kiến tạo trước đó.
2.2.2. Mô hình hành vi tiêu dùng ca du khách
Mathieson và Wall (1982) xây dng mô hình hành vi tiêu dùng du khách gồm năm giai
đoạn kế tiếp, phn ánh tiến trình ra quyết định mang nh h thống. Trước hết, du khách xác
nhn nhu cầu ước mun khi ngun t động nội ti c yếu t tác đng bên ngoài.
Tiếp đó, họ tìm kiếm x thông tin nhm hình thành tp hp la chn phù hợp, trong đó
hoạt động marketing ca doanh nghip du lch gi vai trò then cht. giai đoạn 3, du khách
thc hin quyết định la chọn điểm đến tiêu dùng sn phẩm. Giai đoạn 4 th hin s tri
nghim trc tiếp dch v và môi trường điểm đến. Sau cùng, du khách tiến hành đánh giá mc
độ thỏa mãn, qua đó ảnh hưởng đến lòng trung thành và hành vi truyn ming tích cc.
Trong nghiên cứu marketing, phân tích hành vi tiêu dùng đưc xem một lĩnh vực
trọng tâm, đặc biệt đi vi ngành du lch - nơi sản phm mang tính hình, phc hp gn
lin vi tri nghim. Các nghiên cu xác nhn hành vi tiêu dùng giúp gii thích quyết định mua
hành vi sau khi mua, vốn ý nghĩa chiến lược trong qun tr điểm đến (Herzberg & ctg.,
Hồ Thanh Trúc và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(10), 18-36
21
1959; Maslow, 1943). Theo các hc giả, giai đoạn sau khi mua phản ánh quá trình đánh giá trải
nghim thc tế, hình thành cm nhn hài lòng hoc bất mãn đối vi dch v tại điểm đến
(Mathieson & Wall, 1982; Middleton, 1994; Philip, 2002). Trên nn tảng đó, hành vi truyn
ming tích cc (Crompton, 1979; Lysonski & Woodside, 1989). Như vậy, MTE, DSn và DLn
được xem là 03 thành phn ct lõi, va phn ánh tiến trình tâm lý - hành vi, va cung cp khung
khái nim hữu ích để gii thích và d đoán hành vi du khách trong nghiên cứu hiện đại.
2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Các nghiên cu hành vi tiêu dùng phát hiện được cm xúc khi sinh t tri nghim
yếu t quan trng hình thành s hài lòng ca du khách. Theo Lazarus (1982), quá trình tiêu
dùng luôn gn lin vi phn ng cm xúc và chính cm xúc này tr thành nn tảng để đánh giá
mức độ tho mãn: cm xúc tích cc làm gia tăng s hài lòng, trong khi cm xúc tiêu cc có th
làm suy gim nó. Westbrook và Oliver (1991) tiếp tc chng minh gn kết gia các chiu cm
xúc cơ bản như bất ng hay thích thú vi s hài lòng. Các nghiên cu gần đây (Kim, 2018; Li
& ctg., 2021; Prayag & ctg., 2017) khẳng định rng tri nghim du lch ca du khách mt
dạng tiêu dùng đặc thù có tác động trc tiếp và đáng k đến DSn. Đồng thi, dòng nghiên cu
v MTE nhn mnh rng MTE không ch ảnh hưởng đến DSn còn gián tiếp hình thành hành
vi trung thành thông qua hình ảnh điểm đến (Assaker & Hallak, 2013; Lee & ctg., 2014; Veasna,
& ctg., 2013; Zhang & ctg., 2014). T cơ sở lý thuyết và bng chng thc nghim này đề xut
gi thuyết H1:
H1: Tri nghim du lịch đáng nhớ tác động tích cực đến s hài lòng điểm đến
Nhiu nghiên cu thc nghiệm đã chứng minh tri nghim du lịch có tác động đáng kể
đến ý định hành vi, bao gồm ý định quay lại ý định truyn ming tích cc (Adongo & ctg.,
2015; Kim & Ritchie, 2014; Kim & ctg., 2010). Marschall (2012) cho thấy du khách thường
mong mun tr li những điểm đến gn vi c tích cực. Đặc bit, Kim Ritchie (2014)
phát hin 05 thành phn MTE (s hưởng th, s tham gia, văn hóa địa phương, ý nghĩa, thư
giãn) có ảnh hưởngrệt đến ý định quay li truyn miệng. Tương tự, Adongo cộng sự
(2015) ch ra rng tri nghim m thực đáng nhớ thúc đẩy hành vi truyn ming tích cc. Các
bng chng này khẳng đnh vai trò trung tâm ca MTE trong việc hình thành DLn. Trên cơ sở
đó, giả thuyết H2 được đề xut:
H2:Trải nghiệm du lịch đáng nhớ có ảnh ởng tích cực đến lòng trung thành điểm đến
Trong nghiên cu marketing du lch, mi quan h gia s hài lòng lòng trung
thành khách hàng được xem là mt trong nhng tr ct lý thuyết quan trng. Nhiu công trình
đã chứng minh tác đng trc tiếp, tuyến tính và tích cc ca s hài lòng đến lòng trung thành,
th hiện qua ý định tái tiêu dùng, quay li và truyn ming tích cc (Bloemer & Kasper, 1995;
Beerli & Martín, 2004; Olsen, 2007; Yoon & Uysal, 2005). Tuy nhiên, nghiên cu Oliva
cng s (1992) li cho rng mi quan h này không hoàn toàn tuyến tính; s hài lòng ch chuyn
hóa thành lòng trung thành khi vượt qua một “ngưỡng” nhất định. Oliver (1997) khái nim hóa
trng thái này là mức độ rt hài lòng, kh năng tạo ra s gn bó bn vững hơn nhiều so vi
trạng thái hài lòng đơn thuần. Các nghiên cu du lch tiếp tc khẳng định vai trò ca s hài lòng
điểm đến như yếu t then cht d báo lòng trung thành. Do đó, giả thuyết H3 được đề xut:
H3: Sự hài lòng điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành điểm đến
Nghiên cu phát trin mô hình lý thuyết đề xut kiểm định tác động của MTE đến DLn
c trc tiếp ln gián tiếp qua DSn, đồng thời được xác định là yếu t quyết định mnh nhất đến
ý định hành vi (Hình 1). Phát hin này thách thức quan điểm truyn thng coi s hài lòng
thước đo duy nhất ca chất lượng điểm đến.
22
Hồ Thanh Tc cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(10), 18-36
Hình 1
Hình Nghiên Cứu Đề Xuất
Ghi chú: Đề xuất của nhóm tác giả
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thc hin bằng phương pháp định lượng. Trong nghiên cu này
hình nghiên cu 07 biến độc lp; mt biến trung gian; mt biến ph thuc; 45 quan sát.
thế, kích thước mng tính theo Tabachnick và Fidell (1991) n 122; Theo Hair cng s
(2010) nêu ít nht 05 quan sát cho mi biến (tr. 60). Hơn nữa, do mu nghiên cứu được chn
bằng phương pháp ly mu thun tin v nguyên tắc kích thước mu càng lớn thì tính đại din
ca mu cho tng th càng cao. thế, tác gi quyết định chn c mu là 320 mu, sau khi sàng
lc gi li 317 mu hp lệ. Đối tượng kho sát khách du lịch đã đến TP.HCM t ln th 2
tr lên, bao gm c khách nội địa và khách quc tế. D liệu được thu thp thông qua phng vn
trc tiếp, s dng bng hi chun hóa nhằm đảm bo tính nhất quán và độ tin cy.
Bảng 1
Thiết Kế Mẫu Khảo Sát
320/44 triệu
Thiết kế mẫu
khảo sát
Số lượng
phiếu đạt
Tỷ lệ
phiếu/mẫu
Đối tượng
khách
123
122
38.5
197
195
61.5
320
317
100
Giới tính
160
157
49.5
160
160
50.5
320
317
100
Trải nghiệm du
lịch đáng nhớ
( MTE)
Sự hài lòng
điểm đến
(DSn)
Lòng trung
thành điểm đến
(DLn)
H1+
H2+
H3+
Văn hoá địa
phương (LCn)
Sự tham gia
(INn)
Sự thư giãn
(REn)
Kiến thức (KNn)
Ý nghĩa (MEn)
Sự hưởng thụ
(HEn)
Tính mới mẻ
(NOn)