Cn th - thách thc thc sự đối vi nn y
sinh ca nhân loi
T chc y tế thế gii vừa đưa ra một gii pháp có tính cht toàn cu mang tên
“VISION 2020” nhm loi tr 5 nhóm bnh lý gây mù loà hàng đầu: đục th thu
tinh, mt ht, bnh giun tròn - onchocercia, các bnh mù loà bm sinh và tt khúc
x. Tt khúc xạ, trong đó có cn thị, được la chn bi tính ph biến mang tính
cht toàn cu ca nó.
Vic mang kính, tuy chmột phương pháp điều tr r tiền, nhưng lại đem lại s
ci thin to ln v chức năng th giác. Thế nhưng, khi nói đến cn thị, người ta
thy ái ngi vì nhiu lý do:
- tuy đã chung sng vi chúng ta 2 thế kỷ nhưng bệnh căn của cn th li vẫn chưa
được hiu biết thấu đáo.
- ảnh hưởng ca tt khúc x, bao gm cn th và các loi khiếm th khác lên các
nhân cũng như quần thdân cư trên diện rộng đã không được quan tâm đúng mức.
- cho dù các s liu v qun th mc cn th còn hn chế nhưng cũng đủ để người
ta thy rng ch s mc cn thị đang ngày càng tăng.
- những người cn th s dng các dch v y tế và dch v công cng nhiều hơn
những người khác. Nhng gánh nng cho xã hi do hgây ra là điều ai cũng thấy
rõ. Xin đơn cử mt ví d: những người có th lc < 2/10 có t l b tai nn giao
thông cao hơn 1,6 ln so vi những người khác.
Định nghĩa thế nào là cn thị đỏi hi mt s hiu biết nhất định v quang hc,
gii phu, sinh lý th giác... Hiu nôm na, con mt b cn ththường có trc trước
sau dài hơn hng s sinh lý bình thường. Điu này làm nh ca vật được nhìn rơi
phía trước võng mc. Ngoài ra, còn có mt s yếu t bm sinh hay bnh lý khác
cũng làm nh ca vt bị rơi trước võng mạc, nhưng trục nhãn cu vn nm trong
gii hn bình thường:
- ví dụ như trong nhóm bệnh lý mà độ cong ca giác mc hoc th thuỷ tinh tăng
lên bất thường (trong bnh giác mc hình nón, th thu tinh hình cu)
-hoặc như chỉ s chiết quang ca tin phòng hoc th thuỷ tinh có thay đổi bt
thường (trong đục th thu tinh bao sau).
Phân loi cn thđược da trên vài tiêu chí:
- mc độ nng nh:
+ cn thị < 3 D ( đi-p )
+ cn th va: từ 3 đến 6 D
+ cn th nng: từ 6 đến 12 D
+ cn th rt nng: >12 D
- cn th ổn định (cn th học đường) và cn th tiến trin (cn th bnh lý):
+ cn th ổn định thường phát triển đến năm 25 tui thì dng và mức độ cn th
thường < 6 D
+ cn th tiến trin: mức độ cn th vn tiếp tc leo thang sau 25 tui, có th ti
10 hay 20 D kèm theo nhng biu hin bnh lý nng n tại đáy mắt.
Kết qu nghiên cứu đầu tiên trên qui mô đa quc gia ti Chi-lê, Trung Quc và
Nê-pan đăng tải trên tp chí Nhãn khoa ca Hoa K đã khiến nhiu bc cha m
sng st. tr lên 5 tui, t l cn th ti Chi- lê là 3,4 %, ti Nê-pan là 3 %.
Nhưng với tr 15 tui thì con s này lên ti 19 % các em trai và 15 % các em
gái. Còn ti Trung quc, t l cn th lên ti 37% tr trai và 55 % tr gái.
nước ta vic các cháu bé oằn lưng với chiếc cặp sách và gương mặt ngây thơ với
cp kính cận đã không còn là điều hiếm gặp. Đã có vài công trình khoa hc v cn
th học đường. Các tác giả đã đưa ra những con sđầu tiên v t l cn th hoc
đường : nông thôn khong 13-15% , thành th lên ti 25-30% . Chúng ta đã
chương trình phòng chng cn th học đường, th hin s quyết tâm gim thiu
vic mc bnh cn th trong gii tr ca toàn xã hi.
Nguyên nhân ca cn thđã được đề cập đến t lâu. Trong các yếu t bnh sinh
người ta quan tâm nhiu đến yếu t di truyn - gen và các yếu tmôi trường. S
gia tăng của cn th trong vài thp niên gần đây khiến cho người ta không th ch
đổ li cho yếu t di truyn - gen. Thc tế là có quá nhiu tr em b cn th khi mà
cha m chúng hay ngay c ông bà, c k không h biết đeo kính là gì. Ngay t
năm 1885, Fuchs, trong luận văn đoạt giải thưng ca Hi chng mù loà Luân
Đôn đã viết “ cn th mc phi là do mt vài yếu tố, trong đó phải làm vic lâu dài
trong c ly gn là nguyên nhân s mt”. Ông nhn thy cn th không trẻ sơ
sinh. Những người thuộc tuýp “văn minh” thì bt buc phi học đọc nhiều hơn nên
t l mc cn th cũng tăng lên tương ứng. Ông đã đưa ra một lot dn chứng đầy
thuyết phục như sau: tỷ l cn th trường làng là 1,4%, ở trường cp 1 là 6,6%,
trường cp 2 lên ti 10,3%, 19,7% tại các trường dy ngh, 26,2% tại các trường
trung hc và tại các trường y là 59%. Cho ti nay, chúng ta vẫn chưa giải thích
được đầy đủ căn nguyên gây ra cn th, cho các bc tin bi ca thế kỷ trước đã
cung cp cho chúng ta mt vài manh mi. Các nghiên cu v dch t học đã xác
định được nhiu yếu tnguy cơ như: tiền sử gia đình, trình đ giáo dc và trí lc,
mức độm vic c ly gn... Thế nhưng, chúng hoạt động theo cơ chế nào thì
vn còn chưa rõ. Gn đây, có một gi thuyết gây nhiu tranh cãi, đó là: việc thp
sáng ban đêm có thể gây ra cn th.
Người ta cũng loay hoay tìm hiểu tác động của dinh dưỡng trong vic phát sinh
cn thị. Người Eskimo gần như không bị cn thl bi h chỉ toàn ăn cá, thế
nhưng, ở người Nht, cho dù h rất ưa món hải sn, thì t l mc cn th li không
thp chút nào. Tuy nhiên chế độ dinh dưỡng được khuyên dùng cho ngưi b cn
th tiến trin là thc phm cha nhiu vitamine A-D-E, các khoáng vi lượng như
đồng, km, selen và mangan. Tt c nhng yếu tnày đu có rt nhiu trong thu
hi sản như cá và các loài nhuyn th.
Các phương pháp điều tr cn th không có nhiều. Trong đó phương pháp đeo kính
thuc vẫn được coi là hu hiu và r tin nht. T l đeo kính thuc khong 40%
dân sđược coi là biu hin ca một nước có nn y tế tốt. Điều này chng t vic
hiu chỉnh đúng đắn tt khúc x nhiều nước vn còn chưa được quan tâm đúng
mc. Tht ngc nghiên là ngay ti Australia, một nước được coi là có h thng
chăm sóc sức kho tt, thì t chc Visual Impair Project cho biết có ti phân na
những người trên 40 tui có th lc < 6/12 là do tt khúc xạ không được hiu chnh
đúng đắn, trong đó 40% là những người cn th. Nhng tiến b v vt liu mi
cũng đã mang đến nhiu tiện ích cho người đeo kính. Vt liu làm kính hin ngày
nay chống xước tốt hơn, trong lượng riêng nh hoc siêu nh, chống bám nước và
phn quang, ph màu nhum cũng rất phong phú. Gng kính thì có vô s kiu,
loi, vi giá rt khác bit.thể ước chng một đôi kính thuốc có mc giá t tin
trăm ngàn cho đến tin triệu. Trong khi được coi là phương tiện điều tr r tin
nhất, bản nht thì đáng tiếc, cho đến nay kính thuc vẫn chưa được bo him y
tế chi tr. Chúng ta có th thông cm vi các nhà qun lý bi mc đóng góp bảo
him y tế nước ta còn quá ít, chưa thể bao cp cho vic này. Ngay c nhng
nước phát trin, kính thuốc tuy được bo him xã hi chi trnhưng bị qun lý cht
ch cùng vi s hp tác rt nghiêm túc từ phía người bnh. Chúng ta hãy th hình
dung quĩ bảo him một năm sẽ phi chi tr bao nhiêu tin nếu mỗi người, vì nhiu
lý do khác nhau, s thay kính khoảng 2 năm/ 1 đôi?
Mang kính tiếp xúc có những ưu điểm vượt tri v tính thm mỹ, trường nhìn
cũng như có thể kìm hãm phn nào sự gia tăng độ cn th. Thế nhưng những bt
tin ca nó thì cũng không phải là ít, giá c còn quá cao so vi mt bng thu nhp
ca những nước đang phát triển, công vic vệ sinh và chăm sóc đôi kính tiếp xúc
cũng không hề đơn giản. Phương pháp điu tr tân tiến nht là phu thut bng tia
laser cũng có nhng chng chỉ định nhất định và đỏi hi chúng ta phi chun b
hu bao k càng, nht là khi danh mục điều tr k thuật cao được bo him y tế chi
tr còn rt hn hp.
Tt khúc xạ trong đó có cận thđược coi là một ưu tiên của chương trình “VISION
2020” bi tt khúc xkhông được hiu chỉnh đúng sẽ gây ra khiếm thị. Người
khiếm th thc s là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Trong khi xác đnh cn
thmt thách thc thc s cho nn y tế nói chung và y tế công cng nói riêng,
chúng ta cn mt n lc toàn cầu để xác định rõ nguyên nhân ca cn th, phòng
tránh ban đầu và loi trừ chúng như là một nguyên nhân gây ra khiếm th.