TNU Journal of Science and Technology
230(08): 282 - 290
http://jst.tnu.edu.vn 282 Email: jst@tnu.edu.vn
DETERMINANTS INFLUENCING GENERATION Z TOURISTS CHOICE
OF COMMUNITY-BASED TOURISM DESTINATIONS IN HOI AN CITY,
QUANG NAM: A STUDY BASED ON THE THEORY OF PLANNED BEHAVIOR
Nguyen Thi Loc*, Nguyen Thi Hong
The University of Danang - University of Science and Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
03/4/2025
Community-based tourism is becoming popular and attracting many
types of tourists, including generation Z tourists. This study was
conducted to determine the factors that motivate generation Z to
choose community-based tourism destination in Hoi An city based on
the theory of planned behavior. Through conducting a survey, the
present study collected data from 364 generation Z tourists and tested
hypotheses using structural equation modeling. The results showed
that all factors of the theory of planned behavior, including attitude
towards behavior, subjective norms, and perceived behavioral control,
positively affected behavioral intention; at the same time, perceived
behavioral control and behavioral intention directly affected
generation Z's behavior in choosing community-based tourism
destination in Hoi An city. The study's findings serve as a reference
for related studies and contribute to helping managers and local
communities understand the travel behavior of generation Z tourists,
thereby proposing development strategies to attract generation Z
tourists in the future.
Revised:
19/6/2025
Published:
19/6/2025
KEYWORDS
Community-based tourism
Tourism destination
Generation Z tourists
Factors affecting
Theory of planned behavior
NHÂN T THÚC ĐẨY KHÁCH DU LCH TH H Z LA CHN CÁC ĐIM
DU LCH CỘNG ĐỒNG TI THÀNH PH HI AN, QUNG NAM: NGHIÊN
CU DA TRÊN LÝ THUYT HÀNH VI CÓ K HOCH
Nguyn Th Lc*, Nguyn Th Hng
Trrường Đại học Sư phạm ĐH Đà Nẵng
TÓM TT
Ngày nhn bài:
03/4/2025
Du lch cộng đồng đang trở thành loi hình du lch ph biến và thu hút
đưc nhiều đối tượng khách du lch, bao gm khách du lch thế h Z.
Nghiên cứu này đưc thc hiện để phân tích các yếu t thúc đẩy thế
h Z la chọn các điểm du lch cộng đồng ti Hi An da trên
thuyết hành vi kế hoch. Thông qua kho sát, nghiên cu thu thp
d liu t 364 khách du lch thế h Z thc hin kiểm định các gi
thuyết bng hình cu trúc tuyến nh. Kết qu cho thy tt c c
yếu t ca thuyết hành vi kế hoch, bao gồm thái độ ng ti
hành vi, chun mc ch quan và nhn thc kiểm soát hành vi đều nh
ng tích cc tới ý định du lịch, đồng thi nhn thc kim soát hành
vi và ý định hành vi ảnh hưởng trc tiếp ti hành vi la chọn các điểm
du lch cộng đồng ti Hi An ca nhóm khách này. Nhng phát hin
ca nghiên cu tài liu tham kho cho các nghiên cu liên quan
góp phn giúp các nhà qun cộng đồng địa phương hiểu được
hành vi du lch ca khách thế h Z, t đó đề xut các chiến lược phát
trin nhm thu hút khách du lịch Z trong tương lai.
Ngày hoàn thin:
19/6/2025
Ngày đăng:
19/6/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12482
* Corresponding author. Email: ntloc@ued.udn.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 282 - 290
http://jst.tnu.edu.vn 283 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Trong những năm gần đây, du lch cộng đồng được xem là loi hình s phát trin nhanh
ph biến trên thế gii và Vit Nam. Du lch cộng đồng góp phn nâng cao vai trò và li ích ca
cộng đồng địa phương với vic phát trin du lch, t đó, mang lại nhiều tác động tích cc v mt
kinh tế, văn hóa, xã hội hướng ti mc tiêu phát trin kinh tế bn vng [1], [2]. Loi hình du lch
này đang dần hp dn và tr thành la chn du lịch được quan tâm đối vi nhiều đối tượng khách
du lch khác nhau [3].
Hi An là một điểm du lch ni tiếng ca khu vc min Trung hp dn khách du lch, bao gm
khách du lch tr như khách thế h Z. Du lch phát triển đã mang lại nhiu tác động tích cc ti
địa phương như tạo vic làm, gia tăng nguồn thu nhập cho người dân đồng thi góp phn bo
tn, phát huy giá tr bản địa [4]. Không ch ni tiếng vi ph c, thành ph còn một điểm du
lch vi các mô hình du lch cộng đồng điển hình. Với định hướng khai thác phát trin tt các
điểm đến du lch cộng đng, thành ph Hội An đang nghiên cứu đưa ra các giải pháp để thu hút
đa dạng các nguồn khách. Do đó, việc nghiên cu v các nhân t thúc đẩy vic la chọn các điểm
đến du lch cộng đồng để t đó có thể ci thin dch v, to nên nhng tri nghiệm đáng nhớ, lan
ta hình nh tích cc v điểm đến là vô cùng cn thiết.
Nhiu nghiên cứu trước đây đã khẳng định mi thế h nhóm tui có nhng đặc đim và hành vi
khác nhau v động cơ, nhu cầu thái độ đối vi du lch [5]. Theo ước tính, đến năm 2025
khong 2 t người thuc thế h Z trên thế gii, chiếm 33% tng n s toàn cu [6]. Vit Nam,
thế h Z chiếm khong gn 15% n s vi khong 14,4 triu ngưi [6]. Chính vy, thế h y s
đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sn xut tiêu ng ca nn kinh tế nói chung
ngành kinh tế du lch i riêng. Thế h Z được xem nhóm khách du lch tiềm năng, cần đưc
nghn cu vì h là đại din cho nhng ngưi mi tham gia vào h thng du lch [7]. Vic thu thp
d liu v thế h ngưi tiêu dùng này s giúp ích rt nhiu trong vic chun b c chiến lược tiếp
th trong ơng lai.
Cùng với đó, nghiên cứu v hành vi ca khách du lch mt ch đề hết sc quan trng trong
lĩnh vực du lch. Tùy thuc vào mục đích nghiên cứu, các nhà khoa hc s dng các hình
khung thuyết khác nhau, trong đó bao gồm khung thuyết hành vi kế hoạch. Đây đưc
xem là mt khung lý thuyết rt hiu qu đ d đoán sở thích và hành vi của con người và đã được
áp dng trong nhiu nghiên cu nhiều lĩnh vc [8], bao gm c s thành công trong nhiu
nghiên cu v du lch [9]-[11].
Nghiên cu nàynh mi mt s khía cạnh đáng chú ý. Thứ nht, nghiên cu tp trung phân
ch đi tưng kch du lch thế h Z, đây là nhóm khách du lịch tr, đưc xem là th trưng tiêu dùng
ơng lai và đang ngày càng đóng vai t quan trọng trong ngành du lch, tuy nhiên nghn cu trong
bi cnh du lch cộng đồng ti Vit Nam v nm khách này chưa đưc tiến nh sâu. Th hai,
thuyết nh vi kế hoch đưc la chn đ phân ch c yếu t ảnh ng đến ý đnh la chn
điểm đến du lch cng đng là mt hướng tiếp cn mi gp làm rõ các yếu t ảnh hưởng đếnnh vi
ca khách thế h Z. Th ba, bi cnh nghn cu đưc thc hin ti thành ph Hi An, Qung Nam,
mt điểm đến vi nhiu tim năng phát trin du lch cng đồng nhưng còn thiếu c nghiên cu gn
vi nhóm khách tr, vy nghn cu th p phn cung cp bng chng thc tin t đó hỗ tr
c nhà qun xây dng chiếnc phát trin du lch bn vng ti địa pơng.
Xut phát t những phân tích đánh giá ở trên, nghiên cu này đưc tiến nh thc hin nhm c
định c nhân t thúc đẩy vic la chn các điểm du lch cộng đng ti Hi An ca khách du lch thế
h Z da trên lý thuyết nh vi kế hoch. Kết qu nghn cu i liu tham kho cho c nhà
nghiên cu c địa phương trong phát trin du lch cộng đồng hiu v các nn t nh hưng ti s
la chn ca kch thế h Z, t đó các gii pp đ thu hút đối tượng khách hàng tiềm năng này.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Tng quan tài liu
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 282 - 290
http://jst.tnu.edu.vn 284 Email: jst@tnu.edu.vn
2.1.1. Du lch cộng đồng và vic phát trin du lch cộng đồng ti Hi An
Du lch cộng đồng (DLCĐ) được xut hin t những năm 1970 và đã được xem như là một loi
hình du lch quan trng trong chiến lược phát trin du lch ti nhiu quc gia. Khái niệm DLCĐ
được định nghĩa bởi nhiu nhà nghiên cu khác nhau. Theo Asker cng s [12], DLCĐ loại
hình du lch đưc thiết lp, qun lý và cung ng bi cộng đồng địa phương trong một vùng lãnh th
xác định. Đây được xem là một định hướng phát trin du lịch trong đó cộng đồng đóng vai trò
ch đạo, tham gia cung cp sn phm và được trao quyn đ quncác hoạt động du lch [13].
Ti Hi An (Quảng Nam), DLCĐ được trin khai phát trin mnh trong thi gian gần đây.
Loi hình du lịch này đã góp phần ci thin sinh kế, nâng cao đời sng vt chất cho người dân địa
phương [14]. DLCĐ hình thành sm vi các sn phẩm đặc sc các làng ngh truyn thống như
làng da Cm Thanh, làng gm Thanh Hà, làng mc Kim Bng, làng rau Trà Quế,... hướng đến
vic mang li nhng tri nghiệm địa phương cho khách du lịch thông qua vic hòa vào cuc sng
của người dân thc hin các công vic ca họ… Bên cnh những điểm DLCĐ đang có, Hội
An còn rt nhiu thế mnh DLCĐ để khai thác, t đó tạo ra năng lực canh tranh du lch. Do vy,
vic nghiên cu v các đối tượng khách du lịch được xem là yếu t quan trng, góp phần giúp địa
phương hiểu v ý định và hành vi ca h, t đó phát triển các sn phm du lch phù hp.
2.1.2. Thế h Z và hành vi du lch ca thế h Z
Thế h Z thường được định nghĩa những người sinh t m 1995 đến 2010 [15]. Trong nghiên
cu hin ti, thế h Z bao gm c thành viên thuộc độ tui đang trong q trình giáo dục đã đi
m. Bên cạnh được biết đến như thế h trc tuyến luôn kết ni vi Internet, mt thut ng khác
đưc s dng cho Thế h Z là Thế h R h đưc coi là thế h có trách nhim. Nhng người thuc
thế h Z thường xu hướng tuân th các gtr xanh, bo tn tài nguyên của trái đất [16].
Đối vi hành vi la chọn điểm đến du lch, nhng thành viên ca thế h Z thích s di chuyn
k năng ngoại ng, vy h xu hướng thích du lch khám phá, mun nhng tri
nghiệm độc đáo và mong muốn tiếp xúc trc tiếp với văn hóa và cư dân địa phương. Do vy, các
điểm đến DLCĐ thu hút được s quan tâm ca khách du lch thế h Z.
2.1.3. Lý thuyết hành vi có kế hoch (TPB)
thuyết TPB lần đầu tiên được phát trin bi Ajzen [17] để nghiên cu v hành vi ca con
người trong các bi cnh khác nhau. Theo lý thuyết TPB, ý định hành vi của con người th b
ảnh hưởng bi các yếu t gồm thái đ hướng ti hành vi (ATT), các chun mc ch quan (SNs)
nhn thc kiểm soát hành vi (PBC). TPB được các nhà nghiên cu ng dụng để d đoán ý
định và hành vi trong nhiu lĩnh vực khác nhau.
Trong bi cnh ca ngành du lịch, TPB đã được ng dng rng rãi nhm hiểu ý định hành
vi ca khách du lch liên quan ti s tham gia du lch tình nguyn [18], du lch sinh thái [19]...
Tuy nhiên, các nghiên cu liên quan ti vic la chọn các điểm DLCĐ ca khách du lch thế h Z
chưa được tiến hành. Do vy, vic thc hin nghiên cu này có tính cp thiết.
2.2. Gi thuyết nghiên cu
Thái độ hướng ti hành vi (ATT) là mức độ các nhân đánh giá thuận li hay không
thun li khi h thc hin mt hành vi nhất định [17]. Trong TPB, mi liên h đáng kể gia
thái độ ý định hành vi. Theo Verma & Chandra [20], mc độ của thái độ tích cc mt
nhân th hiện càng cao thì người đó càng có khả năng tham gia vào hành động đó.
Trong du lch, Olya cng s [21] kết lun rng ATT ca khách du lch s tác động tích
cc tới ý định lưu trú ti các khách sạn xanh ý định gii thiu ca h. Hay nghiên cu ca
Azhar và cng s [22] vi mục đích tìm hiểu ý định du lịch sau đại dịch đến các vùng nông thôn,
khẳng định ATT tác động có tích cc đến ý định du lch. Khách du lch thế h Z được xem là thế
h cá tính, hành động gn lin với suy nghĩ, do đó, thái độ hoàn toàn có th quyết định tới ý định
hành vi ca h. T đó, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 282 - 290
http://jst.tnu.edu.vn 285 Email: jst@tnu.edu.vn
H1: Thái độ đối vi du lch cộng đng ảnh hưởng tích cực đến ý định la chọn các điểm
DLCĐ tại Hi An ca khách du lch thế h Z.
Chun mc ch quan (SNs) là áp lc xã hi mà nhân nhn thc nhm thc hin hoc không
thc hin hành vi [17]. SNs phn ánh ý kiến ca một người hoặc nhóm người th quan trng
đối vi nhân. Những người này th gia đình, họ hàng thân thiết, đng nghiệp, người
quen, đối tác kinh doanh và cng s hay nhng thần tượng [23].
Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy SNs là mt yếu t quan trng ảnh hưởng đến ý định ca
khách du lch. C th, Vesci & Botti [24] phát hin ra rng SNs ảnh hưởng đáng kể đến ý định quay
li ca những ni tham d l hi m thc Ý. Nghiên cu ca Zorlu và cng s [25] nhm mục đích
kim tra các yếu t nh ởng đến ý định du lch cm tri/glamping ca du kch Th Nhĩ Kỳ trong
thi k đại dch kết lun SNs ảnh hưởng đáng kể đến ý định nh vi ca du khách. Nhng người thế
h Z những người vn ít kinh nghim trong du lch, vy h có th tham kho nhng ý kiến t
nhng ngưi quan trng xung quanh. T đó, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
H2: Chun mc ch quan ảnh hưởng tích cực đến ý định du lịch đến các điểm DLCĐ ti Hi
An ca khách du lch thế h Z
Nhn thc kim soát hành vi (PBC) biu th s hiu biết ca nhân v mức độ d hay khó
khi thc hin mt hành vi c th [17]. Theo Verma Chandra [20], PBC được hiu mức độ
mt nhân th x lý tt các biến s th cho phép hoc hn chế hành vi cn thiết để gii
quyết mt hoàn cnh nhất định. Kết qu ca nhiu nghiên cu khẳng định đây yếu t d báo
rt mnh v ý định hành vi, đồng thi có th ảnh hưng trc tiếp ti hành vi ca cá nhân.
Wu cng s [26] khẳng định rng PBC nh hưởng ch cực đến ý định du lch di sản văn
hóa ca khách du lch gen Z. Hay, nghiên cu ca Azhar cng s [22] đo lường hành vi du
lịch sau đại dch trong bi cnh Ấn Độ cũng kết luận PBC tác động lợi đến ý định hành
vi du lịch đến các điểm đến nông thôn. Trong du lch, các hn chế hoc các tr ngại ngăn cản
khách du lịch đi du lịch, chng hạn như khoảng cách, ngôn ng, chi phí, an toàn, s quen thuc
các quy định [27]. Chính vậy, đối vi khách du lch thế h Z, việc khó khăn hay thuận li
khi la chọn các điểm DLCĐ cũng th ảnh hưởng tới ý định hành vi la chọn điểm đến
này. T đó, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
H3: Nhn thc kim soát hành vi ảnh hưởng tích cực đến ý định la chọn điểm đến DLCĐ tại
Hi An ca khách du lch thế h Z
H4: Nhn thc kim soát hành vi ảnh hưởng tích cực đến hành vi la chọn điểm đến DLCĐ
ti Hi An ca khách du lch thế h Z
Trong hình TPB, ý đnh thc hin mt hành vi c th ca mt nhân là yếu t chính
được cho là tiền đề trc tiếp của hành vi đó [17]. Sheeran [28] khẳng định rằng ý định hành vi th
hin s sn sàng ca con người để thc hin mt hành vi c th.
Các nghiên cứu đã được thc hiện cũng cho thấy mi quan h tích cc giữa ý định và hành vi
trong du lch. C th, Ito [9] cho rằng ý định hành vi là mt yếu t d đoán hành vi du lịch th
thao ca khách du lch Nht Bn. Trong nghiên cu liên quan ti hành vi ca khách du lch
Thái Lan, Sann và cng s [10] cũng giải thích được mi quan h tích cc giữa ý định và hành vi
thc tế ca khách du lch vi loi hình du lch này. T đó, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
H5: Ý định hành vi ảnh hưởng tích cc ti hành vi la chọn điểm đến DLCĐ ti Hi An ca
khách du lch thế h Z.
T nhng gi thuyết được đưa ra, nghiên cứu đề xut mô hình như Hình 1.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 282 - 290
http://jst.tnu.edu.vn 286 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 1. Mô hình nghiên cu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế bng câu hi và mu
Bng câu hi thiết kế gm 22 câu hi liên quan ti 18 biến quan sát của 5 thang đo về nhân t
đề xut 4 biến liên quan ti thông tin nhân khu của các đáp viên. Nghiên cu s dng thang
đo Likert t 1 đến 5 tương ng vi các mc t Hoàn toàn không đồng ý (1) đến Hoàn toàn đồng
ý (5). Các biến quan sát được tham kho điều chnh t thang đo của các nghiên cứu trước đây
được sửa đổi cho phù hp với đề tài nghiên cu, bao gồm thái độ vi 3 biến quan sát [22];
chun mc ch quan gm 4 biến [23], [25]; nhn thc kim soát hành vi gm 4 biến [26], [27]; ý
định hành vi gm 4 biến [27]; và hành vi la chọn điểm đến gm 3 biến [9], [23]. Đáp viên trong
nghiên cu này là khách du lch thuc thế h Z.
Nghiên cu này s dụng phương pháp lấy mu thun tin (phi xác sut). V kích thước mu,
có nhiều quan điểm đã đưc các nhà nghiên cu đề xut. Theo Bollen [29], kích c mu hp lý là
mẫu 5 đáp viên cho 1 biến quan sát tt nhất 10 đáp viên cho 1 biến quan sát. Trong
nghiên cu này, vic chn c mu được thc hiện theo quan điểm này, do đó, kích c mu trong
nghiên cu tt nht cn lớn hơn 220 đáp viên cho tổng 22 biến quan sát.
Thi gian tiến hành kho sát din ra t ngày 15 tháng 7 năm 2024 đến ngày 15 tháng 9 năm
2024. Cui cùng, tng s 364 phiếu tr li hp l đưc s dụng để phân tích kết qu, lớn hơn
so vi kích c mu ti thiu.
2.3.2. Kĩ thuật phân tích
Để phân tích d liu thu thập được, nghiên cu s dng công c SPSS 20 AMOS 24. Các
bước tiến hành c th gm (1) Phân tích nhân t khám phá (EFA) để tng hp biến quan sát ca
các thang đo kiểm tra độ tin cy của thang đo (hệ s tin cậy Cronbach’s Alpha); (2) Kim tra
các mô hình thang đo chung dựa trên phân tích nhân t khẳng định (CFA); (3) Kim tra
hình nghiên cu cùng vi các gi thuyết bng mô hình cu trúc tuyến tính (SEM).
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Thông tin nhân khu của các đáp viên
Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 364 đối tượng khảo sát, với các thông tin nhân khẩu
như giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn, được mô tả tại Bảng 1.
Bng 1. Thông tin nhân khu của các đáp viên
Nhân t
S ng
T l (%)
Gii tính
Nam
197
54,1
N
167
45,9
Độ tui
i 18 tui
109
29,9
T 18 22 tui
152
41,8
Trên 22 tui
103
28,3
H2
H1
H3
H4
H5
Thái độ (ATT)
Chun mc ch
quan (SNs)
Nhn thc kim soát
hành vi (PBC)
Ý định la chn
(BI)
Hành vi la chn
(AB)