Chuyên đề 10: Phát triển cộng đồng nông thôn bền vững
lượt xem 38
download
Chuyên đề 10 trình bày một số khái niệm về nông thôn bền vững, nội dung phát triển cộng đồng nông thôn, tổ chức và huy động nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn,... Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề 10: Phát triển cộng đồng nông thôn bền vững
- Chuyên đề 10 PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN BỀN VỮNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Khái niệm phát triển Phát triển là sự thay đổi theo hướng khác biệt đi theo hướng tốt hơn, hài lòng và ổn định hơn. Phát triển mang tính so sánh, mang tính thời gian. Mục đích của phát triển là nâng cao chất lượng đời sống của người dân và nhằm cung cấp cho con người những cơ hội để phát triển toàn diện các tiềm năng. Có thể xem phát triển là một quá trình xác định nguồn lực sẵn có trong cộng đồng để sử dụng chúng nhằm giải quyết những khó khăn và cản trở trong quá trình phát triển. Thông qua sự tác động qua lại của các nguồn lực trong cộng đồng và những cản trở sẽ có sự thay đổi và tiến tới một tương lai thay đổi. Các nguồn lực trong cộng đồng chính là con người và cơ sở vật chất quá trình phát triển đòi hỏi phải có sự tham gia rộng rãi của những người sẽ được hưởng lợi trong quá trình đó. 2. Khái niệm phát triển bền vững “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế xã hội môi trường. 3. Khái niệm cộng đồng 3.1. Khái niệm “Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nhất định.” 3.2. Phân loại cộng đồng Có thể phân ra làm hai loại cộng đồng: Cộng đồng địa lý, gồm những người dân cư trú trong cùng một địa bàn có thể có chung các đặc điểm văn hoá xã hội và có thể có mối quan hệ ràng buộc với nhau. Ví dụ: cộng đồng người Hoa, người Chăm…. Cộng đồng chức năng, gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp hoặc sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức.Ví dụ: cộng đồng học sinh, sinh viên Việt Nam đang du học ở nước ngoài…. 1
- 4. Phát triển cộng đồng 4.1.Khái niệm phát triển cộng đồng (PTCĐ) Năm 1956, Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa chính thức về PTCĐ, theo đó “PTCĐ là những tiến trình mà qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của các cộng đồng và giúp cộng đồng này hội nhập và đồng thời góp vào đời sống quốc gia.” Định nghĩa này nhấn mạnh hai yếu tố: - Sự tham gia với sự tự lực tối đa của người dân - Sự hỗ trợ về kỹ thuật và dịch vụ của Nhà nước để khuyến khích sáng kiến, sự tự lực và những cố gắng của người dân. 4.2.Quan điểm, mục tiêu và tiến trình phát triển cộng đồng. 4.2.1. Một số quan điểm định hướng Phát triển cộng đồng phải xuất phát từ nhu cầu của chính người dân. Muốn tự phát triển, chính người dân phải tự ý thức cũng như tự tổ chức để bảo vệ quyền lợi của mình. Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế, xã hội văn hóa… phải được nâng lên. Sự tham gia của quần chúng là hết sức quan trọng, là yếu tố then chốt. Sự tham gia của chính quyền được coi như là một nhân tố bên trong, nó không phải là một lực lượng đứng bên ngoài hoặc bên trên cộng đồng mà là một thành phần quan trọng của cộng đồng. Tạo được sự chuyển biến xã hội thay đổi nhận thức, hành vi của người dân nhằm mục đích phát triển; - Phát triển cộng đồng theo nguyên tắc “không làm thay”, người dân. - Các nghiên cứu làm nền tảng cho việc khai thác các dự án phải đặt ngang tầm với vị trí cần có của nó trong công tác phát triển cộng đồng. Hoạt động đánh giá, lượng giá là một bước “đo lường” hiệu quả xã hội của các dự án và mở ra những vấn đề mới cho cộng đồng. 4.2.2.Mục tiêu của phát triển cộng đồng Mục tiêu bao trùm của phát triển cộng đồng là góp phần mở rộng và phát triển nhận thức và hành động có tính chất hợp tác trong cộng đồng, phát triển năng lực tự quản cộng đồng. Mục tiêu tổng quát trên đây được thể hiện ở bốn khía cạnh sau: Hướng tới cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng với sự cân bằng về vật chất và tinh thần qua đó tạo những chuyển biến xã hội trong cộng đồng. Tạo sự bình đẳng trong tham gia của mọi nhóm xã hội trong cộng đồng, kể cả các nhóm thiệt thòi nhất đều có quyền nêu lên nguyện vọng của mình và được 2
- tham gia vào các hoạt động phát triển, qua đó góp phần đẩy mạnh công bằng xã hội. Củng cố các thiết chế/tổ chức để điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã hội và sự tăng trưởng. Thu hút sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình phát triển. 4.2.3.Tiến trình phát triển cộng đồng Tiến trình phát triển cộng đồng là một quá trình làm chuyển biến từ cộng đồng nghèo, thiếu tự tin trở thành cộng đồng tự lực thông qua các giai đoạn: Giai đoạn thức tỉnh cộng đồng: phải giúp cộng đồng hiểu được chính mình thông qua các hoạt động trao đổi, thảo luận, điều tra đánh giá nhu cầu và xác định những vấn đề khó khăn cũng như các tiềm năng và thuận lợi. Giai đoạn tăng năng lực cộng đồng: Sau khi cộng đồng được thức tỉnh, đã xác định những điểm mạnh điểm yếu, biết cộng đồng có những nguồn lực gì, đang cần có sự trợ giúp gì? Ví dụ: về kiến thức chuyên môn, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, tín dụng, đầu tư, …). Thông qua quá trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức để khắc phục những hạn chế để tăng cường kiến thức và kỹ năng để hành động. Giai đoạn cộng đồng tự lực: Cộng đồng tự lực là cộng đồng biết cách huy động các nguồn lực nội tại để giải quyết những vấn đề khó khăn; hoặc biết cách kết hợp nguồn lực nội tại với nguồn lực bên ngoài cộng đồng để gải quyết các vấn đề của cộng đồng một cách chủ động mà không phải phụ thuộc. Hình 1. Sơ đồ tiến trình phát triển cộng đồng CĐ còn CĐ thức CĐ tăng CĐ tự yếu kém tỉnh năng lực lực Tìm Hình hiểu & Huấn Phát thành Tăng phân luyện huy các nhóm cường tích tiềm liên kết động lực tự năng nguyện Hành động chung có lượng giá từ thấp đến cao II. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN 3
- 1. Nguyên tắc phát triển cộng đồng nông thôn Phát triển cộng đồng nông thôn mang lại lợi ích cho người dân. Người dân trong cộng đồng là người được hưởng lợi, do đó rất cần có sự tham gia của họ. Điều này phù hợp với Quy chế dân chủ, đó là dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi. Chính vì vậy, khi thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng nông thôn cần tuân thủ các nguyên tắc: Dựa vào nội lực và cộng đồng địa phương, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần làm động lực để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng. Các hoạt động cụ thể phải do chính người dân của thôn/bản tự đề xuất và xây dựng trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng. Chính quyền và các cấp chỉ đóng vai trò hướng dẫn kỹ thuật; tổng hợp các đề xuất, kiến nghị; phê duyệt kế hoạch phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng. Phát triển nông thôn phải đảm bảo hài hòa các yếu tố: kinh tế, môi trường và góp phần bảo tồn các giá trị truyền thống của địa phương. 2. Nội dung phát triển cộng đồng nông thôn Phát triển cộng đồng nông thôn là phát triển toàn diện các lĩnh vực trong đời sống cộng đồng như: tăng trưởng kinh tế, tăng cường dân chủ cơ sở, xây dựng văn hóa cộng đồng, bảo vệ môi trường, tăng cường sức khỏe và dịch vụ y tế, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, đảm bảo quyền đi học của trẻ em, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ…Nội dung phát triển cộng đồng nông thôn bao gồm: 2.1. Giải quyết những vấn đề xã hội của phát triển cộng đồng nông thôn. Người dân sống ở các vùng nông thôn là những người vừa được hưởng thụ, vừa hoạt động chủ yếu trong phát triển nông thôn. Tuy nhiên, chúng ta đã và đang phải đối mặt với những vấn đề như: khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội; tình trạng thiếu việc làm, di dân tự phát, xung đột xã hội gia tăng; dân trí và quan trí thấp; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ yếu kém; đời sống văn hoá có nhiều biểu hiện tiêu cực, xuống cấp; năng lực quản lý xã hội, kết cấu hạ tầng thấp kém. Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn. Theo số liệu điều tra năm 2010 dân số cả nước là 86,93 triệu dân, dân số ở khu vực nông thôn là 60,6 triệu người chiếm 70,1%. Lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên hơn 50,50 triệu người, tăng 2,68% so với năm 2009; trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi lao động hơn 46,20 triệu người, tăng 2,12%. Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 51,9% năm 2009 xuống 48,2% năm 2010; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,6% lên 22,4%; khu vực dịch vụ tăng từ 26,5% lên 29,4%. Sự phát triển dân số nhanh trên cả nước làm tăng nhu cầu về sử dụng đất, việc làm, tiêu dùng lương thực và những nguồn lực khác. Các dân tộc thiểu số, do có sự khác nhau về nguồn gốc, ngôn ngữ, tập quán, du canh du cư…. Nghèo đói, 4
- thiếu dinh dưỡng, mức sống thấp, chịu nhiều thiệt thòi, ít được học hành, ít được tiếp cận các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ y tế so với người kinh. Nông dân mất đất canh tác, cùng với thiếu việc làm tại khu vực nông thôn, nông nghiệp đã làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm xã hội. Tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam vẫn còn khá cao, tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn đặc biệt là vùng núi. Giáo dục cũng là một trong những vấn đề xã hội của phát triển cộng đồng nông thôn. Giáo dục cộng đồng nông thôn không chỉ đơn thuần là giáo dục công dân hay không chỉ gây ý thức cho những cá nhân riêng lẻ. Giáo dục cộng đồng nông thôn là giúp cho một cộng đồng được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng để hành động chung, hành động để giải quyết những vấn đề của mình. Thông qua giáo dục cộng đồng, người dân, cán bộ cấp cơ sở được nâng cao kỹ năng tổ chức để tự quản lý đi lên bằng chính sức mình. Giáo dục cộng đồng bao gồm: - Thức tỉnh cho chính quyền địa phương và cộng đồng về hiện trạng của cộng đồng. - Hình thành giá trị của cộng đồng, giúp thay đổi nhận thức, thái độ hành vi tiêu cực, đề cao giá trị tích cực, khơi dậy truyền thống cần cù hiếu học. Sự phát triển theo hướng kinh tế thị trường đã dẫn tới sự phân hóa nghèo ngày càng lớn. Ngoài ra, để tăng năng lực của cộng đồng, việc mở các lớp tập huấn, hướng dẫn kinh nghiệm làm ăn, huấn luyện kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Các buổi hội thảo tại thôn hay hội thảo đầu bờ… nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cũng như nâng cao kiến thức làm ăn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nâng cao năng lực, kỹ năng của người lãnh đạo cộng đồng và mỗi người dân trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tếxã hội trên địa bàn để có thể tự giải quyết các vấn đề còn tồn tại và phát sinh mới trong mỗi cộng đồng. Để giúp cộng đồng tự lực phát triển, lãnh đạo cộng đồng (chính quyền xã, trưởng các thôn/bản) cần nhận thức rõ: sự giúp đỡ từ bên ngoài, của các cá nhân hay mỗi tổ chức xã hội chỉ là chất xúc tác, điều quan trọng là làm sao để bản thân người dân tại cộng đồng phát huy được các nguồn nội lực nêu trên. Nếu người dân không tự cố gắng vươn lên mà chỉ trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và của các cộng đồng khác thì vấn đề đói nghèo không thể được giải quyết một cách triệt để và bền vững được. 2.2. Bảo vệ môi trường trong phát triển cộng đồng nông thôn Với các biện pháp nhằm cải thiện điều kiện môi trường đã được chính quyền các cấp triển khai thực hiện, tuy nhiên hiệu quả mang lại vẫn chưa được như mong muốn. Phần lớn các biện pháp chỉ chú trọng việc kiểm tra, xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường. Công tác cải thiện tình hình môi trường không thể xem là 5
- một hoạt động kỹ thuật hành chính đơn thuần, mà phải luôn gắn liền với chủ thể chịu tác động môi trường là cộng đồng dân cư, cùng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường thì khả năng cải thiện và quản lý môi trường mới thực sự bền vững. Chính vì vậy, để có được những thành công trong quản lý môi trường cộng đồng ở nông thôn khi triển khai chúng ta cần chú ý đến mối quan hệ giữa chính quyền và người dân. Phải biết dựa vào dân, cùng dân bàn bạc để dần từng bước thay đổi nhận thức, đưa ra những giải pháp tốt nhất để vừa đảm bảo nâng cao đời sống nhân dân đồng thời vừa gắn với bảo vệ môi trường. Sự tham gia của nhân dân trong quá trình tự lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và cưỡng chế thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường có sự gắn kết với quyền lợi của người dân. 2.3. Phát triển kinh tế nông thôn Chiến lược của Chính phủ trong 20 năm tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn sang hướng công nghiệp hóa với sự phát triển mạnh của công nghiệp chế biến và dịch vụ. Theo đó, các vùng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và thực hiện các nhiệm vụ sau: + Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; + Cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ; + Tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Hạn chế di dân tự do từ nông thôn ra thành thị; + Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ thông qua xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp và ngành nghề thủ công; + Bảo vệ và làm giàu môi trường sinh thái và cảnh quan; + Duy trì và tôn tạo các di sản văn hóa kể cả các dân tộc thiểu số một bộ phận phong phú các bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, nông nghiệp cần chuyển nhanh từ sản xuất tự túc, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa năng suất, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chế biến và xuất khẩu trong môi trường cạnh tranh khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Sản xuất hàng hóa nông nghiệp gắn với các nhà máy chế biến hiện đại quy mô lớn. Những nơi cho sản lượng nông phẩm thấp cần trang bị các cơ sở chế biến qui mô vừa và nhỏ. Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. - Sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu trong vùng, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm truyền thống của người dân địa phương; - Chú trọng phát triển nguồn lực cho khu vực nông thôn; - Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đảm bảo tính bền vững, gắn việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên với yêu cầu cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái * Một số giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu: 6
- - Tiếp tục thực thi các chính sách, biện pháp phát triển thị trường. - Bổ sung các chính sách hấp dẫn khuyến khích các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế và các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; - Phát triển kết cấu hạ tầng, trước hết là cho những ngành sản xuất hàng hóa lớn và những địa bàn phát triển cùng chuyên canh, quy mô lớn. - Thực thi phương thức tổ chức sản xuất theo hợp đồng giữa hộ nông dân, với hợp tác xã và doanh nghiệp để đảm bảo cho lợi ích của người nông dân, phát triển sản xuất bền vững đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. III. TỔ CHỨC VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1. Các nguồn lực cộng đồng trong nông nghiệp, nông thôn 1.1. Nguồn lực Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem là nguồn lực. Theo đó các nguồn lực được phân chia như sau: + Nhóm nguồn lực vật chất gồm có: tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thuỷ điện, tài nguyên nước, tài nguyên khí hậu, vị trí địa kinh tế...) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng (nhà cửa, công trình công cộng, đường sá, hải cảng, sân bay, hệ thống sản xuất và truyền tải điện, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống viễn thông và truyền thông...). + Nhóm nguồn lực con người (gắn với trí thức) và tài nguyên thông tin. Trong lĩnh vực xây dựng nguồn lực con người, không thể xem nhẹ việc bồi dưỡng sức dân và thực hiện nhân đạo hiện đại đối với vấn đề sinh sản. Để có được nguồn thông tin chất lượng cao nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho người dân, nhà nước phải tiến hành xây dựng hệ thống thông tin thống nhất từ trung ương tới các địa phương. 1.2. Các nguồn lực cộng đồng trong nông nghiệp, nông thôn 1.2.1. Nội lực Đây là nguồn lực chính của cộng đồng, bao gồm - Nguồn lực tự nhiên: đất đai, khoáng sản, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, các yếu tố khí hậu, các giá trị cảnh quan… - Nguồn nhân lực: nhân khẩu, kiến thức giáo dục, kỹ năng, năng khiếu, sở thích của người dân địa phương, khả năng quản lý lãnh đạo địa phương, phương thức phân công lao động… - Nguồn lực xã hội: những luật lệ, quy ước, niềm tin tôn giáo, các thiết chế, các tổ chức xã hội, cơ chế hợp tác… 7
- - Nguồn lực vật chất: cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng, công cụ sản xuất, thiết bị máy móc, phương tiện giao thông đi lại, thiết bị truyền thông, tài sản khác của hộ gia đình và cộng đồng - Nguồn lực tài chính: các khoản thu nhập thường xuyên từ hoạt động kinh tế khả năng tài chính của cộng đồng/tổ chức/người dân, khả năng tiếp cận tài chính (tín dụng tiết kiệm), thu nhập từ chi trả phúc lợi… 1.2.2. Ngoại lực Các nguồn vốn hỗ trợ từ nhà nước; nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ.Ví dụ: Các nguồn hỗ trợ trong các chương trình 135, 30a, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới..... 1.3. Sự cần thiết và cách thức huy động nguồn lực trong cộng đồng nông thôn. 1.3.1.Sự cần thiết Để phát triển cộng đồng nông nghiệp, nông thôn bền vững thì việc huy động nguồn lực là rất quan trọng. Các cấp quản lý, người làm công tác tổ chức cộng đồng cần khuyến khích và giúp đỡ người dân trong cộng đồng nhất là cộng đồng nông nghiệp, nông thôn xác định và sử dụng các nguồn lực hiện có tại địa phương. Cần có những nhận thức rõ về các nguồn lực của cộng đồng, xác định được nguồn lực nào của cộng đồng cần được phát huy. Tùy thuộc vào từng điều kiện, tiềm năng của cộng đồng, mỗi cộng đồng có thể xác định được các nguồn lực nào của mình cần phải phát huy. 1.3.2.Cách huy động nguồn lực Khi huy động các nguồn lực cần có các cách thức huy động phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất. Một trong những nguyên tắc cần chú ý đó là sự tham gia của người dân vào việc đưa ra các quyết định của chính họ, các quyết định này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ và của cộng đồng. Trong việc huy động nguồn lực, những người dân trong cộng đồng sẽ cùng nhau xác định những nguồn lực mà cộng đồng của mình đang có, cũng như những cơ hội vẫn còn tiềm ẩn, rồi cùng lập kế hoạch tìm cách tận dụng những cơ hội này để phát triển địa phương. + Huy động nguồn nhân lực: Việc đầu tiên cần lưu ý đó là phải xác định và đánh giá được thực trạng nguồn nhân lực của cộng đồng như tuổi lao động; trình độ lao động: kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm.... Sau khi đã có những kết quả đánh giá cần tổ chức các khóa tập huấn bồi dưỡng kiến thức với các nội dung khác nhau đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Có thể tổ chức các khóa bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật: chăn nuôi, trồng trọt, phòng trừ sâu bệnh...; có thể là các khóa đào tạo nghề phù hợp với mong muốn của người dân và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động như sửa chữa xe máy, vô tuyến, mộc.... Đặc biệt cần chú ý huy động các nguồn lực tiềm năng từ những người thợ lành nghề, có kinh nghiệm. Ví dụ, một người thợ mộc đã nghỉ hưu có thể sẵn lòng truyền nghề cho những chàng trai trẻ trong bản/làng; những người trẻ tuổi chưa tìm được việc làm có thể cống hiến thời gian và công sức; những người nông dân và cửa hàng ăn có thể sẵn sàng cung cấp 8
- và nấu thức ăn cho những người tình nguyện lao động trên công trường; những người có trình độ học thức được cộng đồng tin tưởng có thể dành thời gian giúp đỡ cộng đồng. Điều này rất có ý nghĩa, bởi đây chính là động lực, là điều kiện để người dân thoát nghèo, phát triển bền vững. + Nguồn tài nguyên thiên nhiên: Thông qua việc tuyên truyền, vận động và giáo dục cộng đồng biết tìm kiếm và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng một cách bền vững. Sử dụng tiết kiệm, bảo vệ khai thác nguồn nước sạch một cách bền vững: tránh các hoạt động khoan giếng khi đã có khuyến cáo của chính quyền bảo vệ mạch nước ngầm.... Hay khai thác các tài nguyên rừng cần chú ý cho người dân trong cộng đồng đảm bảo tính bền vững: săn ong cần chú ý tới việc chống cháy rừng, khai thác gỗ cần chú ý tới việc trồng mới rừng, khai thác theo quy định tránh sói mòn.... Khuyến khích người dân trong cộng đồng sử dụng năng lượng từ các nguồn năng lượng tự nhiên như năng lượng mặt trời, từ gió.... + Mối quan hệ xã hội: Đây cũng là một loại nguồn lực cần phải được huy động mạnh mẽ. Bằng các hoạt động truyền thông, bằng các buổi sinh hoạt tập thể hay các buổi đi tham quan các mô hình làm ăn giỏi chúng ta có thể nhận được sự đóng góp, chia sẻ của những người dân trong cộng đồng vào các chương trình hay dự án đang triển khai tại cộng đồng. Khi người dân trong cộng đồng có sự đóng góp, chia sẻ thì các nguồn lực xã hội của cộng đồng ngày càng được củng cố và phát huy. Những người dân trong cộng đồng tham gia tự nguyện với những đóng góp bằng ngày công, bằng tài chính để cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình vệ sinh phù hợp tiêu chuẩn; cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu nhập; cải tạo cổng, ngõ, tường rào…; đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh hộ gia đình để tăng thu nhập và đóng góp để xây dựng các công trình công cộng. Việc người dân chủ động phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải tạo nhà ở và các công trình khác phục vụ cho chính nhu cầu của gia đình mình cũng là một hình thức xây dựng và phát triển cộng đồng của mình. Rộng hơn nữa và ở một hình thức cao hơn nữa là đóng góp công sức, hiến đất…để xây dựng các công trình công cộng. Một ví dụ rất điển hình là ở thôn Sầm xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Theo sự vận động của xã, các hộ gia đình đã bỏ công sức cải tạo lại cổng nhà, tường bao, thậm chí mỗi gia đình còn lùi cổng lại để tạo điều kiện cho việc mở rộng đường làng, ngõ xóm. Ngoài ra họ chủ động xây dựng các mô hình sản xuất mới để tăng thu nhập cho chính gia đình mình. Khi các thành viên trong cộng đồng có sự chia sẻ, có sự quan tâm lẫn nhau thì việc huy động các nguồn lực để phát triển các điều kiện văn hóa xã hội tại cộng đồng sẽ rất thuận lợi. Có thể huy động các nguồn lực này bằng cách tổ chức tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức các buổi sinh hoạt chia sẻ các kinh nghiệm nuôi dạy con cái; nêu gương học tốt hay thành lập các quỹ khuyến học tại cộng đồng; Chú trọng các phong trào hoạt động văn hoá, văn nghệ quần chúng ở cơ sở chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, khôi phục, tổ chức các lễ hội truyền thống tại cộng đồng. 9
- 2. Tổ chức cộng đồng và huy động nguồn lực trong cộng đồng nông nghiệp, nông thôn 2.1.Mục tiêu tổ chức cộng đồng nông, nghiệp nông thôn Phát triển kỹ năng và khả năng tổ chức của người dân, giúp cộng đồng biết cách lập kế hoạch xã hội. Nối kết các đầu tư kinh tế xã hội vào những nhóm cộng đồng nghèo cơ sở. - Ủng hộ cho sự liên kết rộng rãi các tổ chức trong việc giải quyết các vấn đề của cộng đồng. - Tạo sự quan tâm về công bằng xã hội trong tiến trình lập kế hoạch xã hội. 2.2.Tiến trình tổ chức cộng đồng nông nghiệp, nông thôn Tổ chức cộng đồng nông nghiệp, nông thôn là một tiến trình bao gồm từ việc lựa chọn và tìm hiểu cộng đồng, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt đến việc xây dựng và phát triển các tổ chức hợp tác trong cộng đồng. Tiến trình này được cụ thể hóa qua các bước sau: Bước 1: Chọn cộng đồng Việc lựa chọn cộng đồng được bắt đầu từ phạm vi rộng và hẹp dần đến khi phù hợp với tiêu chuẩn và khả năng đáp ứng của cơ quan phát triển. Thông thường công việc này được bắt đầu từ việc lựa chọn khu vực. Trong bước này, tác viên cộng đồng có thể căn cứ trên các nguồn thông tin đại chúng, từ số liệu thống kê công khai của các cộng đồng hoặc qua sự giới thiệu hay tham khảo ý kiến của đồng nghiệp hoặc các cơ quan xã hội có kinh nghiệm liên quan đến các cộng đồng này. Từ một cộng đồng cấp huyện đi đến lựa chọn cộng đồng cấp xã và thôn/bản. Công việc phức tạp hơn vì cần có nhiều thông tin chính thức qua báo cáo thống kê. Ở các cấp này thông tin thường là ít, thiếu, hạn chế hoặc nếu có thì lại chung chung, do đó đòi hỏi tác viên phải trực tiếp phỏng vấn các lãnh đạo và dân địa phương, kết hợp với quan sát đời sống sinh hoạt của người dân ở các khu vực nghèo để có những thông tin chính xác hơn. Một vài tiêu chí tham khảo để chọn: Cộng đồng: + Có những nhu cầu, bức xúc phù hợp với lĩnh vực hoạt động, phù hợp với khả năng đáp ứng của chương trình và chiến lược phát triển của địa phương. + Cộng đồng không bất ổn về an ninh, chính trị . +Quy mô cộng đồng không quá lớn, thường thì một thôn/bản là lý tưởng + Có tài nguyên và tiềm năng phát triển, ví dụ: có đất đai, nguồn nước, có kinh nghiệm sản xuất, nuôi trồng, có lực lượng lao động trẻ. Chính quyền: 10
- + Lãnh đạo địa phương tương đối cởi mở, hiểu và chấp nhận phương pháp phát triển. + Có năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển. + Nhiệt tình tham gia, có trách nhiệm và quan tâm giải quyết những vấn đề bức xúc của người dân trong cộng đồng. + Nội bộ đoàn kết. * Một số điểm lưu ý: Các công việc trên áp dụng cho trường hợp tác viên cộng đồng là người từ bên ngoài đến làm việc tại cộng đồng. Việc lựa chọn cộng đồng sẽ đơn giản hơn khi tác viên là cán bộ hay người đang sinh sống tại địa phương hoặc cơ quan phát triển hay tác viên được chính quyền hay một ban ngành, đoàn thể địa phương mời giúp đến địa phương làm công tác tổ chức phát triển cộng đồng. - Thống nhất với chính quyền địa phương các cấp về một số tiêu chuẩn của cộng đồng để chọn địa bàn. - Bước 2: Hội nhập cộng đồng, nhận diện những người có khả năng tích cực trong cộng đồng. Khi cộng đồng đã được chọn, các tác viên chính thức bắt đầu đi vào cộng đồng với tác phong “ ba cùng” (cùng ăn, cùng ở, cùng làm với dân). Việc đầu tiên của bước hội nhập cộng đồng là trở lại thăm hỏi các cán bộ lãnh đạo địa phương để thông báo công khai mục đích, nhiệm vụ công tác của bạn trong cộng đồng. Trong thời gian đầu, thường xuyên xuống cộng đồng, tìm hiểu, trao đổi với người dân, với lãnh đạo hay với những người có uy tín trong cộng đồng. Qua thu thập những thông tin ban đầu này, tác viên phát hiện ra những tiềm năng nhất là tiềm năng về con người để chuẩn bị cho bước hình thành nhóm nòng cốt. Hội nhập cộng đồng, cách hay nhất để có thể có được mối quan hệ tốt với người dân và hiểu sâu hơn về cộng đồng là tham dự những sinh hoạt những công việc của cộng đồng chẳng hạn tham gia các hoạt động kinh tế như trồng trọt, chăn nuôi, làm ruộng, khi ở trong gia đình người dân. Công việc này giúp tác viên có thể nghe thấy, hiểu tâm tư, nhu cầu, vấn đề khó khăn, tiềm năng của người dân cũng như hiểu chính những khó khăn, hạn chế của bản thân trong cộng tác vận động quần chúng. Tác viên có đủ thông tin để đánh giá tình hình xã hội của cộng đồng và những yếu tố khả thi của một chương trình/ dự án tương lai. Bước 3: Xây dựng và bồi dưỡng, tập huấn nhóm lãnh đạo nòng cốt. Qua sự bàn bạc với cán bộ địa phương cùng cộng tác với tác viên, nhóm nòng cốt được lựa chọn và hình thành. Nhóm này gồm người thực sự đại diện cho dân, có ý thức tiến bộ trong cộng đồng (có thể bao gồm những cán bộ chính quyền, ban ngành, đoàn thể địa phương, những người dân hay lãnh đạo nhóm phi chính thức 11
- trong cộng đồng, lãnh đạo tôn giáo nhiệt tình có uy tín). * Một số tiêu chuẩn để nhận diện người nòng cốt: - Có uy tín và có ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng - Suy nghĩ có ý thức với những người xung quanh - Đáp ứng, thích nghi với những thay đổi mới - Có kỹ năng truyền thông và giao tiếp tốt - Có khả năng phát biểu, nói lên tiếng nói thay cho người dân trong cộng đồng. - Vì lợi ích của người nghèo trong cộng đồng - Có dũng khí nói lên tiếng. Sau khi nhóm nòng cốt được hình thành (lý tưởng khoảng 710 người), việc lên kế hoạch và tổ chức tập huấn được bàn bạc để thực hiện. Chương trình tập huấn căn bản và phương pháp tổ chức phát triển cộng đồng lồng ghép một số kỹ năng như kỹ năng làm việc nhóm, truyền thông….. vì đây là mấu chốt để có thể triển khai các chương trình theo đúng phương pháp tổ chức phát triển cộng đồng. Những loại hình sinh động của phương pháp “ giáo dục chủ động” cần được vận dụng tối đa và các minh họa lý thuyết tổ chức phát triển cộng đồng cần được gắn với tình hình thực tế của địa phương. Cuối khóa tập huấn, việc lập kế hoạch giúp nhóm nòng cốt tự tìm hiểu và phân tích tình hình cộng đồng cần được chuân bị nếu thuận lợi thì có thể bầu tạm thời một Ban phát triển cộng đồng hay Tổ phát triển cộng đồng gồm 35 người (tốt nhất là nên có sự tham gia của một vài người dân có uy tín, số người còn lại trong nhóm nòng cốt sẽ là những người cùng Ban phát triển tiến hành bước tìm hiểu cộng đồng sau này. Bước 4: Tìm hiểu và phân tích cộng đồng Việc tìm hiểu và phân tích cộng đồng cần tổ chức theo phương thức có sự tham gia của ban phát triển và tất cả các thành viên trong nhóm nòng cốt; nhóm tác viên tiếp tục làm nhiệm vụ tư vấn về chuyên môn kỹ thuật nghiên cứu và phân tích. Thông thường với một cộng đồng nhỏ thu thập thông tin được phối hợp bằng một số phương pháp: - Điều tra xã hội học - Tìm hiểu cộng đồng qua các thông tin tư liệu, báo cáo có sẵn của các cơ quan chức năng. - Phỏng vấn các lãnh đạo địa phương và những người am hiểu vấn đề. - Phỏng vấn người dân - Tổ chức thảo luận trong dân 12
- - Điều tra từng mảng vấn đề với sự tham gia chủ động của người dân. Thông tin cần tìm hiểu: Số liệu dân số, địa lý, kinh tế (cơ cấu ngành nghề), văn hóa xã hội, y tế (trình độ dân trí, cơ sở trường học, bệnh viện, môi trường phong tục tập quán tín ngưỡng...), an ninh trật tự của cộng đồng. Các tổ thức, chương trình đã và đang hoạt động tại cộng đồng, mục đích hành động của họ, số lượng hội viên, cách tiếp cận. Nhận thức, kỳ vọng của người dân vào lãnh đạo địa phương và các lãnh đạo của họ. - Các nguồn tiềm năng và lực cản. - Các mối quan hệ tương tác trong cộng đồng - Ghi chép những kinh nghiệm cảm xúc, những suy nghĩ của người đi thu thập thông tin. Điều này rất có ích cho người cho việc đánh giá phân tích cộng đồng. Quan trọng của tác viên trong bước này là cùng với nhóm khảo sát tổng hợp và phân tích thông tin. Yêu cầu cần đạt ở bước này là cộng đồng nhận ra vấn đề, nhu cầu, tiềm năng của họ và sắp xếp các vấn đề ưu tiên cần giải quyết. - Nhu cầu và các vấn đề của cộng đồng: Nhu cầu về ăn mặc, đi lại, chữa bệnh, việc làm, thu nhập... - Bước 5: Chính thức hình thành Ban điều hành/Ban phát triển cộng đồng và lập kế hoạch các chương trình phát triển. Ban phát triển hay Ban đại diện cộng đồng là một cơ chế điều hành quản lý có sự tham gia đại diện của người dân. Thông qua cơ chế này người dân có cơ hội tốt để giúp tăng nhận thức và năng lực. Ban phát triển cùng nhóm nòng cốt sẽ cùng cộng đồng thực hiện những chương trình hành động cụ thể để giải quyết vấn đề của cộng đồng. Ban tự xây dựng các quy định, điều lệ hoạt động chính thức. Ban phát triển có thể có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo địa phương. Căn cứ những kết quả đạt được, Ban phát triển cùng nhóm nòng cốt sẽ nhận thấy cần có những chương trình hành động cụ thể để giải quyết vấn đề cộng đồng. Đây là lúc tác viên giúp hình thành một cơ chế ban điều hành quản lý, có thể là Ban phát triển thôn/bản với các quy định, điều lệ hoạt động chính thức. Một cơ chế quản lý có sự tham gia của đại diện người dân thường sẽ là cơ hội tốt để giúp tăng nhận thức của người dân. + Chọn lựa các đại diện của cộng đồng Tiến trình chọn lựa các thành viên của nhóm đại diện cộng đồng luôn phải cởi mở và công khai, kêu gọi sự tham gia của toàn cộng đồng ngay từ khi khởi đầu. Tiến trình này bao gồm cả việc tổ chức các cuộc họp cộng đồng, bảo đảm rằng tất cả cộng đồng đều được mời họp. + Tại sao cần có Ban phát triển Ban phát triển là một nhóm nhỏ đại diện người dân, do đó các buổi họp sẽ 13
- hiệu quả hơn khi cần nghe ý kiến phản hồi hay đề nghị của cộng đồng với chính quyền địa phương hoặc với tổ chức đối tác. Về mặt thời gian dễ dàng triệu tập họp 510 người đại diện cộng đồng hơn là buổi họp cộng đồng Ngoài ra với những người cùng làm việc thường xuyên thì những nhà lập kế hoạch không phải giải thích nhiều với họ những việc đã bàn từ những lần họp trước. + Tiến trình họp cộng đồng (tác viên cần phối hợp với chính quyền địa phương). - Nêu mục tiêu của buổi họp - Giải thích quan điểm và yêu cầu thành lập Ban đại diện cộng đồng - Thảo luận về số lượng và chất lượng/tiêu chuẩn của các thành viên tham gia Ban phát triển - Bầu Ban phát triển theo số lượng thống nhất phù hợp với yêu cầu và hoạt động của cộng đồng. + Tiêu chuẩn chọn thành viên Ban phát triển Là người nòng cốt tại cộng đồng; Hiểu biết đầy đủ về các quan tâm của cộng đồng; Quan tâm đến những hoạt động của dự án hỗ trợ cộng đồng; Có thời gian thích hợp để đảm đương vai trò; Sẵn sàng là việc theo nhóm; Biết cách nêu đề xuất một cách hợp lý; Có tỉ lệ nam/nữ thích hợp; + Trách nhiệm Ban phát triển - Đại diện cho toàn cộng đồng; - Chịu trách nhiệm về các thông tin phản hồi và các kiến nghị từ cộng đồng; - Tại các buổi họp, phải xem xét vấn đề một cách toàn diện cho toàn bộ cộng đồng, không chỉ cục bộ nơi mình đang sống; - Lập ra quy chế hoạt động chính thức; - Thảo luận và phản hồi ý kiến với các nhà lập kế hoạch về bản đề xuất dự án, chẳng hạn nguồn nước tại khu vực địa điểm được sử dụng để làm các công trình công cộng, các dịch vụ xã hội tại cộng đồng, kiểm soát và sử dụng các nguồn tài nguyên của cộng đồng. + Trách nhiệm của chính quyền địa phương - Tạo điều kiện tổ chức các cuộc họp cộng đồng để chọn các đại diện của họ - Chấp thuận danh sách các thành viên đã được bầu ra trong buổi họp cộng 14
- đồng. Việc chấp thuận thể hiện bằng một quyết định hoặc một văn bản tương đương Tạo điều kiện cần thiết cho mọi hoạt động của các thành viên trong nhóm đại diện cộng đồng. - Hỗ trợ việc thông tin đến cộng đồng qua lãnh đạo - Khuyến khích việc trao đổi thông tin giữa các thành viên Ban phát triển và Ủy ban nhân dân, có thể mời Ban phát triển cùng họp giao ban định kỳ với Ủy Ban. + Lập kế hoạch hành động Nên bắt đầu bằng một chương trình nhỏ, liên quan đến một lĩnh vực vừa với điều kiện tài nguyên và nhân sự của cộng đồng, nhắm vào những nhu cầu thiết thực của người dân, (ví dụ: tín dụng tiết kiệm). Khi chương trình ban đầu đi vào nề nếp, tác viên bàn bạc với Ban phát triển lên kế hoạch lồng ghép thêm các chương trình liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như sức khỏe, giáo dục vui chơi, giải trí… Lập kế hoạch hành động trong cộng đồng cho từng hoạt động cụ thể: cải hiện vệ sinh môi trường, truyền thông nâng cao nhận thức về môi trường và các vấn đề về xã hội, tín dụng, xóa tình trạng trẻ suy dinh dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng kinh doanh nhỏ cho các hộ buôn bán nhỏ, xóa mù chữ… Để lập kế hoạch cần quan tâm tới các lĩnh vực sau: Nhiệm vụ gì? Cái gì cần làm trước? Cái gì cần làm kế tiếp? Điều quan trọng là phải lồng ghép việc duy trì hoạt động. - Ai sẽ thực hiện từng công việc? Do cộng đồng? Tổ chức phát triển?/ Tổ chức tài trợ? Hoặc chính quyền địa phương? - Nhiệm vụ sẽ thực hiện như thế nào? Công cụ, phương tiện cần thiết? điều kiện gì? Thời gian, kinh phí, con người… - Khi nào thực hiện? Khi nào kết thúc? - Bước 6: Vận động và phát huy tiềm năng nhóm, củng cố tổ chức Tác viên cộng đồng sẽ thường xuyên củng cố tổ chức của các nhóm và phát huy những sáng kiến, kinh nghiệm của địa phương thông qua việc hỗ trợ Ban phát triển và các nhóm thụ hưởng về quản lý dự án và giải quyết mâu thuẫn trong các hoạt động của họ.thông qua huấn luyện đào tạo, tham quan rút kinh nghiệm thường kỳ. Thông qua bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tính sáng tạo và dân chủ trong tổ chức nhóm. Tránh ý nghĩ rằng họ sẽ không làm tốt nếu không có tác viên. - Hãy để người dân rút ra bài học làm thế nào để nhận diện và giải quyết vấn đề. - Hãy để ra những hoạt động mà họ có thể cùng làm chung với nhau để đạt mục đích chung. 15
- - Bước 7: Rút kinh nghiệm - Lượng giá (định lượng các kết quả đạt được, chưa đạt được) của các chương trình hành động và sự phát triển của các nhóm. Rút kinh nghiệm công tác, tổ chức lãnh đạo nhóm và thực hiện các hoạt động dự án là việc làm thường xuyên thông qua các buổi họp định kỳ hàng tuần, tháng, quý. Phương pháp lượng giá có sự tham gia của cộng đồng là một phương pháp hữu hiệu nhằm giúp các nhóm nhận ra mục tiêu trên. Ngoài hình thức lượng giá có sự tham gia còn tạo cơ hội để những người dân học tập cách lượng giá và có thêm cơ hội để cùng làm việc chung, giúp nhóm nhận ra sự phát triển hay yếu kém của mình về nhiều mặt: Tổ chức phân công nhóm, mối quan hệ trong nhóm, truyền thông… Sự lượng giá các mặt này giúp cho nhóm lớn mạnh, có kinh nghiệm hơn trong giải quyết tình huống, trở lực xảy ra trong như ngoài nhóm, tăng cường động lực tự nguyện trong nhóm và nhóm cũng chính là nhân tố thúc đẩy động lực tự nguyện trong cộng đồng. Bước 8: Liên kết các nhóm hành động Hoạt động của các nhóm hành động trong cộng đồng dù độc lập về mặt sở thích, nguyện vọng, ngành nghề nhưng cùng đặt dưới sự phối hợp của ban phát triển và cần có cơ hội ngồi chung để chia sẻ kinh nghiệm hoặc phối hợp hoạt động. Ngoài hình thức liên kết hành động bên trong cộng đồng, việc liên kết với các nhóm khác cùng lĩnh vực hoạt động ở ngoài cộng đồng rất cần thiết vì hình thức này ngoài việc giúp cho các nhóm có thêm cơ hội học tập kinh nghiệm lẫn nhau (tăng lăng lực) các nhóm còn mở rộng sự hợp tác, hỗ trợ nhau, giúp cho hoạt động phát triển ngày càng rộng dần và tiến đến việc có thể có những thiết chế lớn hơn đáp ứng cho nhu cầu phát triển trên diện rộng (tăng sức mạnh).Ví dụ: Liên kết với các nhóm có hoạt động tương tụ ở khu vực hoặc địa phương khác. Bước 9: Chuyển giao cộng đồng tự lực Cùng với sự phát triển năng lực, sức mạnh, động lực tự nguyện và tinh thần tự lực của cộng đồng, người tác viên rút dần sự tham gia, hỗ trợ tư vấn của mình cho cộng đồng để đi đến một cộng đồng mới. Trường hợp tác viên là người trong cộng đồng cũng nên rút dần sự tham gia nhưng đóng vai trò tư vấn khi cộng đồng cần. Tóm lại, tổ chức cộng đồng vừa là một chiến lược vừa là một tiến trình để giúp cộng đồng, những người thiệt thòi tăng năng lực, quyền lực. Nghĩa là nâng cao nhận thức của họ về tình hình địa phương, khả năng giải quyết vấn đề và bồi dưỡng năng lực lãnh đạo trong cộng đồng. 3.Vai trò của người làm công tác tổ chức phát triển cộng đồng nông thôn 3.1. Ai là người làm công tác tổ chức phát triển cộng đồng nông thôn 16
- Người làm công tác phát triển cộng đồng nông thôn là những người thường xuyên tiếp xúc với cộng đồng, giúp cộng đồng phát triển, những người này chính là cán bộ thôn, xã. 3.2. Những phẩm chất cần thiết của cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng nông thôn Năng lực chuyên môn Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải có đầy đủ năng lực chuyên môn để tự tin và tạo niềm tin nơi người dân. Do vậy, họ cần được đào tạo để có các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công tác tổ chức phát triển cộng đồng. Hòa đồng Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải có phong cách hòa đồng, cùng ăn cùng ở, cùng làm với người đân. Biết lắng nghe, đồng cảm, chấp nhận giúp cho cán bộ thôn, xã hòa đồng với người dân. Tuy nhiên, trong hòa đồng cán bộ cộng đồng tránh các mối quan hệ quá riêng tư làm ảnh hưởng đến quan hệ chung, đến toàn cộng đồng. Trung thực Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải trung thực với dân và với chính mình. Họ phải luôn tự khám phá mình và không e ngại khi người khác nhìn vào mình để giúp mình trau chuốt phẩm chất. Người dân nhận thức các giá trị mà cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng đem lại cho họ như: dân chủ, hợp tác, công bằng xã hội, tôn trọng nhân phẩm không phải là qua lời nói mà qua con người và cách sống của họ. Sự ba hoa, hứa hẹn, tạo uy tín bằng cái mình không có, không thuộc về phẩm chất của cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng. Kiên trì nhẫn nại Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng mới làm chưa có kinh nghiệm thường hay nóng vội, muốn thấy thành tích ngay nên áp đặt ý kiến, sáng kiến của mình. Họ đã bực tức khi người dân không thực hiện điều họ mong muốn. Cần phải hiểu rằng sự thay đổi trong thái độ, hành vi không thể diễn ra một sớm một chiều. Biết kiên trì, chờ đợi là một phẩm chất quan trọng. Điều quan trọng không phải là ta làm được gì mà người dân làm được gì. Khiêm tốn, biết học hỏi người dân Trong công tác sự học hỏi không chỉ có một chiều từ cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng đến người dân mà cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng sẽ học được rất nhiều từ sự hiểu biết và kinh nghiệm và cuộc sống của người dân. Chỉ có sự khiêm tốn mới giúp cho cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng lắng nghe đón nhận trân trọng ý kiến của người dân. Chấp nhận sự góp ý mới thực hiện tốt chương trình phát triển và luôn nâng cao năng lực và phẩm chất của chính mình. Khách quan vô tư Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng không nên có thái độ phê phán. Tinh thần khách quan, vô tư giúp các bộ tổ chức phát triển cộng đồng giải quyết tốt các 17
- mâu thuẫn trong cộng đồng và làm tốt vai trò xúc tác, liên kết nhóm trong cộng đồng lại với nhau. Đạo đức Cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng phải có cuộc sống đạo đức phù hợp với giá trị, mẫu mực của xã hội. 3.3. Một số điều chỉ dẫn dành cho cán bộ phát triển cộng đồng nông thôn Làm việc và tiếp xúc với người nghèo/ thiệt thòi chứ không làm cho họ: hãy giúp họ thấu hiểu, phân tích hoạch định, thực hiện, đừng làm thay. Họ có quyền phản bác ý kiến của cán bộ phát triển cộng đồng, có quyền sai, sự phát triển xuất phát từ sự tự hiểu biết về chính nhu cầu và quyền lợi của họ. Phát triển là một tiến trình, ý thức về chính hoàn cảnh của mình/cộng đồng. - Người dân có nhiều kinh nghiệm sống quý giá. Hãy lắng nghe họ. - Hãy để dân chúng có cơ hội lớn lên/trưởng thành: trưởng thành là kết quả của một kinh nghiệm được lựa chọn, quyết định cái phải làm, phát triển phải bắt đầu từ tiềm năng/nội lực từ đó tiến lên và tăng trưởng. - Tạo sự liên đới trách nhiệm trong dân chúng: phát triển sẽ xảy ra khi cùng hành động với người khác trong tinh thần đoàn kết vì thế chia sẻ chăm sóc cho nhau và cùng tiến về xã hội mới trong đó tính nhân bản của chúng ta mới được đảm bảo đầy đủ. Xây dựng và củng cố những tổ chức hợp tác trong cộng đồng: tổ chức có lớn mạnh thì tiếng nói của người nghèo/thiệt thòi mới có cơ hội thương lượng, đối thoại vói những thành phần xã hôi có thế lự khác trong cộng đồng. 3.4.Vai trò nhiệm vụ của cán bộ địa phương trong phát triển cộng đồng nông thôn Cán bộ địa phương với tư cách là cán bộ tổ chức phát triển cộng đồng có vai trò chính dưới đây: Là người Tạo thuận lợi Muốn trở thành nhà tổ chức thì chúng ta phải tạo ra được bầu không khí thuận lợi để người dân tự tổ chức. Cách “tạo thuận lợi” được nhấn mạnh trong mọi lĩnh vực hoạt động vì chỉ có cách này mới phát huy được mọi tiềm năng của tập thể. Ví dụ: Trong một cuộc thảo luận nhóm, người cán bộ “thôn, xã” tạo ra bầu không khí thuận lợi để nhóm viên tự bộc lộ, phát biểu, nối kết các ý kiến hỗ trợ chứ không điều khiển. Các quyết định không do “người tạo thuận lợi đưa ra” mà do cả nhóm làm nên. Là Nhà nghiên cứu về phát triển cộng đồng Cán bộ thôn, xã phải biết tìm hiểu khía cạnh khác nhau của cộng đồng, vạch ra một kế hoạch, các hướng dẫn cần thiết để cùng người dân địa phương tìm hiểu 18
- về cộng đồng của mình. Cán bộ thôn xã phải có kỹ năng thu thập, phân tích các dữ kiện về cộng đồng. Điều quan trọng là tạo điều kiện cho người dân tham gia ngay từ đầu. Là Nhà huấn luyện về phát triển cộng đồng Điều người dân trong cộng đồng cần thiết là có được nhận thức mới, phân tích được tình trạng xã hội trong đó họ đang sống, tìm ra nguyên nhân của các vấn đề. Do đó mọi mục tiêu tiếp xúc, đối thoại với dân đều có tác dụng giáo dục. Các cuộc thảo luận mang tính giáo dục cao. Cán bộ thôn, xã phải có kỹ năng tổ chức các lớp tập huấn, sử dụng các phương pháp thông tin, huấn luyện khác nhau bằng lời nói, chữ viết, hình ảnh, sắm vai, diễn kịch.... Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển cộng đồng Cán bộ thôn, xã cần giúp người dân lập ra kế hoạch. Kế hoạch phải từ dưới cơ sở lên, xuất phát từ nhu cầu và các vấn đề của cộng đồng. Trong kế hoạch phải đề ra mục tiêu khả thi, những công việc cấn làm theo từng đối tượng và theo thời gian, ai thực hiện? Bao giờ bắt đầu? Khi nào kết thúc? Thực hiện bằng phương tiện gì? Điều kiện gì? Giữ vai trò “xúc tác” trong phát triển cộng đồng Cán bộ thôn, xã phải tạo ra những chuyển biến quan trọng như làm thay đổi thái độ và hành vi cá nhân, biến đổi các mối quan hệ, chuyển động trong các nhóm và tổ chức cộng đồng. IV. MỘT SỐ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG (đính kèm) V. KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM (đính kèm) ________________ Câu hỏi thảo luận: Hãy liệt kê và phân tích các nguồn nội lực của địa phương nơi các Anh/Chị công tác. Dựa trên kiến thức của chuyên đề, các Anh/Chị hãy xác định vấn đề bức xúc của địa phương và phác thảo chương trình hành động để giải quyết vấn đề đó. 19
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hải, Phát triển cộng và Tổ chức cộng đồng, Tài liệu huấn luyện khóa cơ bản dành cho cán bộ đào tạo, 1997. 2. Nguyễn Thị Oanh, Phát triển cộng đồng, Đại học Mở Bán công Thành phố Hồ Chí Minh, 2000. 3. Pat Ellis, Hãy đưa cộng đồng vào cuộc, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh,2000. 4. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang, Phát triển cộng đồng Lý thuyết và vận dụng, NXB Văn hóa Thông tin, Hà nội, 2000. 5. Trương Văn Tuyển, Giáo trình Phát triển cộng đồng, NXB Nông nghiệp, 2007. 6. ManuelB Garcia, Socialogy development Philippines, 1985 7. John P. Kretzmann, John L. McKnight, Building communities from the inside out a path toward finding and mobilizing a community’s assets, Institute for Policy Research, Northwestern University, 1993. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 p | 284 | 93
-
Giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động Đà Nẵng - 10
10 p | 189 | 41
-
Khai thác ý tưởng từ nhân viên
2 p | 222 | 27
-
Chuyên đề Số 10: Tác động Cách mạng công nghiệp 4.0 đến phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam
17 p | 97 | 11
-
Giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030
3 p | 34 | 7
-
Những điểm mới, điểm nhấn trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2021-2030
6 p | 64 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn