
39
CHỈNH SỬA LỆCH TRỤC CHI (CHÂN CHỮ O)
I. ĐẠI CƯƠNG
Biến dạng chân vòng kiềng (chữ O) hay gặp ở trẻ em. Người thày thuốc cần phân biệt đa
số là sinh lý bình thường, một số ít là bệnh lý. Có nhiều nguyên nhân gây ra biến dạng
này như: bẩm sinh, di chứng còi xương, di chứng bại liệt, chấn thương.
II. CHỈ ĐỊNH
Chân vòng kiềng nhiều, ảnh hưởng đến trục chi, khi áp hai mắt cá trong chạm
nhau khoảng cách giữa mặt trong của lồi cầu trong xương đùi hai bên lớn (> 5 cm).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chân vòng kiềng ít, do sinh lý.
- Chân vòng kiềng phối hợp với các di chứng khác như bại liệt… mà người bệnh không
có khả năng đi lại, vận động bình thường.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã
được đào tạo.
2. Người bệnh: vệ sinh sạch sẽ, cắt móng. Nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật
3. Phương tiện: ga rô, dụng cụ để lấy đục xương
4. Hồ sơ bệnh án: theo qui định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: gây mê nội khí quản hoặc gây tê tuỷ sống
2. Kỹ thuật:
Phẫu thuật đục xương sửa trục xương chày:
- Đường rạch: rạch da đường trước ngoài (phía ngoài mào chày khoảng 1 cm)
- Bộc lộ đầu trên xương chày.
- Đục xương hình chữ V ở mặt ngoài đầu trên xương chày ở mức lồi củ trước.
- Đưa phần dưới cẳng chân ra phía ngoài để nắn thẳng trục xương chày.
- Với những trường hợp trẻ nhỏ không cần kết hợp xương bên trong, với những trường
hợp trẻ lớn có thể phải cố định bằng phương tiện kết hợp xương (đinh, nẹp vít).
- Thả ga rô và cầm máu.
- Đặt 1 dẫn lưu.
VI. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Theo dõi và điều trị sau mổ:
- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống phù nề 5-7 ngày.
- Rút dẫn lưu sau 48 giờ.
- Những trường hợp không kết hợp xương hoặc không đủ vững cần bất động bột đùi
cẳng bàn chân, thời gian 1-2 tháng. Tập tỳ đè tăng dần.
2. Các biến chứng sau mổ: