
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
89
BÀI BÁO KHOA HỌC
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nguyễn Ngọc Sơn
1
Tóm tắt: Trên cơ sở hoạt động giám sát, Hội đồng nhân dân kịp thời đánh giá kết quả đạt được, những
tồn tại hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đồng thời
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền các giải pháp nhằm tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục kịp
thời tồn tại, hạn chế để thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân đề ra. Nghiên
cứu này nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra các hạn chế trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện Hoài Đức về đầu tư công, qua đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện về đầu tư công trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Từ khóa: Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát, đầu tư công.
1. GIỚI THIỆU CHUNG
*
Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) gồm các
đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Chức năng
của HĐND là những phương diện hoạt động chủ
yếu của HĐND nhằm thực hiện vai trò, nhiệm vụ
của HĐND. HĐND các cấp có hai chức năng cơ
bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát.
Trong đó hoạt động giám sát được thực hiện với
tất cả ngành nghề, lĩnh vực trong nền kinh tế - xã
hội. Với nhiệm vụ chính trị như trên, huyện Hoài
Đức xác định trong thời gian tới còn rất nhiều
nhiệm vụ nặng nề cần tập trung triển khai thực
hiện khi thực hiện chuyển giao mô hình từ chính
quyền địa phương sang chính quyền đô thị (Thành
ủy Hà Nội, 2022).
Nhà nước nhận thức đầu tư công có tầm quan
trọng, là một yếu tố đóng vai trò chủ yếu và quyết
định về tăng trưởng kinh tế (Hiếu Thảo, 2019). Bên
cạnh đó, hoạt động đầu tư công chủ yếu tập trung
vào xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh
tế (Trí Luận, 2019). Ngân sách nhà nước là nguồn
vốn đầu tư công, đây cũng là nguồn lực quan trọng
1
Uỷ ban Khoa học công nghệ và Môi trường của Quốc hội
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội (KTXH) và tăng
trưởng kinh tế của địa phương, cùng với bối cảnh
trong giai đoạn 2021-2025 huyện Hoài Đức xây
dựng thành Quận thì hoạt động giám sát của
HĐND các cấp và HĐND huyện Hoài Đức càng
trở nên quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư
công từ vốn NSNN, góp phần vào những thành tựu
to lớn trong công cuộc phát triển KTXH của huyện
(Huyện ủy Hoài Đức, 2022).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp
nghiên cứu gồm:
Phương pháp thống kê, mô tả: tổng hợp dữ
liệu, mô tả sự biến động và xu thế của hoạt động
đầu tư công tại huyện Hoài Đức;
Phương pháp phân tích - tổng hợp: tổng hợp dữ
liệu và phân tích các điểm đã đạt được và những
điểm còn tồn tại, vướng mắc trong quá trình giám
sát hoạt động đầu tư công ở huyện Hoài Đức;
Phương pháp điều tra khảo sát: thu thập dữ liệu
sơ cấp và dữ liệu thứ cấp liên quan đến hoạt động
đầu tư công và giám sát hoạt động đầu tư công ở
huyện Hoài Đức.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Lĩnh vực đầu tư công theo quy định thuộc lĩnh
vực của Ban Kinh tế - Xã hội HĐND, về cơ bản
các thành viên ban KTXH đều có trình độ chuyên
môn phù hợp với lĩnh vực phụ trách, bao gồm:

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
90
Trưởng ban có trình độ Thạc sỹ Quản lý kinh tế,
Phó trưởng ban có trình độ chuyên môn ngành
Trồng trọt và Kế toán, các thành viên còn lại đều
có trình độ chuyên môn về kinh tế. Về chuyên
môn ngành kinh tế có 48,5% Đại biểu HĐND
huyện, đây là những đại biểu có thể tham gia
trong hoạt động giám sát về đầu tư công (Mai
Lan, 2023).
3.1. Quy trình giám sát của Hội đồng nhân
dân về đầu tư công
Hiện nay, hoạt động giám sát của HĐND
thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND các cấp năm 2015, Nghị
quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Hướng dẫn
hoạt động giám sát của HĐND, thường trực hội
đồng nhân dân (TT HĐND), Ban của HĐND,
Tổ đại biểu HĐND và Đại biểu HĐND và các
văn bản liên quan.
Bảng 1. Quy trình giám sát chuyên đề của HĐND huyện
TT Nội dung LĐ chỉ đạo Cơ quan
chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian Ghi chú
Bước 1: Xây dựng và triển khai kế hoạch
1 Thành lập Đoàn Giám sát Thường
trực HĐND
Các Ban
HĐND;
Văn phòng
UBMTTQ, các cơ
quan liên quan K1, Đ62
Luật GS
2
Xây dựng kế hoạch giám
sát; Đề cương giám sát gửi
cơ quan chịu sự giám sát
Thường
trực HĐND
Đoàn
giám sát
UBMTTQ, các cơ
quan liên quan; cơ
quan chịu sự giám sát
Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày thành lập Đoàn GS
3
Thông báo thành phần
Đoàn giám sát, lịch
giám sát
Thường
trực HĐND
Đoàn
giám sát
UBMTTQ, các cơ
quan liên quan; cơ
quan chịu sự
giám sát
Chậm nhất 10 ngày,
trước ngày tổ chức giám
sát trực tiếp tại đơn vị
chịu sự giám sát
4 Tổ chức giám sát, khảo sát
tại đơn vị giám sát
Thường
trực HĐND
Đoàn
giám sát
UBMTTQ, các cơ
quan liên quan;
cơ quan chịu sự
giám sát
Thời gian thực hiện theo
KH hoặc thông báo của
Đoàn GS
Bước 2: Tổng hợp kết quả và báo cáo kỳ họp
5
Tổng hợp kết quả giám sát;
xây dựng dự thảo kết quả
giám sát tại kỳ họp
gần nhất
Thường
trực HĐND
Đoàn
giám sát
UBMTTQ, các cơ
quan liên quan; cơ
quan chịu sự
giám sát
Trước ngày tổ chức kỳ
họp HĐND (do Thường
trực HĐND quyết định)
6
Báo cáo kết quả giám sát,
dự thảo Nghị quyết của
HĐND về kết quả giám sát
Thường
trực HĐND
Đoàn
giám sát
UBMTTQ, các CQ
liên quan dự kỳ họp;
CQ chịu sự giám
sát; đại biểu HĐND
Tại kỳ họp gần nhất
7 Thảo luận, thông qua Nghị
quyết kết quả giám sát HĐND Thường trực
HĐND Đại biểu HĐND Tại kỳ họp gần nhất
NQ theo
K4, Đ16,
Luật GS
Bước 3: Theo dõi kết quả giám sát
8 Theo dõi kết quả thực hiện
Nghị quyết giám sát
Thường
trực HĐND
Đại biểu, Tổ
đại biểu, Các
Ban HĐND
UBMTTQ, các CQ
liên quan; CQ chịu
sự giám sát; đại biểu
HĐND
Sau khi HĐND thông
qua Nghị quyết

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
91
3.2. Giám sát quá trình thực hiện hoạt động
đầu tư công
a, Giám sát lập kế hoạch đầu tư công
Qua tổng hợp số liệu 4 năm cho thấy, tại 19 kỳ
họp của HĐND huyện có 49 Nghị quyết chuyên
đề về đầu tư công và 39 Nghị quyết liên quan đến
đầu tư công được ban hành. Tại các kỳ họp
chuyên đề, HĐND đã xem xét thông qua các Nghị
quyết về phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh
chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công (ĐTC),
cập nhật/điều chỉnh vốn Kế hoạch ĐTC hàng năm.
Đây là cơ sở quan trọng để Uỷ ban nhân dân
(UBND) huyện, các ngành, các xã, thị trấn tổ chức
triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch đề ra, đáp ứng nhiệm vụ phát triển
KTXH, QPAN trên địa bàn huyện.
Bảng 2. Tổng hợp số lượng kỳ họp và nghị quyết của HĐND huyện Hoài Đức
về đầu tư công giai đoạn 2021-2023
TT Nội dung Tổng số kỳ
họp
Tổng số
Nghị quyết
ban hành
Trong đó,
NQ về đầu tư công
Chuyên đề Liên quan
1 Cộng giai đoạn 2020-2022 19 131 49 39
Kỳ họp thường lệ 8 76 25 33
Kỳ họp chuyên đề 11 55 23 5
2 Năm 2020 5 30 13 9
Kỳ họp thường lệ 2 15 6 8
Kỳ họp chuyên đề 3 15 7 1
3 Năm 2021 7 46 14 10
Kỳ họp thường lệ 2 18 6 8
Kỳ họp chuyên đề 5 28 8 2
4 Năm 2022 3 30 11 10
Kỳ họp thường lệ 2 24 7 9
Kỳ họp chuyên đề 1 6 4 1
5 Năm 2023 4 25 11 10
Kỳ họp thường lệ 2 19 6 8
Kỳ họp chuyên đề 2 6 4 1
Các kế hoạch đầu tư công đều được HĐND
huyện thông qua ban hành Nghị quyết tại các kỳ
họp. Để đánh giá về chất lượng các Nghị
quyết/Kết luận/Kiến nghị của HĐND về đầu tư
công, nghiên cứu đã tiến hành điều tra các đánh
giá của đại biểu HĐND (thu thập được 31/35 ý
kiến) và cán bộ chuyên môn thuộc các phòng ban
huyện có liên quan (thu thập được 52/60 ý kiến).
Bảng 3. Điều tra ý kiến đánh giá về Nghị quyết, kết luận, kiến nghị
của HĐND huyện về đầu tư công
TT Nội dung Chỉ tiêu Số phiếu
Tỷ lệ (%)
I Đánh giá của đại biểu HĐND
1 Đại biểu nhận thông tin, tài liệu về hoạt động
đại biểu HĐND với mức độ nào
Thường xuyên 24 77,4
Rất ít 7 22,6
Không nhận được 0,0

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
92
TT Nội dung Chỉ tiêu Số phiếu
Tỷ lệ (%)
2
Tại những kỳ họp HĐND huyện, đại biểu có
hiểu rõ về vấn đề trước khi quyết định biểu
quyết không
Hiểu rất rõ 26 83,9
Hiểu một phần 5 16,1
Không hiểu gì 0,0
3
Đại biểu cho biết nhận định của mình đối với
các Nghị quyết, kết luận, kiến nghị của HĐND
huyện về đầu tư công ở mức độ nào
Tốt 20 64,5
Khá 11 35,5
Trung bình 0,0
Kém 0,0
II Đánh giá của cử tri
1
Cử tri cho biết nhận định của mình đối với các
Nghị quyết, kết luận, kiến nghị của HĐND
huyện về đầu tư công ở mức độ nào
Tốt 47 90,4
Khá 5 9,6
Trung bình
Kém
Kết quả thu thập cho thấy: (1) việc phục vụ
tài liệu, thông tin của Văn phòng đến đại biểu
HĐND cơ bản đáp ứng cho hoạt động tại kỳ
họp, có 77,4% ý kiến nhận được thường xuyên,
chỉ có 22,6% chưa thường xuyên, đây là những
đại biểu thuộc đối tượng là doanh nghiệp, tổ
chức tôn giáo, đoàn thể cấp xã nên việc gửi
thông tin chưa kịp thời; (2) nhận xét chất lượng
Nghị quyết/Kết luận/kiến nghị của HĐND về
đầu tư công chủ yếu đánh giá ở mức tốt (có
64,5% ý kiến của đại biểu HĐND và 90,4% cán
bộ chuyên môn phòng ban), số ít ý kiến ở mức
khá; (3) Ngoài ra, có trên 80% ý kiến đại biểu
HĐND đánh giá việc hiểu rõ về đầu tư công
trước khi biểu quyết tại kỳ họp. Chỉ tiêu này
đánh giá việc chuẩn bị kỹ lưỡng về thẩm tra,
thảo luận, chất vấn của HĐND và giải trình
làm rõ, trả lời chất vấn của UBND giúp đại
biểu HĐND nắm chắc vấn đề trước khi biểu
quyết, góp phần nâng cao chất lượng quyết
định của HĐND tại kỳ họp.
b, Giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư công
Hình thức giám sát chủ yếu là giám sát chuyên
đề của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban
HĐND và các Tổ đại biểu HĐND huyện. Từ năm
2020 đến 2022, đã có 95 cuộc giám sát, khảo sát
chuyên đề, phiên giải trình, phiên chất vấn được tổ
chức bao gồm: Giám sát cấp HĐND: 2 cuộc, giám
sát Thường trực HĐND: 24 cuộc, giám sát các
Ban HĐND: 34 cuộc và 35 cuộc của các Tổ đại
biểu HĐND với tổng số 747 lượt đối tượng đã
được giám sát. Trong đó, số cuộc giám sát có nội
dung liên quan đến đầu tư công là 14 cuộc - chiếm
14,7% tổng số cuộc, với số đối tượng giám sát là
128 lượt - chiếm 17% tổng số lượt đối tượng.
Riêng giám sát chuyên đề về đầu tư công thì trong
3 năm chỉ có 01 cuộc được thực hiện trong năm
2022 của TT HĐND huyện.
Bảng 4. Tổng hợp số lượng cuộc giám sát của HĐND huyện Hoài Đức
về đầu tư công giai đoạn 2020 - 2023
TT Nội dung
Tổng
số
cuộc
Số đối
tượng
giám
sát
Trong đó, giám sát
về ĐTC
Số cuộc Số đối
tượng
1 Năm 2020 33 207 4 35
Giám sát chuyên đề/đột xuất của HĐND 1 30
Giám sát chuyên đề/đột xuất của TT HĐND 9 66 3 31

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
93
TT Nội dung
Tổng
số
cuộc
Số đối
tượng
giám
sát
Trong đó, giám sát
về ĐTC
Số cuộc Số đối
tượng
Giám sát của các Ban HĐND 10 89 1 4
Giám sát của các Tổ đại biểu HĐND 13 22
2 Năm 2021 28 237 3 12
Giám sát chuyên đề/đột xuất của HĐND
Giám sát chuyên đề/đột xuất của TT HĐND 7 86 2 5
Giám sát của các Ban HĐND 10 131 1 7
Giám sát của các Tổ đại biểu HĐND 11 20
3 Năm 2022 34 303 7 81
Giám sát chuyên đề/đột xuất của HĐND 1 21 1 21
Giám sát chuyên đề/đột xuất của TT HĐND 8 89 4 40
Giám sát của các Ban HĐND 14 168 2 20
Giám sát của các Tổ đại biểu HĐND 11 25
4 Năm 2023
15
300
8
91
Giám sát chuyên đề/đột xuất của HĐND 1 29 2 26
Giám sát chuyên đề/đột xuất của TT HĐND 3 86 4 45
Giám sát của các Ban HĐND 6 160 2 20
Giám sát của các Tổ đại biểu HĐND 5 25
Một trong các hình thức giám sát chuyên đề
có sự đổi mới những năm gần đây đó là tổ chức
các Phiên giải trình, Phiên chất vấn của Thường
trực HĐND giữa các kỳ họp thường lệ trong
năm. Thực hiện Điều 72 Luật giám sát của Quốc
hội và HĐND các cấp năm 2015 [9], từ năm
2020-2023 Thường trực HĐND huyện đã tổ
chức 03 phiên giải trình về các nội dung: năm
2020 tổ chức Phiên giải trình về công tác xây
dựng trường chuẩn Quốc gia; năm 2022 tổ chức
02 Phiên giải trình và năm 2022 tổ chức 01
Phiên giải trình.
c, Giám sát quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Thông qua hoạt động giám sát của HĐND
huyện, kết quả thực hiện về quản lý, sử dụng vốn
ĐTC giai đoạn 2020 - 2023 như sau:
Bảng 5. Kế hoạch vốn, kết quả giải ngân vốn đầu tư công từ năm 2020 đến năm 2023
TT Nội dung
Kế hoạch Kết quả thực hiện
Số dự án Số tiền
(tỷ đồng)
Số tiền
(tỷ đồng)
Đạt tỷ lệ
(%)
1 Năm 2020 483 3.207,419
3.137,119
97,8
Nguồn ngân sách Thành phố 7 1.100,739
1.100,739
100,0
Nguồn ngân sách Huyện 476 2.106,680
2.036,380
96,7
2 Năm 2021 576 2.229,600
1.948,600
87,4
Nguồn ngân sách Thành phố 4 245,000
245,000
100,0
Nguồn ngân sách Huyện 572 1.984,600
1.703,600
85,8