
Tô Phước Hải. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), …-… 5
Khm ph đng lc thc đy du lịch cch mng của thế hệ gen Z:
Nghiên cu định tính ti Thành phố Hồ Chí Minh
Explore the motivations for red tourism among gen Z:
A qualitative in Ho Chi Minh City
Tô Phước Hải1*
1Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: haitp@ueh.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.9.4330.2025
Ngày nhận: 25/04/2025
Ngày nhận lại: 22/05/2025
Duyệt đăng: 19/06/2025
Mã phân loại JEL:
Z30; Z32; I23; D83; H75
Từ khóa:
bản sc dân tc; du lch cách
mạng; đng lc du lch; trải
nghiệm chuyn ha; Thành phố
Hồ Chí Minh; thế hệ Z
Keywords:
national identity; red tourism;
travel motivation;
transformative experience; Ho
Chi Minh City; generation Z
Nghiên cứu nhằm khám phá đng lc thúc đẩy thế hệ Gen Z
tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) tham gia du lch cách
mạng. Bối cảnh nghiên cứu là dp kỷ niệm 50 năm ngày giải phng
miền Nam. Áp dụng phương pháp đnh tính với 18 phỏng vấn sâu,
nghiên cứu xác đnh bốn nhm đng lc chính: lòng t hào dân
tc, khám phá tri thức và giá tr, ảnh hưởng từ mạng xã hi và nhu
cầu gn kết cng đồng. Ba trải nghiệm nổi bật đáng nhớ bao gồm:
cảm xúc sâu sc, tính xác thc cá nhân ha và khả năng lan tỏa xã
hi. Kết quả cho thấy du lch cách mạng không chỉ cung cấp kiến
thức lch sử mà còn tạo điều kiện hình thành bản sc dân tc, tinh
thần công dân và chuyn ha nhận thức cá nhân. TP.HCM - đô th
hiện đại chứa nhiều di sản ký ức - là không gian tiêu biu cho việc
kim chứng hiệu quả của du lch cách mạng trong chuyn ha nhận
thức. Nghiên cứu gp phần làm rõ vai trò của trải nghiệm cảm xúc
trong việc hình thành bản sc dân tc ở thế hệ trẻ. Ngoài ra nghiên
cứu cũng hướng đến việc đề xuất các đnh hướng phát trin sản
phẩm du lch phù hợp với đặc trưng tâm lý - xã hi của thế hệ trẻ.
ABSTRACT
This study aims to explore the motivations driving Generation
Z in Ho Chi Minh City (HCMC) to participate in red tourism. The
research is situated within the context of the 50th anniversary of
Vietnam’s Reunification. Using a qualitative approach with 18 in-
depth interviews, the study identifies four key motivational factors:
national pride, the pursuit of knowledge and values, the influence
of social media, and the desire for community bonding. Three
prominent, memorable experiences include deep emotional
engagement, personalized authenticity, and social shareability.
Findings indicate that red tourism not only conveys historical
knowledge but also facilitates the formation of national identity,
civic consciousness, and transformative personal insight. As a
modern metropolis rich in revolutionary heritage, Ho Chi Minh
City provides an ideal setting to examine the cognitive and
emotional impact of red tourism. The study contributes to a deeper
understanding of how emotional experiences shape national

6 Tô Phước Hải. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), …-…
identity among younger generations. Additionally, it proposes
directions for developing tourism products tailored to the
psychological and social characteristics of Gen Z.
1. Bối cảnh nghiên cu
Trong bối cảnh kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(30/4/1975 - 30/4/2025), việc tái khẳng đnh và truyền tải các giá tr lch sử - cách mạng trở thành
mt nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Tại Việt Nam, du lch cách mạng đang
được thúc đẩy như mt công cụ hiệu quả đ gìn giữ ký ức dân tc, nuôi dưỡng tinh thần yêu nước,
và xây dng bản sc quốc gia trong thời kỳ hi nhập (Liu & ctg., 2021; Zhou & ctg., 2025)
Du lch cách mạng không chỉ đơn thuần là hoạt đng tham quan các di tích cách mạng mà
còn là trải nghiệm cảm xúc, nơi cá nhân tái kết nối với lch sử thông qua các hình thức th hiện
“nghi lễ yêu nước” như tưởng niệm, thăm viếng, và ghi nhớ (Sun & Lv, 2025)
Những trải nghiệm tại các đa đim như Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Đa đạo Củ Chi
hay Dinh Đc Lập không chỉ mang tính giáo dục mà còn có th gây ảnh hưởng lâu dài đến nhận
thức và cảm xúc của người tham gia, đặc biệt là thế hệ Gen Z, vốn nổi bật với đặc đim gn bó
chặt chẽ với công nghệ, đề cao trải nghiệm và giá tr cá nhân (Priporas & ctg., 2017)
Tuy đã c nhiều công trình nghiên cứu về du lch cách mạng tại Trung Quốc, trong đ nhấn
mạnh đến vai trò của trải nghiệm cảm xúc, nhận diện quốc gia và s hài lòng (Wong & ctg., 2022;
Zhou & ctg., 2025), nghiên cứu tại Việt Nam, đặc biệt là với nhóm du khách trẻ trong nước, vẫn
còn hạn chế. Trong bối cảnh này, thế hệ Gen Z tại TP.HCM trở thành nhm đối tượng đặc biệt
phù hợp đ khảo sát, bởi lẽ đây là nhm c trình đ học vấn cao, tiếp cận công nghệ mạnh mẽ,
đồng thời sống tại thành phố có nhiều di tích cách mạng quan trọng.
Mặt khác, với s lan tỏa của truyền thông số, mạng xã hi không chỉ ảnh hưởng đến đng
lc du lch mà còn đnh hình lại cách mà Gen Z tiếp nhận và tái tạo giá tr lch sử, từ đ ảnh hưởng
đến nhận thức và hành vi tiêu dùng văn ha (Hosany & ctg., 2022; Wong & ctg., 2022).
Nghiên cứu này sử dụng khung lý thuyết Push-Pull (Dann, 1977) đ khám phá các đng
lc thúc đẩy Gen Z tại TP.HCM tham gia du lch cách mạng, trong bối cảnh ngày 30/4 mang ý
nghĩa đặc biệt. Thông qua tiếp cận đnh tính, nghiên cứu tập trung phân tích trải nghiệm cá nhân
và s hình thành bản sc trong thế hệ trẻ. Hai câu hỏi chính được đặt ra là:
(1) Những đng lc nào thúc đẩy Gen Z tại TP.HCM tham gia du lch cách mạng nhân dp lễ 30/4?
(2) Các trải nghiệm đáng nhớ có ảnh hưởng thế nào đến nhận thức lch sử và bản sc dân tc?
Từ các kết quả này, nghiên cứu cũng hướng đến việc đề xuất các đnh hướng phát trin sản phẩm
du lch phù hợp với đặc trưng tâm lý - xã hi của thế hệ trẻ.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Du lịch cách mạng (Red Tourism): Từ truyền thống đến trải nghiệm hiện đại
Du lch cách mạng là mt loại hình du lch đặc biệt với mục đích giáo dục chính tr - lch
sử, hướng đến việc tái hiện ký ức tập th, thúc đẩy tinh thần yêu nước, và xây dng bản sc quốc
gia (Liu & ctg., 2021). Tuy được phát trin mạnh ở Trung Quốc, các khái niệm tương đồng cũng
xuất hiện ở nhiều quốc gia như Nga, Cuba, Việt Nam và thậm chí ở châu Âu (Sun & Lv, 2025).
Các nghiên cứu gần đây cho rằng ‘du lch cách mạng’ không chỉ là hành trình về nguồn mà còn là
mt trải nghiệm đa chiều, nơi du khách, đặc biệt là giới trẻ, tương tác với không gian, biu tượng,
câu chuyện và nghi lễ (Sun & Lv, 2025).
Du lch cách mạng tại Việt Nam là loại hình du lch gn liền với các đa đim cách mạng, di
tích lch sử kháng chiến, nhằm truyền tải thông điệp yêu nước, lòng biết ơn và bản sc văn ha -

Tô Phước Hải. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), …-… 7
chính tr của dân tc. Đây không chỉ là sản phẩm du lch văn ha đặc trưng, mà còn là công cụ
giáo dục chính tr - xã hi, nhất là với thế hệ trẻ trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Khác với các quốc gia phát trin du lch cách mạng như Trung Quốc hay Cuba, du lch
cách mạng tại Việt Nam mang đậm tính dân tc, gn liền với tinh thần đoàn kết, chiến tranh nhân
dân và đc lập dân tc.
TP.HCM - từng mang tên Sài Gòn - là mt trong những đa bàn trọng yếu của cách mạng
Việt Nam, là nơi chứng kiến nhiều dấu mốc lch sử quan trọng, đặc biệt là s kiện ngày 30/4/1975,
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong suốt nửa thế kỷ qua, thành phố không chỉ là
trung tâm kinh tế, văn ha, mà còn là “đô th ký ức”, nơi lưu giữ những di sản cách mạng như:
Dinh Đc Lập - nơi diễn ra s kiện tiếp quản chính quyền ngày 30/4;
Bảo tàng Chứng tích chiến tranh - nơi tái hiện ti ác chiến tranh và ý chí kháng chiến của dân tc;
Đa đạo Củ Chi - biu tượng của chiến tranh nhân dân.
Tại đây du lch cách mạng không chỉ có chức năng giáo dục, mà còn là không gian trải
nghiệm đa cảm xúc, nơi thế hệ trẻ có th tiếp xúc trc tiếp với các câu chuyện, hiện vật và nhân
chứng lch sử thông qua bảo tàng, khu tưởng niệm hoặc hoạt đng kỷ niệm lễ lớn.
Trong bối cảnh hi nhập hiện đại, các đa đim này không chỉ đng vai trò lưu giữ ký ức
dân tc, mà còn trở thành đim đến mang tính giáo dục - văn ha - trải nghiệm lch sử cho thế hệ
trẻ, đặc biệt là Gen Z - thế hệ sinh ra trong thời bình và sống giữa nhp sống đô th hiện đại (Liu
& ctg., 2021; Zhou & ctg., 2025).
2.2. Trải nghiệm đáng nhớ (memorable experience) và trải nghiệm chuyn ha
(transformative experience)
Theo Hosany và cng s (2022), trải nghiệm đáng nhớ là những khoảnh khc mà du khách
có th ghi nhớ, hồi tưởng và gn liền với cảm xúc sâu sc. Trong bối cảnh du lch cách mạng, trải
nghiệm đáng nhớ không chỉ dừng lại ở việc “ghé thăm”, không chỉ đến từ hiện vật hay bài thuyết
minh mà còn bao gồm các yếu tố xúc cảm như s kính trọng, tri ân, t hào và biết ơn (Wong &
ctg., 2022; Zhou & ctg., 2025).
Thêm vào đ, các nghiên cứu gần đây cho thấy trải nghiệm đáng nhớ trong du lch cách
mạng có th củng cố nhận thức và gn kết với bản sc quốc gia, đặc biệt là với nhóm du khách trẻ
đang hình thành ý thức xã hi và trách nhiệm công dân (Liu & ctg., 2021; Sun & Lv, 2025)
Tại TP.HCM - nơi giao thoa giữa truyền thống và hiện đại - du lch cách mạng còn giúp cá
nhân hiu rõ hơn về mối quan hệ giữa lch sử, bản thân và cng đồng dân tc. Đặc biệt, những trải
nghiệm tại các đa danh lch sử có th kích hoạt s thay đổi về mặt nhận thức; điều mà Teoh và
cng s (2021) gọi là trải nghiệm chuyn hóa Những trải nghiệm mang tính “thức tỉnh” này có th
khiến cá nhân tái đnh nghĩa bản thân, vai trò công dân, và mối liên hệ với cng đồng và quốc gia
(Mezirow, 1978).
2.3. Động lực du lịch trong bối cảnh Việt Nam
Mô hình lý thuyết Push (đẩy) và Pull (kéo) của Dann (1977) là mt trong những mô hình
nổi tiếng nhất và được ứng dụng rng rãi nhất trong nỗ lc liên kết các đng lc của du lch với
s la chọn đim đến (Yousaf & ctg., 2018). Mô hình này xem xét cả các yếu tố về phía cầu và
phía cung. Cơ bản, Dann đưa ra giả thuyết rằng mọi người b “đẩy” đi du lch vì nhiều lý do khác
nhau trong khi các thuc tính của đim đến có th đáp ứng nhu cầu của họ “kéo” họ đến nơi đ.
Các yếu tố đẩy là các cấu trúc tâm lý xã hi của khách du lch và môi trường của họ khiến người
đ c khuynh hướng đi du lch hoặc tham gia vào mt số hoạt đng nhất đnh (Uysal & ctg., 2009).
Vì chúng c xu hướng trừu tượng hơn các yếu tố kéo (Klenosky, 2002), nên cá nhân có th gặp
kh khăn trong việc diễn đạt điều gì “đẩy” họ đi du lch. Vì lý do này mà Leiper (1990) tuyên bố

8 Tô Phước Hải. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), …-…
rằng đẩy và kéo là các thuật ngữ ẩn dụ, vì mọi người không b “đẩy” theo nghĩa vật lý và các đim
đến cũng không c lc từ “kéo” họ.
Nghiên cứu Crompton (1979) về đng lc đã xác đnh chín đng cơ chính cho việc đi du
lch. Các nghiên cứu khác cũng xác nhận tính phổ biến của các yếu tố thúc đẩy này (Douglas &
ctg., 2024; Klenosky, 2002; Lee & ctg., 2002; Mutinda & Mayaka, 2012).
Số lượng các yếu tố kéo chỉ b giới hạn bởi phạm vi của đim đến (Uysal & ctg., 2009), vì
chúng kết hợp mt loạt các đặc đim xã hi và văn ha (Fyall & ctg., 2019) như bãi bin, chỗ ở,
cơ sở giải trí, tài nguyên văn ha và lch sử và nhiều hơn nữa (Uysal & ctg., 2009).
Ban đầu, người ta tin rằng các quyết đnh đẩy và kéo xảy ra tuần t (Dann, 1977), vì mọi
người b thúc đẩy đi du lch trước và sau đ b kéo đến mt loạt các đim đến tiềm năng đ thỏa
mãn nhu cầu của họ (Lewis & ctg., 2010). Vì lý do này mà Mutinda và Mayaka (2012) lập luận
rằng các yếu tố đẩy c ý nghĩa quan trọng hơn các đặc đim kéo trong việc la chọn đim đến.
Tuy nhiên, những người khác lại cho rằng các yếu tố kéo có th quan trọng hơn (Kozak, 2002;
Prayag, 2010), đặc biệt là nếu đim đến cung cấp các đặc đim đc đáo mà không th trải nghiệm
được ở nơi cư trú thông thường của khách du lch (Tkaczynski & ctg., 2015).
Trên thc tế, quá trình này có mối quan hệ qua lại và phụ thuc lẫn nhau. Mọi người có
th b thúc đẩy bởi các lc bên trong của chính họ và đồng thời b kéo bởi các lc bên ngoài của
đim đến và các thuc tính của đim đến đ (Klenosky, 2002). Các đặc đim kéo dường như c
ảnh hưởng lớn hơn đến du lch da trên thiên nhiên, như Arowosafe và cng s (2022) đã phát
hiện ra trong sức hấp dẫn của thác nước và leo núi ở Nigeria; Valencia và cng s (2022) đã lưu ý
trong du lch lưu trú tại trang trại. Tương t như vậy, các đặc đim thu hút liên quan đến cơ hi
cuối cùng (Salim & ctg., 2023), các đim đến mới và đang nổi lên (Tojib & ctg., 2022) hoặc những
nơi khác thường như Triều Tiên (Shi & ctg., 2023) thu hút mạnh mẽ. Ngoài ra các yếu tố thu hút
khác như cơ hi tham gia các môn th thao (Mishra & ctg., 2022) hoặc đến thăm các đim tham
quan không có sẵn trong quê hương của mình như sòng bạc (Carvalho & ctg., 2023). Matiza và
Kruger (2024) cho rằng khách du lch trong nước chủ yếu được thúc đẩy bởi nhu cầu thư giãn và
t hoàn thiện bản thân, trong khi Kay Smith và cng s (2022) đã xác đnh mt loạt các yếu tố
thúc đẩy của khách du lch văn ha đng vai trò quan trọng hơn sức hút của đim đến. Điều thú v
là khách du lch đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyn giới (LGBT) Trung Quốc đi du
lch đến Thái Lan b thúc đẩy bởi mong muốn và khả năng th hiện bản năng của họ trong mt
môi trường chào đn hơn (Subyubon & ctg., 2022).
Tuy nhiên, mối liên hệ giữa đẩy và kéo ảnh hưởng đến s la chọn đim đến (Jang & Cai,
2002). La chọn đim đến là mt quá trình phức tạp liên quan đến việc cân nhc mt loạt các thuc
tính hữu hình và vô hình (Sirakaya & Woodside, 2005), với nhiều ảnh hưởng theo ngữ cảnh
(Decrop & Snelders, 2005). S la chọn giữa các đim đến tương đồng, cung cấp những trải
nghiệm tương t (Van Wee & ctg., 2019) thì khách du lch càng thờ ơ về nơi sẽ đến, đặc biệt là tại
các đim đến gần (Emili & ctg., 2020). Ngoài ra, khách du lch có th phải đưa ra những la chọn
thc tế da trên khả năng tài chính và thời gian hạn chế, điều này có th khiến họ chọn mt đim
đến không phải là la chọn đầu tiên của họ nhưng sẽ đáp ứng đầy đủ mong muốn du lch của họ
(Božić & ctg., 2017).
Hầu hết các nghiên cứu đẩy/kéo đều áp dụng mt trong hai cách tiếp cận: cụ th theo đim
đến hoặc lấy khách du lch làm trung tâm. Cách tiếp cận trước tập trung vào các đặc đim kéo, mà
không xem xét các yếu tố đẩy. Hơn nữa, cách tiếp cận này không xem xét các la chọn thay thế
có sẵn cho các cá nhân, họ cho rằng các đim đến cung cấp các thuc tính đc đáo không th tìm
thấy ở nơi khác. Cách tiếp cận sau c xu hướng tập trung vào các yếu tố đẩy mà không tập trung
vào các đim đến cụ th.

Tô Phước Hải. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(9), …-… 9
Trong bối cảnh Việt Nam, Duong và cng s (2023) cho rằng du khách ni đa c xu hướng
b thúc đẩy bởi cả hai yếu tố này, đặc biệt khi được khơi gợi bởi yếu tố cảm xúc (giá tr cng đồng,
t hào dân tc) kết hợp với yếu tố truyền thông xã hi và các sản phẩm du lch sáng tạo như “check-
in đim đến du lch cách mạng”, “tour về nguồn sáng tạo” hay Vlog lch sử, … Hiện chưa c
nghiên cứu nào sử dụng kết hợp mô hình Push-Pull với trải nghiệm chuyn hóa trong khảo sát Gen
Z tại Việt Nam. Nghiên cứu này mở rng ứng dụng của lý thuyết Push-Pull bằng cách tích hợp
yếu tố công nghệ và trải nghiệm lan tỏa của Gen Z trong bối cảnh du lch ký ức đô th.
2.4. Đặc đim hành vi gen Z tại Việt Nam
Gen Z tại Việt Nam, đặc biệt tại TP.HCM - là nhóm công dân trẻ, năng đng, c trình đ học
vấn cao, tiếp cận công nghệ nhanh và ý thức rõ về các giá tr xã hi. Các nghiên cứu cho thấy Gen Z:
Quan tâm đến trải nghiệm cá nhân hóa và ni dung lan tỏa được trên mạng xã hi (Priporas
& ctg., 2017).
Đề cao tính xác thc (authenticity), giá tr tri thức và trách nhiệm xã hi;
Tìm kiếm các trải nghiệm có th tạo nên chuyn hóa cảm xúc, gn liền với bản sc và mục
tiêu sống (Teoh & ctg., 2021)
Priporas và cng s (2017) cho rằng Gen Z không b hấp dẫn bởi những hoạt đng du lch
“rập khuôn”, mà hướng đến những trải nghiệm mang tính cá nhân hóa và phản ánh giá tr sống.
Trong bối cảnh du lch cách mạng mở ra mt hướng đi mới: cần thiết kế sản phẩm du lch cách
mạng vừa giàu ý nghĩa, vừa gần gũi, sáng tạo và “có khả năng lan tỏa” (Hosany & ctg., 2022)
Trong bối cảnh đ, du lch cách mạng nếu được thiết kế phù hợp với tâm lý và th hiếu Gen
Z sẽ không chỉ là hoạt đng “ôn lại lch sử” mà còn là không gian sáng tạo giá tr cá nhân - cng
đồng - xã hi, nơi gen Z c th “k lại lch sử bằng ngôn ngữ của chính mình”.
3. Phương php nghiên cu
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu đnh tính nhằm khám phá sâu các đng lc ni tại và
ngoại lai thúc đẩy hành vi tham gia du lch cách mạng của thế hệ gen Z tại TP.HCM. Phương pháp
này cho phép người nghiên cứu tiếp cận trc tiếp cảm xúc, suy nghĩ, giá tr cá nhân và hệ quy
chiếu xã hi của người trẻ với những yếu tố vốn kh đo lường, đnh lượng nhưng c giá tr phân
tích sâu trong các nghiên cứu xã hi -văn ha (Creswell & Poth, 2016).
Cách tiếp cận đnh tính còn đặc biệt phù hợp trong bối cảnh du lch cách mạng - mt hiện
tượng mang tính biu tượng, văn ha và tâm lý phức tạp, nơi mà “ý nghĩa” quan trọng hơn “số
lượng” và “câu chuyện” quan trọng hơn “con số”.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đnh tính cho phép tiếp cận linh hoạt và thích ứng hơn đối với việc thu thập dữ
liệu, cho phép nhà nghiên cứu đi dò sâu hơn vào phản hồi của người tham gia và khám phá các
chủ đề bất ngờ khi chúng xuất hiện trong quá trình phỏng vấn (Denzin & Lincoln, 2011). Các cuc
phỏng vấn bán cấu trúc được la chọn vì chúng tạo ra s cân bằng giữa việc duy trì mt dòng câu
hỏi nhất quán và cho phép người tham gia t do bày tỏ suy nghĩ và kinh nghiệm của họ bằng chính
lời nói của họ (Bryman, 2016).
3.3. Thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập chính là phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn nhm. Phỏng vấn bán
cấu trúc cho phép nhà nghiên cứu sử dụng b câu hỏi mở nhưng linh hoạt, từ đ c th khai thác
sâu các chủ đề chưa lường trước, đồng thời duy trì được s tập trung vào mục tiêu nghiên cứu
(Bryman, 2016). Công cụ này rất hiệu quả đ tìm hiu trải nghiệm cá nhân hóa, các cảm xúc như