Diễn giả: ĐẶNG VŨ TUẤN SƠN
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
Thời gian và lịch Ngày và năm: nguồn gốc và cơ sở thiên văn Dương lịch và âm lịch Năm nhuận Vai trò của dương lịch và âm lịch Các đơn vị thời gian Các truyền thuyết liên quan
THỜI GIAN
•Thời gian đặc trưng cho diễn biến của các quá trình •Thời gian là một chiều của không gian (thường gọi chung hệ đó là không-thời gian) •Thời gian luôn trôi theo một hướng với mọi đối tượng trong vũ trụ •Lịch, đồng hồ, ... là các phương tiện phục vụ việc đếm thời gian
LỊCH
Lịch là công cụ giúp con người đếm thời gian ở thang vĩ mô (ngày, tháng, năm ...).
Qui ước ngày, tháng và năm trong lịch phụ thuộc vào chuyển động của Trái Đất, do đó lịch của bất cứ nền văn minh nào đều có một số đặc điểm chung và chỉ áp dụng tại Trái Đất.
Ngày nay khi nói lịch nói chung là nói tới dương lịch. Bài giảng này chỉ tập trung vào dương lịch và một số ứng dụng của âm lịch mà Việt Nam đang sử dụng.
NGÀY
Ngày và đêm là do sự tự quay của Trái Đất quanh trục Bắc – Nam của nó.
Chu kì ngày – đêm không chỉ liên quan đến sáng – tối mà còn quyết định sự sống trên Trái Đất.
Một chu kì ngày – đêm gọi chung là một “ngày”.
NGÀY
Ngày mặt trời (solar day) là khoảng thời gian giữa hai lần giữa trưa, dài 24 giờ. Ngày sao (sidereal day) là khoảng thời gian để bầu trời sao trở về vị trí cũ, dài 23 giờ 56 phút 4 giây. Ngày sử dụng trong đời sống hàng ngày là ngày mặt trời.
NĂM
Năm trong thiên văn được hiểu là năm dương lịch. Nó là khoảng thời gian để Trái Đất hoàn thành hết một vòng chuyển động trên quĩ đạo quanh Mặt Trời.
Sự thay đổi nhiệt độ trên Trái Đất là do sự nghiêng của trục Bắc – Nam khi nó chuyển động trên quĩ đạo. Do đó chu kì năm cũng chính là chu kì biến đổi thời tiết.
NĂM
Năm nhiệt đới (tropical year) là khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp Mặt Trời đi qua điểm xuân phân, dài 365,242 ngày. Năm sao (sidereal year) là khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp Mặt Trời nằm cùng vị trí so với nền trời sao, dài 365,256 ngày. (Ngoài ra còn có một vài cách tính năm khác ít được sử dụng) Năm được sử dụng trong đời sống là năm nhiệt đới với sự bổ sung của cách tính năm nhuận.
NĂM NHUẬN
Năm nhuận (dương lịch) là những năm tháng 2 có 29 ngày
Cứ 4 năm có một năm nhuận trừ các năm tròn thế kỉ mà số năm không chia hết cho 400.
• Ví dụ: 2000 là năm nhuận, nhưng 1900,
2100 không phải năm nhuận.
• Các năm không tròn thế kỉ, năm nào có số năm chia hết cho 4 là năm nhuận.
*Tại sao tháng 2 chỉ có 28 hoặc 29 ngày?
ÂM LỊCH
Âm lịch sử dụng ở Việt Nam ngày nay có xuất xứ từ Trung Quốc. Khác với dương lịch, âm lịch xây dựng trên cơ sở chính là chu kì chuyển động của Mặt Trăng trên thiên cầu, tức là phụ thuộc vào quĩ đạo của Mặt Trăng quanh Trái Đất.
THÁNG ÂM LỊCH
Mặt Trăng chuyển động hết một chu kì quĩ đạo trong 27,3 ngày. Do Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời nên để nó về vị trí cũ so với Trái Đất cần hơn 29 ngày. Chu kì này gọi là “tuần trăng”.
Tháng âm lịch được xây dựng trên cơ sở “tuần trăng”, do đó nó có thể có 29 ngày (tháng thiếu) hoặc 30 ngày (tháng đủ).
NĂM ÂM LỊCH
Năm âm lịch là khoảng thời gian gồm 12 tháng âm lịch (12 tuần trăng), bắt đầu từ tháng Giêng (tháng Dần) và kết thúc bằng tháng Chạp (tháng Sửu).
Năm âm lịch như vậy có độ dài trung bình là 354,37 ngày.
Năm âm lịch ngắn hơn chu kì quĩ đạo của Trái Đất, do đó không phản ánh chu kì biến đổi thời tiết. Vì vậy, âm lịch được bổ sung thêm tháng nhuận, thông thường cứ 3 năm thì có 1 năm có 13 tháng để đuổi kịp dương lịch. (Gọi là Âm-dương lịch)
NĂM NHUẬN ÂM LỊCH
Năm nhuận âm lịch là năm mà từ ngày đầu tháng thứ 11 của năm ngay trước đến ngày đầu tháng thứ 11 năm kế tiếp có chứa 13 “điểm không Trăng”, hay còn gọi là “điểm sóc” (new moon).
Tháng được chọn là tháng nhuận (tháng thứ 13) là tháng nằm trong khoảng thời gian không chứa trung khí nào.
24 TIẾT KHÍ
12 tiết khí và 12 trung khí (ngày nay thường gọi tất cả là 24 tiết khí) do người Trung Quốc đặt qui ước để mô phỏng chu kì thời tiết. Tuy vậy, việc xác định ngày nào tương ứng với tiết khí nào hoàn toàn dựa trên dương lịch chứ không phải âm lịch.
Lập xuân: 4/2 Lập xuân: 4/2 Vũ Thủy: 19/2 Vũ Thủy: 19/2 Kinh trập: 5/3 Kinh trập: 5/3 Xuân phân: 21/3 Xuân phân: 21/3 Thanh minh: 5/4 Thanh minh: 5/4 Cốc vũ: 20/4 Cốc vũ: 20/4 Lập hạ: 6/5 Lập hạ: 6/5 Tiểu mãn: 21/5 Tiểu mãn: 21/5 Mang chủng: 6/6 Mang chủng: 6/6 Hạ chí: 21/6 Hạ chí: 21/6 Tiểu thử: 7/7 Tiểu thử: 7/7 Đại thử: 23/7 Đại thử: 23/7 Lập thu: 7/8 Lập thu: 7/8 Xử thử: 23/8 Xử thử: 23/8 Bạch lộ: 8/9 Bạch lộ: 8/9 Thu phân: 23/9 Thu phân: 23/9 Hàn lộ: 8/10 Hàn lộ: 8/10 Sương giáng: 23/10 Sương giáng: 23/10 Lập đông: 7/11 Lập đông: 7/11 Tiểu tuyết: 22/11 Tiểu tuyết: 22/11 Đại tuyết: 7/12 Đại tuyết: 7/12 Đông chí: 22/12 Đông chí: 22/12 Tiểu hàn: 6/1 Tiểu hàn: 6/1 Đại hàn: 21/1 Đại hàn: 21/1
VAI TRÒ CỦA DƯƠNG LỊCH VÀ ÂM LỊCH
Dương lịch là hệ thống tính ngày, tháng và năm được sử dụng trên toàn thế giới ngày nay, do đó nó đóng vai trò trong mọi hoạt động thường ngày.
Dương lịch phản ánh đúng chu kì thời tiết một cách
rõ ràng và đơn giản nhất.
là việc đưa thêm tháng nhuận vào âm lịch, về bản chất nó vẫn là âm lịch và không có giá trị hành chính.
Âm lịch không phản ánh được chu kì thời tiết Âm-dương lịch chỉ
Ngày nay, âm lịch được giữ gìn và sử dụng tại Việt Nam và một số nước phương Đông với ý nghĩa văn hóa truyền thống.
CÁC ĐƠN VỊ THỜI GIAN
TRAO ĐỔI KHÁC
Tên các ngày trong tuần Tên các tháng trong năm
Diễn giả: ĐẶNG VŨ TUẤN SƠN Biên tập nội dung: TOÀN NGỌC ÁNH, ĐẶNG VŨ TUẤN SƠN
https://thienvanvietnam.org