TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
36
TÁC ĐỘNG CỦA CẢM XÚC ĐIỂM ĐẾN LÊN Ý ĐỊNH LỰA CHỌN
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH NỘI ĐỊA: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN TRONG
BỐI CẢNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
THE IMPACT OF DESTINATION EMOTIONS ON DOMESTIC TOURISM
DESTINATION CHOICE INTENTIONS: A CASE STUDY OF TOURISM AND
HOSPITALITY STUDENTS IN THE CONTEXT OF EXPERIENTIAL LEARNING
Ngày nhn bài: 18/03/2024
Ngày nhn bn sa: 22/07/2024
Ngày chp nhận đăng: 22/07/2024
Võ Th Qunh Nga
, Mai Th Hiếu Nhi, Nguyn Th Thng Nht, Võ Quang Trí, Đặng Th
Thanh Hin, Hoàng Lê Sao Mai
TÓM TT
Nghiên cu này nhm khám phá vai trò ca cảm xúc điểm đến trong s hình thành ý định la
chọn điểm đến nội địa ca sinh viên ngành du lch-khách sn trong bi cnh hc tp tri nghim
trên nn tng Lý thuyết hành vi d định (TPB). Kết qu xd liu kho sát t 480 sinh viên trên
SMARTPLS 4.0 cho thy (i) trong các nhân t gc ca TPB thì chun ch quan nhn thc kh
năng kiểm soát hành vi tác động dương một cách ý nghĩa lên ý đnh la chọn điểm đến, (ii)
cm xúc va ảnh hưởng trc tiếp, va ảnh hưởng gián tiếp n ý định la chọn điểm đến, (iii)
s quen thuộc điểm đến điều tiết mi quan h gia cảm xúc điểm đến với thái độ và vi nhn thc
kh năng kiểm soát hành vi. Kết qu nghiên cu phù hp vi mt s nghiên cứu trước đó và cũng
ch ra mt s hàm ý chính sách cho các doanh nghip du lch và các nhà quản lý điểm đến.
T khóa: TPB; ý định la chọn điểm đến nội địa; hc tp tri nghim; cảm xúc điểm đến; sinh viên
ngành du lch-khách sn.
ABSTRACT
This study aims to explore the role of destination emotions in shaping the intention to choose
domestic destinations among tourism and hospitality students in the context of experiential
learning on the Theory of Planned Behavior (TPB) framework. Survey data analysis from 480
students using SMARTPLS 4.0 shows that (i) among the foundational factors of TPB, subjective
norms and the perception of behavioral control have a significant positive impact on the intention to
choose a destination, (ii) emotions affect the intention to choose a destination both directly and
indirectly, and (iii) familiarity with the destination moderates the relationship between destination
emotions and attitude, as well as the perception of behavioral control. The findings align with
previous studies and suggest policy implications for tourism enterprises and destination managers.
Keywords: TPB; intention to choose domestic destinations; experiential learning; destination
emotions; tourism and hospitality students.
1. Giới thiệu
Trong bi cnh ngành du lch thế gii nói
chung, du lch Vit Nam nói riêng trong nhng
năm gần đây thường xuyên đối din vi nhiu
bt n, khách du lch tr tui một đon th
trường đầy tiềm ng nguồn năng lượng
cho s thay đổi ci tiến (Ghete, 2020).1
Trong phân khúc th trưng du khách tr tui
Th Qunh Nga, Mai Th Hiếu Nhi, Nguyn
Th Thng Nht, Quang Trí, Đặng Th Thanh
Hin, Hoàng Lê Sao Mai, Trường Đại hc Kinh tế
- Đại học Đà Nẵng
Email: ngavtq@due.edu.vn
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(04) 2023 - 2024
37
gn đây nổi lên mt đoạn th trường khá đặc
thù, đó đon th trường sinh viên nnh du
lch khách sạn. Trong lĩnh vực du lch
khách sn, vic tích hp hc tp tri nghim
o chương trình là rt quan trng (Christou
Chatzigeorgiou, 2019).
thuyết hc tp tri nghiệm (Kolb’s,
1984) thuyết v hoạt động dy hc
ly tri nghim làm trung tâm kiến thc
kết qu ca s cộng hưng gia vic nm bt
chuyển đổi tri nghim. Cách tiếp cn này
còn được gi bng các thut ng khác nhau
như hc tp tích cc, hc tp ng dng
hay giáo dc tri nghim (Arcodia cng
s, 2021), tt c đều nhn mnh tm quan
trng ca vic tham gia vào mt tri nghim
sau đó suy ngẫm v (Arcodia
Dickson, 2009). Nn tng của phương pháp
hc tp da trên tri nghim da trên hai yếu
t chính: quá trình suy ngm có ch ý sau mt
quá trình tri nghim trc tiếp ca nhân
(Kolb Kolb, 2005). Vi nội hàm đó, học
tp tri nghim bao gm các hoạt động hc
tập đưa sinh viên vào môi trường làm vic
thc hoc mô phỏng để tri nghim trc tiếp,
t đó tiếp thu kiến thc k năng (Huertas-
Valdivia, 2021). vy, hc tp tri nghim
th bao gm nhiu loi hoạt động như
tham lun ca chuyên gia, phng, hc
theo tình huống, đóng vai, thực hành nhóm,
hc ti phòng thc hành, chuyến đi thực tế,
thc tp, các hoạt động khác (tham gia các d
án phc v cộng đồng, các cuc thi chuyên
môn, hc theo d án, các s kin cng
đồng…) (Ruhanen, 2005; Huertas-Valdivia;
2021; Yang Cheung, 2014; Lin và cng s,
2017; Yang cng s, 2016; Yan
Cheung, 2012).
Trong bi cnh hc tp tri nghim, sinh
viên đưc tham gia trc tiếp vào các s kin
hoc hoạt động hc tập, hướng đến giúp sinh
viên không ch nm bt thuyết còn biết
cách áp dng chúng vào thc tin (Cantor,
1997; Mak cng s, 2017). Thông qua các
hoạt động hc tp tri nghim này, sinh viên
hội tiếp xúc với điểm đến theo các con
đường như đi tham quan trong các chuyến
thc tế, làm việc nhóm để tìm hiu v các
điểm đến trong các môn học liên quan, đi
tham quan thc tế các khách sn tại các điểm
đến, đi thực tp ti các t chc quản đim
đến hoc doanh nghip du lịch…Từ đó, nhu
cu du lch ca nhóm sinh viên này thường
cao do phát sinh mt cách ch động để tích
lu thêm kiến thc chuyên môn hoc mt
cách b động do chương trình đào to yêu cu.
Đây bộ phn cu thành quan trng ca th
trưng gii tr, vn th trưng tốc độ
phát trin cao trong những năm gần đây đi
với các điểm đến trong nước (Lê Quang
Đăng, 2022). Vì vy, hiểu được hành vi du
lch của đoạn th trường này, đặc bit hành
vi la chọn điểm đến, s giúp cho các cơ quan
quản lý điểm đến các doanh nghip du lch
chiến lược đúng đắn thu hút đoạn th
trường này trong tương lai (Kim cng s,
2007).
thuyết hành vi d định (TPB - Theory
of Planned Behavior) mt hình đưc
s dng khá ph biến trong nghiên cu v
quá tnh hình thành ý định hành vi ca
khách hàng không ch trong ngành du lch
n các nhánh nghiên cu m
hi khác (Hsu Huang, 2012). Nhiu
nghiên cu v ý định la chn điểm đến đã
cho thy các nhân t gc ca nh như
thái độ, chun ch quan nhn thc kh
năng kim soát hành vi đóng góp ý nghĩa
vào vic gii tch ý định hành vi trong
nhiu bi cnh nghiên cu khác nhau (Nga
cng s, 2023). vy, trong gii hn
nghiên cu tài liu, nhóm tác gi nhn thy
hầu nchưa nghn cứu ng dng TPB
tp trung gii thích cho s hình thành ý định
la chọn đim đến nội địa ca sinh viên
chuyên ngành du lch khách sn trong bi
cnh hc tp tri nghim.
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
38
Mc TPB mt hình tính nht
quán và đầy đủ, Ajzen (1991, 2020) bin lun
rng hình này vn kh năng mở rng
để th gii thích tốt hơn các hành vi trong
nhng bi cnh khác nhau. Trong các nghiên
cu ng dng TPB vào vic giải thích ý định
la chọn điểm đến, nhiu nhà nghiên cu
cũng cho rằng, ý định la chọn điểm đến còn
chu ảnh hưởng bi nhiu nhân t khác (Han,
2015). Trên thc tế, các nhóm biến được
thêm vào đ m rộng hình khá đa dạng
nhưng các nghiên cứu tích hp cảm xúc điểm
đến vào TPB rt hiếm (Nga cng s,
2023). Trong phm vi kh năng tìm kiếm tài
liu hn chế ca nhóm nghiên cu, trong 56
tài liu viết v ý định hành vi đối với điểm
đến trên nn tng TPB, ch 2 nghiên cu
tích hp yếu t cm xúc vào mô nh TPB
(Nieves-Pavón và cng s, 2024; Zhang
Wang; 2019).
Cm xúc nhân t đưc chng minh
ảnh hưởng đáng kể đến quyết định ca
khách hàng (Kwortnik Ross, 2017). Trong
các quyết định la chọn điểm đến du lch, yếu
t cm xúc ca du khách v điểm đến đó cũng
được chng minh mt nhân t ảnh hưởng
đến hành vi ra quyết định ca du khách
(Hosany Gilbert 2010; Prayag cng s,
2013). Trong mt nghiên cu tài liu h thng
v cảm xúc điểm đến ca Tuerlan cng s
(2019), sau khi tng hp 178 bài báo trong
vòng 15 năm gần đây, c nhà nghiên cứu
nhận ra khi đo lường cảm xúc theo phương
pháp t báo cáo (self-report) có ba con đường
hình thành cảm xúc, đó trước, trong sau
chuyến đi. giai đoạn trước khi đi du lịch,
cảm xúc đóng vai trò nền tng trong vic to
động đi du lịch (Gnoth, 1997; Santos
cng s, 2017) trong tiến trình la chn
điểm đến (Chuang, 2007). Trong sut chuyến
đi, cảm xúc th thay đi hàng ngày
(Nawjin cng s, 2013). giai đoạn sau
chuyến đi, cảm xúc v điểm đến tác động đến
s hài lòng (Pestana cng sự, 2018), đến
s gn kết với điểm đến (Santos cng s,
2017), đến lòng trung thành với điểm đến
(Bigné cng s, 2005, 2008; Faullant
cng s, 2011). Cách tiếp cn cm xúc hình
thành trong và sau khi tri nghim là cách tiếp
cn ph biến ca nhiu nghiên cu v cm
xúc gần đây (Bastiaansen cộng s, 2019).
Trong hai nghiên cu tích hp cm xúc vào
hình TPB ca Nieves-Pavón cng s
(2024) ca Zhang Wang (2019), cm
xúc điểm đến được nghiên cứu cũng trạng
thái xúc cm gn vi tri nghim du lch ti
điểm đến. Trong bi cnh ca nghiên cu này
v hc tp tri nghim ca sinh viên ngành du
lch - khách sn, cảm xúc điểm đến được cho
hình thành trước chuyến đi thông qua quá
trình hc tp, tìm hiu thông tin v điểm đến
trong các môn hc va dng lý thuyết
va dng thc hành (tho lun, thuyết trình,
kho sát). Việc xác định tác động ca cm
xúc điểm đến hình thành trước chuyến đi
thông qua bi cnh hc tp tri nghim lên ý
định la chọn điểm đến du lịch trong tương
lai một điểm mới điền khuyết vào khong
trng còn ít nhà nghiên cứu đề cập đến trước
đây.
thuyết h thng kép (dual-system
theory) đề xut rng hai h thng ra quyết
định va b sung va tn ti riêng biệt, đó
H thng 1 da vào cảm xúc để ra quyết định,
H thng 2 da vào nhn thức để ra quyết
định (Xue và cng s, 2022). H thng 1 xem
cm xúc mt phn ng trc quan đối vi
các đặc đim mang tính thoáng qua, suy
nghim da trên cm xúc. H thng 2 gn
vi mt quá trình cân nhc ch ý đối vi
đặc điểm mang nh hp lý, phân tích suy
ngm (Daniel, 2017). Vi cách định nghĩa đó,
h thng 2 th bao ph các nhân t cơ bản ca
TPB. nghĩa rng, cm xúc th cùng vi
các nhân t bản ca TPB tham gia gii
thích cho ý đnh hành vi. Câu hỏi đặt ra khi
được ch hợp vào hình TPB trong trưng
hp nghiên cứu ý định la chọn điểm đến ni
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(04) 2023 - 2024
39
địa ca sinh viên chuyên ngành du lch-khách
sn, cảm xúc điểm đến s đóng vai t như
thế nào đối vi s hình thành ý định đó.
Khi tiếp nhn các ngun thông tin v điểm
đến, khách du lch s được s quen thuc
với điểm đến. S quen thuc với điểm đến
được định nghĩa mức độ mt nhân
cm nhn bn thân mình hiu v một điểm
đến (Moorthy và cng s, 1997). S hiu biết
này th đến t nhiu nguồn, trong đó
giáo dc (Gursoy, 2011; Prentice
Andersen, 2003; Stylidis cng s, 2020).
Có nghĩa rng, khi tham gia vào quá trình hc
tp tri nghim, sinh viên tích lu kiến thc
ca mình v điểm đến ngay c khi h chưa
đến điểm đến đó. Prentice Andersen
(2023) phân loại đây là sự quen thuc do giáo
dc (educational familarity). Trong các
nghiên cu v ý định la chọn điểm đến, s
quen thuộc được chng minh th tác
động trc tiếp hoc gián tiếp đến ý định hành
vi (Soliman, 2021; Bianchi cng s, 2017;
Tan Wu, 2016; Liu cng s, 2018; Kim
cng s, 2019), hoặc đóng vai trò điều tiết
đến mi quan h gia nhn thức điểm đến vi
ý định du lch (Chi, 2019), gia chất lượng
cm nhn với ý định du lch (Chi cng s,
2020), gia tài sản thương hiệu điểm đến ý
định quay li (Shi cng s, 2022), gia
hình ảnh điểm đến với thái độ (Kim Kwon,
2018). Tuy nhiên, vn còn hiếm nghiên cu
kho sát s quen thuộc điểm đến hình thành
trong quá trình hc tp tri nghim làm
sáng t vai trò điều tiết ca s quen thuc
điểm đến t bi cnh hc tập đó trong mối
quan h gia cảm xúc điểm đến đó và các
nhân t bản trong hình TPB. Câu hi
đặt ra s quen thuộc điểm đến hình thành
trong quá trình hc tp tri nghim tác
động đến mi quan h gia cảm xúc điểm đến
cũng được hình thành trong quá trình hc tp
tri nghim vi các cu trúc trong hình
TPB không.
T đó, nghiên cứu này hướng đến khám
phá vai trò ca cm xúc đối với điểm đến trong
s hình thành ý định la chọn điểm đến ni địa
ca sinh viên chuyên ngành du lch khách
sn khi tham gia vào hoạt động hc tp tri
nghim. C th, nghiên cu này s (i) kho sát
s c động ca các nhân t gc ca TPB lên ý
định la chọn điểm đến, (ii) xem xét tác động
trc tiếp gián tiếp ca cảm xúc điểm đếnn
ý định la chọn điểm đến và (iii) đánh giá vai
trò điều tiết ca s quen thuộc điểm đến đối
vi mi quan h gia cảm xúc điểm đến vi
các cu trúc trong mô hình TPB.
2. Cơ s thuyết và phát triển giả thiết
2.1. thuyết hành vi dự định (TPB) trong
nghiên cứu ý định lựa chọn điểm đến
thuyết hành vi d định (Theory of
Planned Behavior - TPB) mt trong nhng
khung khái niệm được s dng rng rãi trong
vic gii thích d đoán hành vi nhân.
Đưc phát trin t thuyết hành động hp
lý (TRA) (Ajzen Fishbein, 1980), TPB cho
rằng hành động được dn dt ch yếu bi ý
định thc hiện hành động đó. Và con người s
ý đnh thc hin mt loi hành vi c th
nếu h tin rằng: (1) hành vi đó sẽ dẫn đến kết
qu h đánh giá cao (Thái độ đối vi vic
thc hin hành vi), (2) những người quan
trng ca h s đánh giá cao và tán thành
hành vi đó (Chuẩn ch quan) (3) h đủ
ngun lc, kh năng cơ hội cn thiết để
thc hiện hành vi đó (Nhận thc kh năng
kim soát hành vi). Các nhân t ch cht ca
TPB (Thái độ, Chun ch quan Nhn thc
kh năng kiểm soát hành vi) đã được chng
minh là các tin t xác định hiu qu các hành
vi mang tính hi (Ajzen, 1991; Hsu
Huang, 2012). Trong lĩnh vực du lch, TPB
hình được s dng rộng rãi để gii thích
các la chọn bản trong hành trình du lch
như lựa chọn đi du lịch hay không, la chn
điểm đến, la chọn phương thức la chn
l trình (Bamberg và cng s, 2021).
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
40
Theo TPB, ý định hành vi (ITT) là mức độ
sn sàng ca mt cá nhân trong vic thc hin
mt hành vi (Ajzen, 1991). Trong nghiên cu
này, ý định mức độ sn sàng la chn mt
điểm đến du lch nội địa ca sinh viên chuyên
ngành du lch-khách sn trong hoạt động hc
tp tri nghim.
Thái độ (ATT) s đánh giá tích cc
hoc tiêu cc ca mt nhân v vic thc
hin mt hành vi c th (Ajzen, 1991). Trong
khuôn kh nghiên cứu này, thái đ đối vi
vic du lịch đến một điểm đến ni địa được
hiu là những đánh giá về kết qu mang li v
mt tình cảm đối vi vic du lch tại điểm đến
đó. Do thái độ được hình thành trên nn tng
nim tin (nim tin hành vi-behavioral beliefs)
(Ajzen, 1991) nên kiến thc thông tin v
điểm đến sở rt quan trng trong vic
đánh giá kết qu này. Khi tham gia vào c
hoạt động hc tp tri nghim, sinh viên
ngành du lch-khách sạn được tiếp cn nhiu
thông tin v các điểm đến du lịch trong nước,
góp phn nh thành nhng xúc cm nht
định đối với các điểm đến đó, từ đó hình
thành nên thái độ cũng như kỳ vọng đối vi
vic du lịch đến điểm đến đó (Aziz cng
s, 2015).
Chun ch quan (SN) nhn thc ca
một người v suy nghĩ của người khác đối vi
mt hành vi c th (Ajzen, 1991). Chun ch
quan trong bi cnh nghiên cứu này đưc
hiểu như nhận thc ca sinh viên chuyên
ngành du lch - khách sn v suy nghĩ của
những người quan trng nh hưởng đến
h đối vi vic thc hin du lch một điểm
đến nào đó. Trong bi cnh hc tp tri
nghiệm, quá trình tương tác cht ch gia
sinh viên vi ging viên, chuyên gia đến t
doanh nghip và vi bn cùng lớp đặc bit
cùng nhóm khiến nhng nhân vt này tr
thành nhóm ảnh hưởng mạnh đối vi sinh
viên. Khi đó, nim tin rng thy bn
ca h nghĩ họ nên hay không nên du lịch đến
một điểm du lch nội địa xác định được xem
th nh hưởng đến ý định la chn
điểm đến ca sinh viên.
Nhn thc kh năng kiểm soát hành vi
(PBC) phn ánh nhn thc ca mt người v
nhng ngun lực hội thc hin mt
hành vi xác định (Ajzen, 1991). Trong nghiên
cu này, nhn thc kh năng kiểm soát hành
vi đề cập đến mức độ sinh viên chuyên
ngành du lch-khách sn, với cách khách
du lch tiềm năng, biết được kh năng thực
hin du lch một điểm đến trong nước. Thông
qua các hoạt động hc tp tri nghim, c
kiến thc k năng cần thiết tích lu được
s cng c nim tin ca sinh viên v vic h
đủ các ngun lc cn thiết (tin bc, thi
gian, ngun lc khác) để du lịch đến mt
điểm đến xác định nào đó.
Trong nhiu nghiên cu v la chn đim
đến du lch, TPB mt hình giá tr
gii thích tt (Lam Hsu, 2004, 2006; Hsu
và Huang, 2012; Soliman, 2021). Lam và Hsu
(2004, 2006) khám phá ra rằng thái độ ưa
thích điểm đến, chun mc ch quan nhn
thc kiểm soát hành vi tác động tích cc
lên kh năng quay lại điểm đến ca khách du
lịch Đài Loan. Trong khi đó, Hsu Huang
(2012) cũng đã chứng minh được s tác động
ca 3 nhân t này đến ý đnh ca khách du
lch Trung hoa lục địa đến Hng Kông.
nghiên cu của Soliman (2021) đã cho thấy
thái độ, chun ch quan nhn thc kh
năng kiểm soát hành vi tác động đến ý định
quay li Ai Cp ca khách du lch quc tế.
Nhiu nghiên cu khác ng dng TPB vào
vic giải thích ý định la chọn điểm đến ca
khách du lịch cũng đã khẳng định các mi
quan h tác động này (Nga và cng s, 2023).
T đó, các gi thiết H1, H2 và H3 được phát
biểu như sau:
H1: Thái độ ảnh hưởng tích cực đến ý
định du lịch đến điểm đến nội địa ca sinh
viên chuyên ngành du lch-khách sn trong
bi cnh hc tp tri nghim.