
Số 16 (03/2025): 5 – 16
5
CC YU T NH HƯNG ĐN QUYT ĐNH LA CHN ĐIM ĐN
DU LCH BNH LIÊU CA KHCH DU LCH NI ĐA
Phng Th Ngân1*, Phm Hng Long1
1Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
*Email: phungnganforwork@gmail.com
Ngày nhận bài: 21/10/2024
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 09/01/2025
Ngày chấp nhận đăng: 14/01/2025
TÓM TẮT
Bình Liêu là điểm đến du lịch tiềm năng với tài nguyên phong phú và văn hóa đa
dạng, thích hợp phát triển du lịch văn hóa, cng đng, sinh thái, nghỉ dưỡng. Nghiên cu
này thc hin nhm mc đch nghiên cu cc yếu t nh nh hưng đến quyết định la chn
điểm đến du lịch Bình Liêu ca khch du lịch ni địa. Kho st thu về 438 phiếu tr li ca
khch du lịch ni địa đến tham quan cc điểm du lịch tại Bình Liêu. Cc phương php phân
tích dữ liu: thng kê mô t, kiểm định đ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tch nhân t khám
phá EFA, phân tích hi quy tuyến tnh được s dng. Kết qu đ chỉ ra có su yếu t nh
hưng đến quyết định la chn điểm đến ca khch du lịch ni địa được sp xếp theo mc
đ quan trng ln lượt là (1) hình nh điểm đến, (2) đng cơ đi du lịch, (3) nhận thc về
điểm đến du lịch, (4) nhóm tham kho, (5) truyền thông (6) giá tour du lịch. Từ kết qu
nghiên cu, tc gi đề xuất mt s hàm ý chính sách nhm thúc đẩy khch du lịch quyết
định la chn điểm đến Bình Liêu trong thi gian tới.
Từ khóa: Bnh Liêu, đim đn du lịch, quyt định la chọn đim đn, yu tố ảnh hưng.
FACTORS INFLUENCING DOMESTIC TOURISTS’ DECISION
TO CHOOSE BINH LIEU AS A DESTINATION
ABSTRACT
Binh Lieu is a potential tourism destination with abundant resources and a diverse culture,
suitable for the development of cultural, community, ecological, and resort tourism. This study
aims to examine the factors influencing the decision of domestic tourists when choosing Binh
Lieu as a travel destination. The survey collected 438 responses from domestic tourists visiting
tourist attractions in Binh Lieu. Data analysis methods such as descriptive statistics, Cronbach’s
Alpha reliability test, exploratory factor analysis (EFA), and linear regression analysis were
used. The results indicated that there are six factors influencing domestic tourists' decision to
choose Binh Lieu as a destination, ranked by importance as follows: (1) destination image, (2)
travel motivation, (3) perception of the tourism destination, (4) reference groups, (5) media, and
(6) tour prices. Based on these findings, the authors propose several policy implications to
encourage tourists to choose Binh Lieu as their travel destination in the future.
Keywords: Binh Lieu, destination choice decision, factor of influencing, tourist destination.

6
Số 16 (03/2025): 5 – 16
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
La chn điểm đến du lịch là yếu t ct
lõi trong hành vi tiêu dùng du lịch, nh hưng
lớn đến các quyết định khc như tham quan,
thi gian, chi ph và ngưi đng hành
(Correia và cs., 2007). Mỗi điểm đến du lịch
lại có những điểm mạnh, tạo ra thương hiu
và sn phẩm du lịch riêng, đng thi ngày
càng có nhiều điểm đến được khai thc để tr
thành khu du lịch hấp dẫn, do đó, du khách có
thêm nhiều la chn du lịch phù hợp. Điều
này làm tăng tnh cạnh tranh trong vic tạo ra
những sn phẩm du lịch đc đo và chất
lượng để thu hút du khách.
Bình Liêu được đnh gi là điểm đến du
lịch tiềm năng với ngun tài nguyên du lịch
phong phú và đa dạng, thích hợp pht triển
các loại hình du lịch như văn hóa, cng đng,
sinh thái và nghỉ dưỡng. Mặc dù đ có nhiều
nghiên cu về hành vi quyết định la chn
điểm đến ca khách du lịch ni địa, tuy nhiên
chưa có nghiên cu nào tập trung vào các yếu
t nh hưng đến quyết định chn Bình Liêu.
Với thị trưng ch yếu là khách du lịch ni
địa, vic nghiên cu các yếu t nh hưng
đến quyết định la chn là rất cn thiết. Điều
này giúp Bình Liêu hiểu rõ nhu cu ca du
khách, từ đó xây dng kế hoạch phát triển dài
hạn và chiến lược bền vững, tạo ra các sn
phẩm du lịch hấp dẫn. Kết qu nghiên cu
nhm cung cấp thông tin cho chính quyền địa
phương, các doanh nghip du lịch, lữ hành và
các doanh nghip liên quan khác về cc yếu
t nh hưng đến quyết định la chn điểm
đến ca khách du lịch ni địa, đng thi,
những hàm ý chnh sch được đề xuất nhm
đp ng tt hơn nhu cu và mong mun ca
du khch, thu hút thêm lượng khách du lịch
ni địa đến với Bình Liêu.
2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHP NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cu về các yếu t nh hưng đến
quyết định la chn điểm đến du lịch đ thu
hút s quan tâm từ nhiều nhà nghiên cu và
mỗi tác gi lại tiếp cận vấn đề này từ những
góc đ khác nhau. Mutinda & Mayaka (2012)
đ chỉ ra 10 yếu t có tc đng trc tiếp đến s
la chn điểm đến ca khách du lịch trong
nước tại Nairobi, Kenya, bao gm: kiến thc
và tri nghim khám phá; kinh tế; an toàn cá
nhân; thông tin về điểm đến; đặc điểm hấp dẫn
ca điểm đến; kế hoạch chuyến đi; gia đình và
bạn bè; nhu cu gii tr và thư gin; tôn gio và
văn hóa; tâm lý mun khoe về chuyến đi. Theo
Um & Crompton (1990), yếu t bên ngoài nh
hưng đến quyết định la chn điểm đến du
lịch là thuc tính sn phẩm du lịch (kh năng
sẵn có; chất lượng, giá c điểm đến; biểu tượng
ca điểm đến, truyền thông; kích thích xã hi
và nhóm tham kho), các yếu t bên trong gm
s thch, đng cơ gi trị và thi đ. Woodside
& Lysonski (1989) chỉ ra 4 yếu t chính bao
gm hoạt đng marketing như chiến lược
qung bá truyền thông và thương hiu điểm
đến, các yếu t tình hung như điều kin kinh
tế, thi gian hoặc các yếu t môi trưng, đặc
điểm tâm lý c nhân như s thch, thi đ, đng
cơ, nhận thc về điểm đến và kinh nghim đi
du lịch. Phạm Xuân Trưng & Nguyễn Thị
Hng (2022) cho rng đng cơ kéo có sc nh
hưng lớn nhất đến quyết định ca khách du
lịch, tiếp sau đó là ngun thông tin về điểm
đến, kỳ vng và nhận thc về điểm đến, s hài
lòng, trung thành ca khách du lịch và cui
cùng là đng cơ đẩy. H Bạch Nhật & Nguyễn
Phương Khanh (2018) đ phân chia kh rõ
những khía cạnh tạo nên hình nh chi phi
quyết định la chn điểm đến ca khách du
lịch bao gm: cơ s hạ tng; lịch s văn hóa,
gii tr, thư gin; chnh trị – kinh tế; ẩm thc,
mua sm; môi trưng cnh quan. Các nghiên
cu gn đây không chỉ tập trung vào các yếu
t truyền thng như chất lượng dịch v hay giá
c mà còn xem xét nhiều yếu t như môi
trưng, tâm l, văn hóa và nh hưng ca
truyền thông xã hi. Pan & cs. (2021) cho rng
hình nh điểm đến do bạn bè hoặc ngưi quen
trên mạng xã hi chia sẻ có thể thay đổi nhận
thc và nh hưng trc tiếp đến quyết định du
lịch ca du khách. Ngxongo (2021) đ nghiên
cu nh hưng ca biến đổi khí hậu đến s la
chn điểm đến ca du khách, nhấn mạnh tm
quan trng ca các yếu t môi trưng trong
vic ra quyết định. Tóm lại, hu hết các nghiên
cu về các yếu t nh hưng đến quyết định
la chn điểm đến du lịch ca du khch đều đề
cập đến các yếu t bên trong (tâm lí, thể chất,
tương tc x hi, đng cơ, mc đch chuyến đi,
giá trị cá nhân) và yếu t bên ngoài (đặc điểm,

Số 16 (03/2025): 5 – 16
7
KHOA HỌC XÃ HỘI
đặc trưng, hình nh ca điểm đến, ngun thông
tin về điểm đến, các hoạt đng truyền thông –
marketing). Tuy nhiên, mỗi nghiên cu chỉ đề
cập đến mt nhóm yếu t hay mt vài yếu t
nhất định tùy thuc vào mc đch và bi cnh
nghiên cu. Ngoài ra, các nhân t khc như
ngun thông tin về điểm đến, kế hoạch chuyến
đi, vấn đề tài chnh cũng được xem xét trong
mi quan h giữa các yếu t ra quyết định la
chn điểm đến du lịch.
Trên cơ s lí thuyết ca các nghiên cu
trong và ngoài nước đ đề cập, tác gi kế thừa
các yếu t nh hưng đến quyết định la chn
điểm đến ca Um & Crompton (1990),
Woodside & Lysonski (1989) và có s điều
chỉnh cho phù hợp, từ đó, rút ra các yếu t đc
lập nh hung đến quyết định la chn điểm
đến du lịch Bình Liêu ca khách du lịch ni
bao gm: đng cơ đi du lịch; nhận thc về
điểm du lịch; kinh nghim điểm đến; hình nh
điểm đến; nhóm tham kho; giá tour du lịch và
truyền thông.
(Ngun: Nhm tc giả thc hiện, 2024)
Hnh 1. Mô hnh nghiên cứu đ xut
Cc gi thuyết trong mô hình nghiên cu
được thể hin thông qua Hình 1:
Gi thuyết 1 (H1): Tn tại mi quan h
thuận chiều giữa đng cơ du lịch với quyết
định la chn điểm đến du lịch.
Gi thuyết 2 (H2): Tn tại mi quan h
thuận chiều giữa nhận thc về điểm đến du lịch
với quyết định la chn điểm đến du lịch.
Gi thuyết 3 (H3): Tn tại mi quan h
thuận chiều giữa kinh nghim điểm đến với
quyết định la chn điểm đến du lịch.
Gi thuyết 4 (H4): Tn tại mi quan h
thuận chiều giữa hình nh điểm đến với quyết
định la chn điểm đến du lịch.
Gi thuyết 5 (H5): Tn tại mi quan h
thuận chiều nhóm tham kho với quyết định
la chn điểm đến du lịch.
Gi thuyết 6 (H6): Tn tại mi quan h
thuận chiều giữa giá tour du lịch với quyết
định la chn điểm đến du lịch.
Gi thuyết 7 (H7): Tn tại mi quan h
thuận chiều giữa truyền thông với quyết định
la chn điểm đến du lịch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương php tng hp tài liệu
Phương php tổng hợp tài liu hay còn gi
là phương php nghiên cu dữ liu th cấp.
Tc gi thu thập và phân tích các thông tin sẵn
có nhm phc v mc tiêu nghiên cu. Cc
ngun thu thập bao gm sách, tạp chí khoa
hc, báo cáo thng kê, báo chí và internet. Các
thông tin và s liu liên quan đến du lịch huyn
Bình Liêu như thông tin về điểm đến, đề án
phát triển, truyền thông và qung b địa
phương, được lấy từ các trang ca Tổng cc
Du lịch, S Du lịch Qung Ninh, Trung tâm
Văn ho và Thông tin, cùng cc cơ quan
chuyên môn khác Bình Liêu.
2.2.2. Phương php nghiên cu định lưng
(1) Xây dng cc bin quan st
Nghiên cu s dng thang đo Likert 5
điểm để đnh gi cc yếu t nh hưng đến
quyết định chn Bình Liêu làm điểm đến du
lịch, cấp đ ln lượt là: 1. Hoàn toàn không
đng ý, 2. Không đng ý, 3. Trung lập, 4.
Đng ý, 5. Hoàn toàn đng ý. Có 34 biến
quan sát, chia thành 8 yếu t chính gm đng
cơ du lịch, nhận thc về điểm đến du lịch,
kinh nghim điểm đến, hình nh điểm đến,
nhóm tham kho, giá tour, truyền thông và
quyết định la chn điểm đến. Bng hỏi có ba
phn chính: thông tin về điểm đến Bình Liêu,
các yếu t nh hưng và thông tin nhân khẩu
hc, trong đó phn thang đo cc yếu t nh
hưng được trình bày Bng 1 sau đây:

8
Số 16 (03/2025): 5 – 16
Bng 1. Các yếu tố đo lưng nh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch Bình Liêu
Yếu tố
đo lưng
Biến quan sát
Ngun
Đng cơ đi
du lịch
ĐC1: Để thay đổi không kh, thot khỏi cuc sng bận rn
Um & Crompton (1990);
Crompton (1979); Woodside &
MacDonald (1994); Goodall
(1991); Prideaux & Shiga
(2007); Mutinda & Mayaka
(2012); Li & cs., (2015)
ĐC2: Để khm ph tìm hiểu văn hóa, lịch s địa phương
ĐC3: Để giao lưu, hc hỏi, nâng cao hiểu biết điểm đến du
lịch mới
ĐC4: Để tri nghim những điều mới mẻ
ĐC5: Để gn gũi với thiên nhiên
ĐC6: Để phù hợp với trào lưu x hi, thể hin bn thân
Nhận thc
về điểm
đến du lịch
NT1: Đnh gi điểm đến du lịch Bình liêu là điểm đến có
danh tiếng
Fishbein & Ajzen (1975);
Um & Crompton (1990);
Soraya & Seima (2013)
NT2: Đnh gi Bình Liêu là mt điểm đến du lịch hấp dẫn
NT3: Thch điểm đến du lịch này
Kinh
nghim
điểm đến
KN1: Đ từng đến Bình Liêu du lịch
Woodside & Lysonski
(1989); Hwang (2006);
Baloglu & McCleary (1999);
Fakeye & Crompton (1991);
Woodside & cs., (1997)
KN2: Đ thu được nhiều kiến thc và kinh nghim mới khi đi
du lịch Bình Liêu
KN3: Chuyến thăm điểm đến Bình Liêu qu kh vượt
mong đợi
Hình nh
điểm đến
HA1: Phong cnh, tài nguyên thiên nhiên đẹp
Crompton (1979); Gallarza
& cs., (2002); Echtner &
Ritchie (1993) Beerli &
Martin (2004); Qu & cs.
(2011); Mutinda & Mayaka
(2012); Gartner (1993)
HA2: Cc di tch lịch s, văn hóa đc đo, hấp dẫn
HA3: Không kh trong lành và yên tĩnh
HA4: H thng giao thông thuận lợi
HA5: Ẩm thc ngon và đa dạng
HA6: Chất lượng lưu trú, chất lượng nhà hàng tt
HA7: Điểm đến mua sm thú vị
HA8: Cc hoạt đng vui chơi, gii tr, hấp dẫn đa dạng
Nhóm
tham kho
NTK1: Những li khuyên ca ngưi thân/bạn bè
Um & Crompton (1990);
Gitelson & Crompton (1983);
Crompton (1981); Decrop &
Snelders (2005)
NTK2: Cc thông tin phn hi ca cng đng khch du lịch
NTK3: Những li đề nghị ca ngưi dân địa phương
Giá tour
du lịch
G1: Mc gi tour hợp l
Woodside & Lysonski
(1989); Woodside &
MacDonald (1994); Kamol
& Winayaporn (2012)
G2 : Cc chương trình khuyến mi về giá tour du lịch
G3 : Mc gi về tour đến Bình Liêu cạnh tranh với cc điểm
đến du lịch khc
Truyền
thông
TT1: Cc chương trình qung co về Bình Liêu qua internet,
cc trang mạng x hi,…
Um & Crompton (1990);
Woodside & Lysonski
(1989); Gartner (1993)
TT2: Cc chương trình qung co về Bình Liêu qua bo, tạp
ch và cc phương tin truyền thông khc
TT3: Qung co điểm đến Bình Liêu thông qua truyền ming
Quyết định
la chn
điểm đến
QĐ1: Đp ng nhu cu ca du khch
Shin (2008); Mutinda &
Mayaka (2012); Jacobsen &
Munar (2012)
QĐ2: Đây là mt quyết định đúng đn
QĐ3: La chn du lịch Bình Liêu tt hơn bất c địa điểm nào
QĐ4: Bình Liêu là s la chn đu tiên khi tôi quyết định đi du lịch
(Ngun: Tng hp ca nhm tc giả, 2024)
(2) Chọn mu nghiên cu và phương php
thu thập số liệu
Trong nghiên cu này, tc gi s dng
công thc lấy mẫu da theo phương php
định lượng để phân tích dữ liu. Tnh đến
năm 2023, lượng khách du lịch đến Bình
Liêu, Qung Ninh đạt khong 150.000 lượt
(UBND huyn Bình Liêu, 2024). Do đó, có
thể tnh ton được s lượng mẫu cn điều tra
da trên sai s biên (margin of error) ca tổng
thể nghiên cu (Saunders & cs., 2016) theo
công thc:
n = N
1+N*(e)2 (1)

Số 16 (03/2025): 5 – 16
9
KHOA HỌC XÃ HỘI
Trong đó, n là kch cỡ mẫu, N là s lượng
tổng thể, e là sai s chấp nhận được (biên đ
sai s). Với N = 150000; sai s biên la chn
là 0.05, kết qu cho ra n = 399. Đng thi, để
đm bo loại trừ những phiếu không hợp l,
nghiên cu điều tra thêm 10% phiếu d
phòng, vậy kch thước mẫu ca nghiên cu là
n = 438 với đi tượng khách ni địa, đ từng
đi du lịch Bình Liêu. Cuc kho sát tiến
hành từ thng 8/2024 đến tháng 10/2024, với
phương php chn mẫu thuận tin thông qua
nền tng Google Biểu mẫu và khi thu về đ
438 phiếu thì nhóm tác gi dừng lấy mẫu. Dữ
liu được phân tích bng phn mềm SPSS
27.0 for Windows – công c hỗ trợ cho vic
x lí và phân tích dữ liu. Phương php định
lượng s dng gm: đnh gi đ tin cậy thang
đo bng Cronbach’s Alpha, phân tch nhân t
khám phá (EFA), phân tích hi quy tuyến tính
để xc định các yếu t nh hưng đến quyết
định chn điểm đến.
(3) Phân tch d liệu
Phân tích thng kê mô t để tóm tt s liu
dưới dạng phn trăm, gi trị trung bình, đ
lch chuẩn. Đi với đ tin cậy thang đo bng
h s Cronbach’s Alpha, Hoàng Trng & Chu
Nguyễn Mng Ngc (2008) cho rng các giá
trị ca Alpha tt nhất phi từ 0,7 tr lên và h
s Cronbach’s Alpha ti thiểu phi đạt được
là 0,65, h s tương quan biến tổng lớn hơn
0,3 là thích hợp để giữ lại biến và s dng các
thang đo.
Phân tích nhân t khám phá (EFA) giúp
rút gn tập biến quan sát ph thuc lẫn nhau
thành các nhân t t hơn nhưng vẫn giữ phn
lớn ni dung thông tin ban đu (Hair &
cs.,1998). Điều kin để phân tch nhân t: (1)
Kiểm định Barlett có ý nghĩa thng kê (Sig ≤
0,05) (Hoàng Trng & Chu Nguyễn Mng
Ngc, 2008); (2) Gi trị KMO ≥ 0,5 cho thấy
phân tch yêu t là phù hợp (Lê Văn Huy &
Trương Trn Trâm Anh, 2012); (3) Tổng
phương sai trch (total variance explained) ≥
50% để mô hình yếu t EFA phù hợp
(Gerbing & Anderson, 1988); (4) H s ti
yếu t (factor loading) > 0,4 là điều kin đ,
> 0,5 là lý tưng để cc biến quan st có hin
tương quan với nhân t; (5) Yếu t có trị s
Eigenvalue ≥ 1 được giữ lại trong mô hình,
nếu Eigenvalue < 1 thì s loại ra khỏi mô hình
nghiên cu (Gerbing & Anderson, 1988).
Theo Nguyễn Đình Th (2012) về phân tích
tương quan Pearson, điều kin thỏa mãn tính
tương quan giữa hai biến là h s Pearson >
0,3 mc ý nghĩa Sig. < 0,05.
Phân tch hi quy tuyến tnh bi: phương
php được s dng để khẳng định mô hình có
bao nhiêu yếu t thật s nh hưng đến quyết
định la chn điểm đến du lịch Bình Liêu ca
khách du lịch ni địa, cưng đ tc đng ca
từng yếu t và kiểm định các gi thuyết.
3. KT QU NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô t theo đc điểm nhân
khu học
Trong qu trình tiến hành nghiên cu, tc
gi thu thập 438 phiếu điều tra, 438 phiếu đạt
yêu cu và đưa vào phân tch. Kết qu phân
tích cho thấy cc đặc điểm như sau: về giới
tính, trong s 438 đi tượng tham gia kho
sát, có 147 nam (tỉ l 33,6%), 293 nữ (tỉ l
66,4%), tỉ l nữ cao hơn nam giới hoàn toàn
ngẫu nhiên; về đ tuổi, s lượng đông nhất là
từ 25 đến 34 tuổi (tỉ l 65,1%), đây cũng là
nhóm có công vic và thu nhập có kh năng
chi tr cho cc hoạt đng du lịch; về thu nhập
bình quân/tháng, nhóm khách có thu nhập từ
5 đến 11 triu/tháng là 154 ngưi (tỉ l
35,2%), có thu nhập từ 11 đến 16 triu/thng
là 137 ngưi (tỉ l 31,3%); về nghề nghip,
nhóm khách có công vic văn phng chiếm
s lượng lớn nhất, 180 ngưi (tỉ l 41,1%),
nhóm khách kinh doanh xếp th 2, 82 ngưi
(tỉ l 18,7%); về trình đ, chiếm s đông là
nhóm khch có trình đ Đại hc, với 336
ngưi (tỉ l 76,7%). Những ngưi tiến hành
kho sát đa phn thuc nhóm có trình đ hc
thc từ cơ bn đến cao, có kh năng đưa ra
nhận định về vấn đề được kho sát.
3.2. Thng kê d liu theo thang đo
Mô hình cc yếu t nh hưng đến quyết
định la chn điểm đến du lịch Bình Liêu
ca khch ni địa gm 7 biến đc lập và 1
biến ph thuc. Thang đo Likert 5 cấp đ từ
1 (hoàn toàn không đng ý) đến 5 (hoàn
toàn đng ý). Kết qu thng kê mô t được
trình bày tại Bng 2 như sau: