intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 3: Đồ uống - Nhóm 5

Chia sẻ: Niệm Từ Từ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

64
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đây là bài tiểu luận về lĩnh vực chế biến đồ uống, cụ thể là bia. Với bài tiểu luận này, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về quá trình trình chế biến bia. Bia được lên men như thế nào? Phải sử dụng thiết bị gì trong quá trình chế biến bia?.... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 3: Đồ uống - Nhóm 5

  1. Danh sách thành viên và phân công nhiệm vụ nhóm 5 1. Trần Thị Kim Chi         14L1031025: Các yếu tố ảnh hưởng 2. Lê Văn Lộc                   14L1031177 : Mở đầu 3. Nguyễn Thị Khánh Ly  14L1031188: Nấm men bia 4. Võ Thị Như                   14L1031247: Lên men cổ điển( lên men nổi) 5. Trần Thị Thảo                14L1031320: Lên men hiện đại 6. Trần Thị Ái Trinh          14L1031376: Lên men cổ điển( lên men chìm) 7. Hồ Thị Niệm Từ             14L0131397: Lên men phụ 1
  2. MỞ ĐẦU Ngày  nay với  tốc  độ  đô  thị  hóa  và công nghiệp hóa của  đất nước,   nghành công nghiệp thực phẩm đã và đang đóng vai trò trong nền kinh tế  quốc dân. Đóng vai trò chủ lực trong đó có lĩnh vực chế biến đồ uống. Bia – nói tổng thể  là một loại đồ  uống chứa cồn được sản xuất bằng   quá trình lên men của đường lơ lửng trong môi trường lỏng và nó không được   chưng cất sau khi lên men. Bia là loại đồ  uống có độ  cồn thấp, giàu dinh dưỡng. ngoài việc cung  cấp một lượng calori khá lớn, trong bia có chứa một hệ  enzyme khá phong  phú, đặc biệt là nhóm enzyme kích thích tiêu hóa amylaza Được   sản   xuất   từ   nguyên   liệu   chính   là   đại   mạch   ươm   mầm,   hoa   houblon và nước với một quy trình công nghệ  khá đặc biệt, cho nên bia có   tính chất cảm quan rất hấp dẫn đối với con người: hương thơm đặc trưng, vị  đắng dịu, lớp bọt trắng mịn, với hàm lượng CO2  khá cao( 4­5 g/l) giúp con  người giải khát một cách triệt để khi ta uống. Nước ta nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới có ưu điểm là thị trường   giải khát lớn. Mặt khác, các nhà sản xuất bia lon xuất khẩu không nhiều. Do  chính sách mở cửa của nhà nước các thương hiệu bia lon ngoài tràn ngập vào  thị  trường Việt Nam tạo ra sức cạnh tranh lớn. Vì vậy, nước ta cần tạo ra   một loại bia có chất lượng cao và giá thành sản phẩm  ổn định, đẩy mạnh   xuất khẩu. Để tạo ra loại bia đạt chất lượng thu hút sự quan tâm của nhiều người   thì quá trình lên men bia là một trong những nhân tố  quan trọng. Chất lượng  của bia được xem như là kết quả từ các quá trình hoạt động của nêm men. Vì  thế, để có được bia chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì đây  cũng là vấn đề  của nhiều nhà sản xuất kinh daoanh cũng như  những người  học công nghệ. Sau đây là phần tìm hiểu thông tin chi tiết về  quá trình lên  men chính, lên men phụ và tàng trữ bia lon. Trong quá trình tìm hiểu và thu nhận thông tin chắc chắn sẽ không tránh  khỏi được những sai xót. Do đó, nhóm sinh viên chúng em mong nhận được  những ý kiến đóng góp của Cô để có thể hoàn thiện bài tiểu luận này. 2
  3. 3.1. Nấm men bia  Nấm men bia là một loại vi sinh vật đơn bào  Kích thước trung bình 6­9 ym  Nấm men sinh sản dưới hình thức nảy chồi và phân cắt ( vô tính)  Trong   sản   xuất   thường     dùng   hai   loại   nấm   men:   Saccharomyces   cerevisiae hansen và Saccharomuces carbergensis hansen.  Saccharommyses cerevisiae Hansen có khả  năng lên men nổi, hoạt  động từ 0o c đến 8  ­10o c hay cao hơn trên bề mặt dịch lên men và chỉ lên men   được 1/3 dịch đường Rafinose.  Saccharomuces carbergensis hansen có khả  năng lên men chìm, hoạt  động ở nhiệt độ thấp hơn, không quá 10o c và ở đáy, trong dịch lên men. Nó có  khả năng tiêu thụ hoàn toàn đường Rafinose.  Ngoài chủng S.carlbergensis H., hiện nay, chủng S,uvarum đang được  dùng cho lên men chìm trong sản xuất bia( loại lager và bia có chất lượng cao)  Nấm men bia được sủ  dụng từ  men giống thuần chủng( dưới đạng  men khô, men đang giữ giống dạng thạch nghiêng …) cần phải qua hệ thống  nhân giống trung gian trước khi đưa vào sản xuất. Trường hợp tái sử dụng lại  từ nấm men sau khi đã lên men mẻ trước thì cần được qua xử lý làm sachl  Yêu cầu: Nấm men phải được nhân giống từ  chủng thuần khiết và 1 đời như  vậy có thể dùng được 5­10 chu kỳ lên men Việc nhân giống phải tạo điều kiện về  nhiệt độ, pH và môi trường   gần giống như sản xuất. Số  lượng nấm men giống ít nhất phải đạt được 8­10.106  tế  bào/cm3  ( 1g W= 80­85%/1 lít)  Xử lý nấm men cho chu kỳ lên men sau:   Lấy lớp giữa của nấm men lắng trong thùng thu hồi, dùng rây để  tách cặn lắng. Hòa tan bằng nước lạnh (1­20c) sục tù dưới lên và cho chảy tràn  ( nước rửa trong thì thôi), thời gian 1­2 ngày 3
  4. Dùng H2SO4  1% với lượng bằng ½ trọng lượng nấm men và ngâm  trong 40 phút. Sau đó, dùng NaOH 1,8% trung hòa ( khối lượng bằng acid).  Khuấy điều 10­15  phút. Sau đó loại nước và rửa lại bằng nước lạnh. 4
  5. 3.2. Lên men chính 3.2.1. Mục đích:   Quá trình lên men chính là quá trình chuyển các chất đường và các  dextrin phân tử thấp thành rượu etylic, CO2 và một số sản phẩm phụ khác tạo  thành bia theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. 3.2.2. Cơ sở khoa học của công nghệ lên men bia Trong   quá   trình  lên   men   bia,  một  lượng   cơ   chất   lớn,   chủ   yếu   là  đường và dextrin bậc thấp bị nấm men hấp thụ để tạo thành rượu etylic, khí  cacbonic và các sản phẩm phụ.  Ngoài ra, các thành phần khác của dịch đường cũng chịu những thay  đổi lớn. Trong đó, một phần nấm men bị đồng hóa và bị biến đổi thành những   hợp chất khác nhau, còn một số  khác thì chuyển đổi thành trạng thái không  hòa tan và bị tách ra ngoài dưới dạng kết lắng.  Chính vì vậy mà có sự biến đổi về lượng và về  chất trong qúa trình  lên men. Phần lớn tổng số  chất hòa tan bị  tiêu hao sẽ  biến thành rượu etylic  và khí cacbonic, bên cạnh đó còn tạo thành các hợp chất dễ bay hơi như rượu   bậc cao, este, aldehyd… Một phần ít hơn trong thành phần của chất chiết, do  thay đổi điều kiện và phải chịu nhiều tác động của các quá trình khác, chúng  bị kết lắng và loại bỏ ra ngoài.  Trong quá trình lên men, ngoài những sản phẩm trên, còn tạo ra nhiều  hợp chất không bay hơi khác như  các acid hữu cơ, glycerin,… Những chất   này sẽ  hòa tan và tồn tại trong dịch lên men như  là những hợp chất của bia   sau  này. Như  vậy, kết quả  của quá trình lên men bia là làm cho hàm lượng   chất hóa tan  ở trong bia thấp hơn so với dịch đường houblon hóa và sự giảm   hàm lượng các chất hòa tan là do các nguyên nhân sau:  Do nấm men tiêu tốn một phần để  cung cấp năng lượng cho việc  phát triển sinh khối. Do một số sản phẩm tạo thành là những hợp chất dễ bay hơi. Do một phần bị kết lắng 5
  6.  Tổng lượng chất đã bị  hòa tan đã bị  tiêu hao trong thời gian lên men  chính gọi là chất chiết đã lên men   Khối lượng chất chiết đã lên men biểu thị  bằng phần trăm so với   lượng chất hòa tan ban đầu của dịch đường gọi là mức độ lên men hay độ len   men ( độ lên men biểu kiến)  Một phần chất hòa tan ban đầu của dịch đường houblon hóa tồn tại  trong bia như là một cấu tử hợp thành chất hòa tan của nó, gọi là chất chiết  không lên men hay chất khô sót.  Trong thành phần của chất hòa tan ban đầu của dịch đường, nấm men  có thể  hấp thụ một phần lớn, phần đó gọi là chất chiết có khả  năng lên men,  phần còn lại nấm men không có khả năng hấp phụ gọi là chất chiết không lên   men.  Khối lượng chất chiết có khả năng lên men biểu thị bằng phần trăm so  với lượng chất chiết ban đầu của dịch đường houblon hóa gọi là độ  lên men  cuối cùng.  Độ  lên men và độ  lên men cuối cùng của các loại bia khác nhau dao  động trong những khoảng rất lớn. đây là chỉ  số  cơ  bản đặc trưng cho chủng  loại và chất lượng của bia.  Những chỉ  số  này có thể  điều khiển được qua việc điều khiển các  quá trình sinh hóa ở giai đoạn sản xuất dịch đường.  Về lý thuyết thì toàn bộ chất chiết có khả năng lên men có thể được  lên men hoàn toàn. Lúc đó độ  lên men có trị  số  bằng độ  lên men cuối cùng.  Tuy nhiên, trong hực tế sản xuất, không bao giờ độ  lên men của dịch đường   lại có thể  đạt đến độ  lên men cuối cùng của nó. Mục đích của việc hoàn  thiện sản xuất bia là làm giảm đến mức thấp nhất sự sai lệch giữa hai chỉ số  đó. 3.2.3. Phương pháp và thiết bị lên men 3.2.3.1. Thiết bị  Các thùng lên men ( kín hay hở), dung tích dao động 200­2000hl, được  làm bằng gỗ, thép không gỉ, bê tông hay thép trán men. Thông thường, tỷ  lệ  chiều cao/ đường kính thunngf là 25­3/l 3.2.3.2. Các phương cổ điển lên men dịch đường houblon hóa 6
  7.  Lên men theo phương pháp cổ  điển là những giải pháp công nghệ  và thiết bị đã được đề  xuất và  ứng dụng khá lâu để  thực hiện một quá trình  lên men mà đến thời điểm xem xét, những giải pháp đó  ở  mức cục bộ  hay  toàn bộ  đã tỏ  ra không phù hợp với yêu cầu và trình độ  sản xuất theo năng   xuất, chất lượng, hiệu quả  Một giải pháp mới ra đời được đưa vào ứng dụng có tính năng cục  bộ hoặc toàn bộ ưu việt hơn ở một mặt nào đó so với giải pháp hiện hành thì   giải pháp mới được xem là hiện đại. phạm vi ứng dụng của phương pháp cũ  bị hẹp lại và dần dần trở thành cổ điển. 7
  8.  Lên men chìm, gián đoạn trong thiết bị hở:  Dịch đường houblon sau khi tách cặn và làm lạnh  ở  nhiệt độ  cần  thiết 6­100c, được đưa sang khu vực lên men chính bao gồm các thiết bị   ở  dạng hở.  Việc chuyển dịch đường được thực hiện bằng bơm ly tâm hoặc lợi  dụng khả năng tự chảy của chúng  Sau khi dịch đường đã chiếm khoảng 1/3 thể tích của thùng lên men   thì cho nấm men giấm vào dịch. Sau đó bơm dịch vào đến thể tích cần thiết,  kết hợp đảo điều bằng cách khuấy cơ học hoặc sục khí vô trùng.  Nạp nấm men giống sản xuất  Nguồn giống trong sản xuất bia có thể sử dụng sinh khối dạng đặc  từ nấm men sản xuất hoặc nấm men thu được trong quá trình nuôi cấy ở điều  kiện bán sản xuất.  Nếu sử dụng nấm men đặc, liều lượng ít nhất là 0,5l/hl dịch đường.  Nếu sử dụng sữa men với mực độ 10.107 tế bào/cm3 thì ta pha loãng 9 lần vào  dịch đường houblon hóa.  Trước khi nạp vào thùng lên men, nấm men đặc được trộn lẫn với  dịch đường trong thiết bị hoạt hóa nấm men   Cấu tạo thiết bị như sau  8
  9. Nguyên tắc cấu tạo của thiết bị hoạt hóa nấm men  Khi men đặc và dịch đường cho vào monteju thì cánh khuấy phải  làm việc để đánh tan và đều nấm men, tránh hiện tượng nấm men bị vón  cục, đồng thời kết hợp sục không khí vô trùng để kích thích nấm men nảy  chồi. thời gian hoạt hóa nấm men kéo dài 3­120 phút tùy thuộc vào trạng  thái sinh lý của nấm men.  Để đạt hiệu quả cao hơn trong trộn đều nấm men với dịch đường và  rút ngắn giai đoạn thích ứng của chúng trong quá trình lên men chính, ta có thể  áp dụng phương pháp nạp liên tục hoặc bán liên tục.  Nạp bán liên tục: là lúc đầu ta chỉ  chuyển ½ lượng sữa men sang   thùng lên men chính, còn ½ giữ lại  ở monteju và bổ  sung thêm ½ dịch đường  nữa cho trở  lại mức cũ. Tiếp tục sục khí để  nấm men kích thích nảy chồi.  chuyển ½ sang thùng lên men. Nữa còn lại trong monteju lại được bổ  sung  dịch đường và tiếp tục hoạt hóa. Quá trình này cứ  lặp lại cho đến khi thùng   lên men chính được bơm đầy dịch đường. 9
  10. Nạp liên tục: là sau khi nấm men được đánh nhuyễn và hoạt hóa  trong 60 phút thì liên tục nạp vào thùng lên men đồng thời dịch đường cũng   được bổ  sung liên tục vào monteju. Khi nào dịch đường bơm đầy thùng lên  men thì sữa men cũng được nạp hết.  Diễn biến của quá trình lên men: chia làm 4 giai đoạn  Giai đoạn đầu bao gồm 1­2 ngày đêm  Đặc điểm: Quá trình tạo sinh khối là chính; đã có dấu hiệu lên men, nhiệt độ tăng  0,50c Xung quang thùng xuất hiện một vành bọt. sang ngày thứ  2, bọt lan  phủ đầy mặt thùng. Bọt nhỏ, trắng và mịn. Hàm lượng chất hòa tan giảm 0.3­0.5% Giai đoạn này được gọi là giai đoạn lên men sơ bộ và được tiến hanh   như sau:  Có hai phương án:  Sau 1 ngày lên men, một số cặn mịn tiếp tục kết tủa, đồng thời, các   tế  bào chết cũng được kết lắng. phần cặn được tháo ra, còn dịch lên men  được chuyển sang thùng lên men khác. Sau 48­60h lên men, khi toàn bộ  tế  bào đang nảy chồi  ồ   ạt thì dịch  lên men được chuyển sang thùng lên men khác có thể tích lớn hơn, đồng thời  bổ sung tiếp dịch đường huoblon hóa. Với phương án đầu sẽ tăng cường độ trong cho bia non, giảm mùi vị  lạ do cặn lắng và nấm men chết gây ra. Với phương án sau sẽ  rút ngắn thời  gian thích nghi đồng thời tăng hoạt lực của nấm men   Giai đoạn 2: kéo dài 2­3 ngày đêm Đặc điểm: nấm men phát triển với mực độ  cực đại, tốc độ  lên men   đã mạnh lên. Bọt dềnh cao thành “ cục”, đầu tiên màu trắng, đến cuối giai   đoạn thì bắt đầu ngả  sang màu hơi nâu. Hàm lượng chất tan giảm 2­2.5% ( trung bình 0.7­1%/ngày đêm). Nhiệt độ tăng 1­1.5oc.  Giai đoạn 3:  10
  11.  Đây là giai đoạn lên men mạnh nhất, kéo dài trong hai ngày tiếp theo.   Kích thước bọt thô, to, trên mặt bịt bắt đầu ngả màu xám.  Sang đến thời gian cuối của giai đoạn này thì bọt bắt đầu xẹp xuống,  hàm lượng chất hòa tan giảm 2.5­3%( trung bình 1.5%/ngày đêm), còn nhiệt  độ có chiều hướng tăng mạnh.  ở  giai đoạn này phải tiến hành làm lạnh cục bộ  để  dịch lên men hạ  về nhiệt độ ban đầu.   giai đoạn cuối:  bao gồm 2­3 ngày cuối  Tốc độ  lên men giảm do hàm lượ ng chất hoà tan bị  tiêu hao gần  hết, mặt khác do hạ nhiệt độ của bia non. Bọt xẹp hết, trên bề mặt của bia   non phủ  một lớp bọt màu xám nâu. Hàm lượ ng chất hòa tan giảm 0.8­1%;   nhiệt độ  giảm 3­40 c. nấm men và nhiều cặn khác dần dần bị kết lắng, bia   non dần dần trong h ơn.  Thời gian lên men chính phụ  thuộc nồng độ  chất hòa tan và chế  độ  nhiệt trong thời gian đó. Nếu lên men đường có nồng độ  10­12% bia cần có  hàm lượng đường xót cao thì thời gian cần thiết là 8­9 ngày. Nếu nồng độ cao  hơn thì thời gian kéo dài tới 10­12 ngày. Sau khi lên men chính kết thúc, lớp   bọt phủ  trên bề  mặt được vớt bỏ. bia non được bơm sang khu vực lên men  phụ  và tàng trữ.  ở  dưới đấy thùng lên men chính là khối nấm men kết dính  cùng với vô số tạp chất khác.  Khối kết lắng này bao gồm 3 lớp:  Lớp trên cùng và lớp dưới cùng là các tạp chất và tế bào chết. cả hai  lớp này đều có màu nâu xám hoặc đen xám cần phải loại bỏ Lớp  ở  giữa màu trắng ngà, kết dính dạng bông, đó là lớp sinh khối  của các tế  bào sống. lớp này cần được tách riêng, rửa sạch và đưa đi bảo  quản để dùng vào nhiều mục đích khác nhau. 11
  12.  Lên men nổi:  Đây là công nghệ  phổ  biến  ở  các nước bắc âu, cò  ở  các nước khác  chỉ  ứng dụng phương pháp này trong sản xuất bia đen hoặc các loại bia đặc  biệt từ malt tiểu mạch  Quá trình lên men được tiến hành  ở  25oc. lượng men gieo cấy ban  đầu là 0.2­0.3 lit dịch men đặc cho 100 lít dịch lên men(6­7.106tế bào/1ml) Trước lúc gieo cấy vào thùng lên men chính thức, nấm men được khuấy  đều và hoạt hóa bằng dịch đường trong một thùng chuyên dụng, nhiệt độ  hoạt hóa là 18­190c, thời gian 2­4h. những biểu hiện bề ngoài của quá trình lên  men trong 3 ngày đầu diễn ra tương tự như lên men chìm. Sau thời gian đó,  nấm men bắt đầu nổi lơ  lửng trên bề  mặt dịch lên men. Thời gian lên men  kéo daì 5­6 ngày. Sau đó bia non được đưa đi tàng trữ. Thời gian tàng trữ  3  tuần, có trường hợp kéo dài tới hàng tháng.  3.2.4. Các quá trình xảy ra khi lên men chính. Trong khi lên men chính xảy ra các quá trình sinh lý, sinh hóa và hóa lý. 3.2.4.1. Quá trình sinh lý thể  hiện sự  sinh sản của nấm men. Trong dịch lên  men chứa đầy đủ  các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự  sinh trưởng và phát  triển của nấm men. Nấm men sinh trưởng mạnh nhất trong giai đoạn đầu của  thời kỳ lên men chính. Lúc này xảy ra đồng thời sự sinh sản của nấm men và   sự  lên men. Trong điều kiện lên men bình thường sự  sinh sản của nấm men  kết thúc xa trước khi lên men chính xong. 3.2.4.2. Quá trình sinh hóa là sự chuyển hóa các đường lên men thành rượu và   CO2. Sự lên men các đường riêng biệt xảy ra theo một thứ tự nhất định. Lên   men   nhanh   nhất   là   fructose   và   glucose.   Từ   thời   kỳ   đầu   của   lên   men,  saccharose dưới tác dụng của enzyme  ?­ fructofuranosidase có trong nguyên  sinh chất cảu tế  bào nấm men đã chuyển thành fructose và glucose cho nấm  men dễ  dầng sử  dụng. Sau khi hết glucose và fructose thì nấm men bắt đầu   sử  dụng maltose. Maltosetriose chỉ  được sử  dụng một phần trong lên men  chính và trong lên men phụ nó được sử dụng chậm chạp. Tóm tắt quá trình lên men rượu: Đầu tiên là quá trình decacboxyl pyruvat tạo thành ethanal dưới tác dụng  xúc   tác   của   pyruvat   decacboxylase.   Enzyme   này   cần   Mg   và   thiamine  12
  13. pyrophosphate   như   là   các   yếu   tố   đồng   phản   ứng.   Sau   đó,   ancohol  dehydrogenase   khử   ethanal   thahf   ethanol   và   chuyển   NADH   thành   NAD+.   Acohol dehydrogenase sử dụng kẽm là chất đồng phản ứng.  CH3 ­C­ COOH        Pyruvat decarboxylase           CH3CHO       + CO2          O CH3CHO + NADH+  + H+   alcohol dehydrogenase            CH3CH2OH    +   NAD+ Sản phẩm cuối cùng( ethanol và CO2) được vận chuyển ra ngoài bằng  tế bào cơ chế khuếch tán đơn giản. Sản phẩm chính của quá trình lên men là rượu và CO 2, ngoài ra còn tạo  thành một số sản phẩm phụ: a. Diacetyl, acetoin và 2,3­ butadiol: các hợp chất này được tạo thành do  sự  kết hợp pyruvat với ethanal. Phản  ứng này tạo ra acetonlactate sau đó hợp  chất này bị decacboxyl hóa. Diacetyl sẽ được tạo thành nếu sự decacboxyl hóa  là sự  oxy hóa, acetoin sẽ  được tọa thành nếu decacboxyl hóa không phải là   oxy  hóa.   Ngoài   ra   acetoin     cũng   được   tọa  thành   bằng  cách   khử   trực   tiếp  diacetyl. Acetoin có thể  bị  khử  để  tạo thành 2,3­ butadiol. Đây là phản  ứng   thuận nghịch. Acetoin và diacetyl góp phần tọa hương cho sản phẩm.                                                       CH3COCOH   Pyruvic acid                                   OXH                                                     CH3COCOH(CH3)COOH      Acetolactic acid 2,3­ butadiol                                                   CH3COCHOCH3                        OXH            CH3COCOCH3                                                                         acetoin                                                    diacetyl 13
  14. b. ethanal: là sản phẩm trung gian của quá trình lên men rượu có được do sự  decacboxyl pyruvat. Sau đó ethanal bị khử để tạo thành ethanol. Tuy nhiên một  phần ethanhal   được  giải  phóng  ra  bên  noài góp  phần tạo hương  cho  sản  phẩm. c. Acetic acid: đây là acid dễ  bay hơi, nếu nồng độ  acid này cao sẽ  cho mùi  giấm và gây mùi khó chịu cho sản phẩm. acid acetic được tạo thành bởi nấm  men, vi khuẩn lactic và vi khuẩn acetic.  d. Rượu cao: các loại rượu cao được tạo thành do sự  sai lệch về  đường   hướng chuyển hóa amino acid. Khi các xeto acid tương  ứng với sườn cacbon  của các amino acid khác nhau bị decacboxyl hóa và bị khử sẽ  tạo thành rượu  cao.  CH3COCOOH  +  R­ CH­ COOH                       R­COCOOH + CH3­CH­COOH   Acid pyruvic            NH2   amino acid                         ceto acid          NH2  a.a 2R­CO­COOH   ­2CO2               2RCHO   +H2O                  RCOOH  +   RCH2OH                                                                                                 Acid béo    rượu cao e. Este: được tổng hợp từ acetyl­ CoA và rượu bởi một nhóm ezyme làm xúc  tác( enzyme esterase của nám men), các este là thành phần chính tọa nên mùi vị  của bia. Hàm  lượng có trong bia dao  động 35­  83 mg/l. khi lên men dịch   đường có nồng đọ  cao và sử  dụng nhiều nguyên liệu thay thế  thì lượng este   cao hơn.  3.2.4.3. PH môi trường thay đổi trong quá trình lên men. Dịch lên men ban đầu   cho nấm men vào là 5,3­5,6. Sự giảm PH là do sự  tạo thành CO2 và các acid  hữu cơ. Sự giảm PH nhiều nhất trong ngày lên men thứ 3. 3.2.4.4. Thế  oxy hóa khử: các chất oxy hóa giảm và các chất khử  được tích  lũy nhiều hơn do đó thế  oxy hóa khử  giảm. Nấm men đóng vai trò lớn trong   việc thay đổi này, vì nấm men đã nhanh chóng hấp thụ oxy hòa tan trong dịch   lên men nên đã kìm hãm quá trình oxy hóa. Ngoài ra CO2 đẩy oxy ra khỏi dịch  lên men cũng làm giảm quá trình oxy hóa. Trong thời kỳ lên men mạnh, nấm  men sử dụng hết oxy hòa tan và lúc này thế oxy hóa khử giảm tới cực tiểu.  14
  15. Khi lên men thế  oxy hóa khử  càng thấp thì lượng bia tạo thành càng  cao, khi thế  oxy hóa càng lớn thì dịch lên men và bia non sẽ  tối màu hơn, vị  bia thành phẩm kém và bia dễ đục.  3.3. Lên men phụ và tàng trữ bia non 3.3.1 Mục đích  Lên men phần đường còn lại(khoảng 1%) để  bổ  sung CO2 cho bia và   hoàn thiện chất lượng sản phẩm; đồng thời giảm nhiệt độ  để  hạn chế  sự  xâm nhập vi sinh vật gây hại. 3.3.2. Thiết bị  Thiết bị  kín và được đặt  ở  phân xưởng lên men phụ( nhiệt độ  
  16.  Trong bia non chứa khoảng 0,2% CO2. Hàm lượng CO2 trong bia thành  phầm >= 0,3 %, CO2 sinh ra khi lên men phần đường còn lại trong bia non là  nguồn bổ sung CO2 cho bia thành phẩm.   Mức độ hòa tan của CO2 phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Khả năng  hòa tan của nó càng tăng khi nhiệt độ  giảm và áp suất tăng. Sự  hòa tan CO 2  vào bia rất chậm, do đó CO2 thường tập trung trên bề mặt bia và làm cho áp  suất thiết bị cao.  Sự  hòa tan của CO2 còn phụ  thuộc vào thời gian giữ  nó vì CO2   nằm  trong bia một phần  ở dạng hòa tan( dạng hấp phụ) và một phần liên kết với  các chất có trong bia.  CO2  ở trạng thái vật lý đặc biệt: CO2  hòa tan trong nước nhanh chóng  trở thành H2CO3 được hấp phụ trên bề mặt phân tử protein; các chất keo hoạt  động bề  mặt được hình thành trong quá trình lên men chính, được hấp phụ  trên bề  mặt của các bong bóng khí CO2  và tạo thành màng bảo vệ  để  ngăn  cản sự kết tụ của các bong bóng CO2.  CO2 có trong bia còn ở dạng liên kết: Trong thời kì lên men phụ, dưới  áp suất dư H2CO3 có thể tác dụng với glycerin, glycol...để  tạo thành các hợp  chất hóa học không bền. 3.3.4.2. Sự làm trong bia  Bia non còn chứa nhiều tế  bào nấm men và các chất huyền phù khác  cho nên đục. Sau thời kì lên men phụ và tàng trữ bia sẽ trong vì :   + Nhiệt độ lên men phụ thấp hơn nhiệt độ lên men chính do đó bia bắt   đầu thải ra các phức chất protein­tanin và  nhựa hoa houblon làm cho chúng   đông tụ.  + Trong quá trình lên men phụ dưới ảnh hưởng của áp suất và khí CO 2,  các tế bào nấm men kết tủa và kéo theo nhiều loại huyền phù khác.  Vận tốc kết tủa của các huyền phù phụ  thuộc vào chiều cao của môi   trường phân tán. Do đó, tỉ  lệ  giữa chiều cao và đường kính không được quá   lớn.       Thường chiều cao 
  17.  Bia non trước khi chuyển sang thiết bị lên men phụ: 0,075 ­ 0,1 mg/l O 2,  sau khi chuyển sang : 1­ 1,9 mg/l,do quá trình khuyếch tán thêm O 2  trong quá  trình vận chuyển.  Trong giai đoạn lên men phụ hàm lượng nấm men giảm nhiều nên nhu  cầu O2 cho nấm men rất ít do đó hàm lượng O 2 lớn sẽ tạo điều kiện cho các  quá trình oxi hóa.   Sự oxi hóa làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng của bia, làm cho mùi vị  bia giảm sút do:  ­ Các chất tanin bị oxi hoá sẽ trùng hợp tạo flobafen do đó màu của bia   tối hơn và vị dở hơn.  ­ Xảy ra các phản ứng oxi hóa khử giữa các chất có trong bia làm tăng   hàm lượng este,rượu bậc cao và giảm hàm lượng diacetyl. Sau khi tàng trữ vị của bia trở nên dịu hơn vì:   ­ Sự  tự  phân của nấm men sinh ra peptid, acid amin, vitamin..  ảnh   hưởng đến chất lượng của bia.  ­ Sự kết tủa của nấm men đã làm mất đi dư vị của chúng.  ­ Sự keo tụ và lão hóa nhựa houblon làm giảm dư vị đắng của bia. 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men  Các chỉ số biểu hiện tiến trình lên men:  ­ Tốc độ phát triển sinh khối  ­ Tốc độ hấp thụ cơ chất( độ giảm cơ chất hàng ngày).  ­ Mức độ hấp thụ cơ chất( mức độ lên men).  ­ Nồng độ các sản phẩm chính và sản phẩm bậc 2 tạo thành.  Các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ số:   ­ Chất lượng của nấm men sản xuất  ­ Lượng nấm men gieo cấy ban đầu ­ Nồng độ chất hòa tan của dịch đường houblon hóa  ­ Nhiệt độ của dịch lên men  ­ Áp suất bề mặt 17
  18.  ­ Hàm lượng oxi và thế oxi hóa khử  ­ Cường độ khuấy đảo dịch lên men  ­ Nồng độ các sản phẩm lên men. 3.4.1. Chất lượng của nấm men sản xuất    Là yếu tố đầu tiên để thu nhận được các loại bia có chất lượng cao.  Khi đánh giá chất lượng của chúng nấm men sản xuất, cần xem xét các   chỉ số:  ­ Tốc độ và mức độ lên men  ­ Hàm lượng sản phẩm bậc hai tạo thành  ­ Tốc độ và khả năng kết lắng  ­ Mức độ thoái hóa  ­ Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh.  Một chủng nấm men phù hợp và có chất lượng tốt có thể  tái sử  dụng  đến đời thứ bảy, thứ tám. 18
  19. 3.4.2. Lượng nấm men gieo cấy ban đầu  Lượng nấm men gieo cấy ban đầu liên quan mật thiết đến tiến trình  lên men qua các chỉ số:   ­ Thời gian để  thiết lập thế  cân bằng động giữa quần thể  nấm men  với môi trường lên men( cơ chất).  ­ Lượng tế bào nảy chồi, từ đây dẫn đến chất lượng hòa tan( chất dinh   dưỡng) bị  tiêu phí cho việc xây dựng tế  bào mới và cường độ  trao đổi chất  trong tế bào non.   ­ Hàm lượ ng của sản ph ẩm b ậc 2 t ạo thành và tỷ  số  tươ ng quan  giữa chúng.  Thời gian để đạt được trạng thái cân bằng động phụ thuộc vào lượng   nấm men gieo cấy ban đầu. Nếu mật độ gieo cấy càng nhiều thì thời gian đó  càng ngắn và ngược lại.   Nếu lượng nấm men gieo cấy quá ít, khả  năng nảy chồi của chúng   không thể đạt mức tối đa cần thiết, mức độ  lên men thấp, thời gian lên men   kéo dài.  Mật độ  nấm men gieo cấy ban đầu càng lớn thì tỷ  lệ  số  tế  bào nảy  chồi càng thấp, tốc độ  sinh sản càng bé. Khi lượng tế  bào nảy chồi ít thì  cường độ trao đổi chất của tế bào non cũng thấp hơn.  Mật độ  tối đa của nấm men gieo cấy ban đầu nếu vượt qua ngưỡng   70. 10  tế bào/cm3 thì hiệu quả không rõ nét. 6 3.4.3. Nồng độ chất hòa tan của dịch đường houblon hóa.  Nồng độ chất hòa tan trong dịch đường houblon hóa có ảnh hưởng rất   lớn đến sự  phát triển của nấm men và tốc độ  lên men. Dịch đường houblon  hóa có nồng độ  chất hòa tan 11­12% lên men tốt hơn các loại dịch đường có  nồng độ cao hơn hoặc thấp hơn.  Cường độ sinh sản và phát triển của tế bào nấm men khi lên men dịch  đường houblon hóa với nồng độ  trung bình, tỷ  lệ  tuyến tính với hàm lượng   chất tan và hàm lượng nito chứa trong đó. Nếu hàm lượng chất hòa tan ở dịch  đường houblon hóa tăng lên > 14,5% thì sự sinh sản của nấm men cũng không  vì thế tăng lên, nó dừng lại  ở một trị số xác định.Trong một khoảng xác định  19
  20. nào đó, khi độ đậm đặc của dịch đường giảm xuống thì cường độ sinh sản và  phát triển của nấm men không những giảm mà ngược lại, sẽ tăng lên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2