TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
107
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CA ĐU TƯ CÔNG VÀ TƯ NHÂN ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH T VÙNG BC TRUNG B
RESEARCH ON THE IMPACT OF PUBLIC AND PRIVATE INVESTMENT ON
ECONOMIC GROWTH IN THE NORTH CENTRAL REGION
Ngày nhn bài: 29/07/2024
Ngày nhn bn sa: 14/09/2024
Ngày chp nhận đăng: 16/09/2024
Trn Th Hng Lam
TÓM TT
Bài viết tp trung nghiên cứu tác động đầu công đầu nhân đến tăng trưởng kinh tế
vùng Bc Trung B (BTB) trong giai đoạn 2010-2023. Nghiên cu s dụng phương pháp ước
ng OLS, REM, FEM vi d liệu điều tra t Tng cc thng Vit Nam cũng như niên giám
thng các tnh. Kết qu nghiên cu cho thấy, đầu công đầu tư nhân đều tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế vùng Bc Trung Bộ, trong đó đầu tư công có tác đng mạnh hơn đầu
tư nhân. Ngoài ra, nghiên cu còn ch ra rằng, tăng trưng kinh tế vùng Bc Trung B còn chu
tác động bi các yếu t như lực lượng lao động vốn con người, vi lực lượng lao đng có tác
động tích cc và mạnh hơn so với vốn con người.
T khóa: Đầu tư công; Đầu tư tư nhân; Tăng trưởng kinh tế; Vùng Bc Trung B.
ABSTRACT
The paper focuses on examining the impact of public investment and private investment on
economic growth in the North Central Region during the period 2010-2023. The study applies OLS,
REM and FEM estimation methods, using data from the General Statistics Office of Vietnam and
provincial statistical yearbooks. The results indicate that both public and private investments have
positive impacts on the economic growth of the North Central Region, with public investment
exerting a stronger influence than private investments. Additionally, the study reveals that
economic growth in the North Central Region is also influenced by factors such as the labor force
and human capital, with the labor force having a more significant and positive effect than human
capital.
Keywords: Public investment; Private investment; Economic growth; North Central Region.
1. Giới thiệu
Tăng trưng kinh tế luôn ưu tiên hàng
đầu, vn đầu tư, bao gồm đầu công
(ĐTC) đầu nhân (ĐTTN), đóng vai
trò quan trng trong việc thúc đẩy ng
trưởng kinh tế dài hn. Đầu công, thc
hin bi nhà c, ch yếu tp trung vào
xây dng sở h tng cung cp dch v
công cng, p phn ci thin chất lượng
cuc sng h tr hoạt động kinh tế. Đồng
thời, ĐTC giúp nhà nước định hướng phát
trin các ngành công nghiệp lĩnh vực
quan trng, t đó thúc đy s phát trin bn
vng cân bng. Trong khi đó, đầu tư
nhân, thc hin bi c doanh nghip
nhân, đóng vai trò đng lc ch yếu trong
vic tăng cường năng lực sn xut, ng cao
chất lượng sn phm dch vụ, thúc đẩy s
đổi mi sáng to.1ĐTTN không ch to ra
nhiều cơ hi vic m, giúp gim t l tht
nghip còn nâng cao thu nhập cho người
lao động. Các lý thuyết v kinh tế nghiên
cu thc tế nhiu quốc gia đã chứng minh
ĐTC, ĐTTN đều có c động tích cc đến
Trn Th Hng Lam, Trường Kinh tế - Trường
Đại hc Vinh
Email: tthlam@vinhuni.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
108
tăng trưởng kinh tế, nhưng mức đ ch
thứctác động th khác nhau, tùy theo bi
cảnh điu kin kinh tế c th ca tng
khu vc.
Khu vc Bc Trung B (BTB) đóng vai
trò chiến lược trong s phát trin kinh tế ca
Việt Nam, đặc bit trong bi cnh các quc
gia và vùng lãnh th đang nỗ lực đạt được s
phát trin bn vững. Trong giai đon 2010-
2023, vùng Bc Trung B đã trải qua s gia
tăng đáng k v GDP, t 151.498 t VND
năm 2010 lên 425.633,97 tỷ VND năm 2023.
Quá trình phn ánh s phát trin mnh m
này s đóng góp quan trng t ĐTC
ĐTTN. cấu vốn đầu vùng BTB đã
s thay đổi rõ rt, vi s gia tăng mạnh m
của ĐTTN. T l ĐTTN trong tng vốn đầu
đã tăng từ 59,2% năm 2010 lên 76,85%
năm 2023, trong khi t l ĐTC giảm t
40,8% xuống còn 23,15% cùng giai đoạn. S
dch chuyn cho thy vai trò ngày càng quan
trng ca khu vực nhân trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vùng BTB. Thêm
vào đó, Quyết định quy hoch vùng BTB
duyên hi miền Trung cho giai đoạn 2021-
2030, vi tầm nhìn đến năm 2050, đã xác
định rõ mc tiêu phát trin bn vng, to ra
mt khuôn kh chính sách cho s phát trin
dài hn.
vy, nghiên cứu tác động của đầu
công, đầu nhân đến tăng trưởng kinh tế
vùng Bc Trung B cn thiết. Nghiên cu
s cung cấp sở khoa hc cho quyết định
chính sách kinh tế chiến lược phát trin
kinh tế dài hn ca vùng. C th, bài viết tp
trung vào: (1) Phân tích thc trng vốn đầu
công, đầu nhân, tăng trưởng kinh tế
vùng Bc Trung B t năm 2010 đến 2023;
(2) Đánh giá tác đng c th ca tng loi
vốn đầu tư đến GDP của vùng; (3) Đưa ra kết
luận đề xut các giải pháp chính sách để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bn vng vùng
Bc Trung B.
2. Cơ s lý thuyết và phương pháp nghn cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Các thuyết mô nh tăng trưởng
kinh tế đã trải qua nhiều giai đoạn phát trin
ci tiến, t các lý thuyết c đin, tân c
điển, mô hình tăng trưởng ni sinh. Vic hiu
các hình s giúp chúng ta cái nhìn
toàn diện hơn về yếu t ảnh hưởng đến tăng
trưng kinh tế cách thc tối ưu hóa các
ngun lực để đạt được s phát trin bn
vng. nh c điển vi các nhà kinh tế
hc Adam Smith, David Ricardo Karl
Marx to mt nn tng quan trng cho
thuyết tăng trưởng kinh tế. H ch ra rng,
vốn đầu đóng vai trò quan trọng như một
động lc chính ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế. hình tân c điển cho rằng, tăng
trưng bn vững đạt được nh vào vic tích
lũy vốn đầu vào các lĩnh vực sn xut,
cùng vi s gia tăng nguồn lực lao động
ci thiện năng suất lao động thông qua tiến
b công ngh. Solow (1956) phát trin
hình tân c đin nhn mnh vai trò ca tích
lũy vốn tiến b công ngh trong tăng
trưng kinh tế, Swan (1956) tp trung vào
tích lũy vốn năng suất lao động. hình
tăng trưởng nội sinh, được phát trin bi các
nhà kinh tế như Paul Romer và Robert Lucas.
Romer (1990) nhn mnh vai tcủa đầu
vào nghiên cu phát trin (R&D) vn
con người trong tăng trưng kinh tế, Lucas
(1988) tp trung vào vai trò ca vn con
người quá trình hc hỏi trong tăng trưởng
kinh tế.
Các nghiên cu thc nghiệm trong nước
quc tế đã chỉ ra tác động của đầu
công, đầu nhân đến tăng trưởng kinh tế
thông qua các phm vi không gian, thi gian
và phương pháp phân tích đa dạng.
Các nghiên cu quc tế như Kandenge
(2010) đã s dụng hình ECM đ nghiên
cứu tác động đầu công đầu tư nhân
tới tăng trưởng kinh tế Namibia trong khong
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
109
thi gian 1970- 2005. Kết qu cho thy c
hai loại đầu đều tác động đến tăng
trưng kinh tế trong ngn dài hn. Nghiên
cu ca Makuyana Odhiambo (2019) ti
Malawi t năm 1970 đến năm 2014, s dng
hình ARDL, cho thấy đầu tư nhân
đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. C th,
khi đầu tư tư nhân tăng 1%, tăng trưng kinh
tế Malawi tăng 0,23%. Tuy nhiên, đầu
công không tác đng dài hn. Trong ngn
hạn, đầu công vào sở h tng h s
âm (-0,478) và ý nghĩa thống kê, cho thy
th lấn át đầu tư nhân. Ngược li, trong
dài hn, h s này chuyển sang dương
(0,479) ý nghĩa thống kê, chng minh
đầu công vào sở h tầng thúc đẩy đầu
nhân. Ahamed (2022) s dng hình
REM, FEM, P.OLS vi d liu 39 quc gia
đang phát trin 04 châu lục giai đoạn 1990-
2019, kết lun rằng đầu công nhân
đều đóng vai trò quan trng trong vic thúc
đẩy tăng trưởng phát trin kinh tế. Tương
tự, Akinlo (2022) đã nghiên cứu tăng trưởng
kinh tế của Nigeria trong hai giai đon suy
thoái m rng, bằng phương pháp MSM
d liệu giai đoạn 1970-2016, xác nhn
tm quan trng của đầu công nhân
đối vi s phát trin kinh tế.
Ti Vit Nam, Nguyn Th Thanh Nga
(2016) kiểm tra tác động đầu công đu
nhân đến tăng trưởng kinh tế ca 15
nước đang phát triển Châu Á giai đon 1990-
2014, s dng hình REM. Kết qu cho
thy c hai loại đầu đều tác đng tích
cực đến tăng trưởng kinh tế, nhưng đầu
công vượt 4% so vi GDP s to hiu ng
lấn át đầu nhân trong c. Bùi Quang
Bình (2017) đã sử dụng phương pháp hồi quy
OLS 3SLS để phân tích tác động ca vn
đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Đăk
Nông giai đoạn 2005-2017. Kết qu nghiên
cu cho thấy, đầu công đầu tư nhân
đều tác động dương đến tăng trưởng kinh
tế thông qua h s lần lượt 0,275 và 0,347.
Thông qua phương pháp 3SLS với h s hi
quy 0,275 hàm ý đầu tư công kích thích tăng
trưng sản lượng khu vực nhân. Nguyễn
Th Cành cng s (2018) đã áp dng
phương pháp OLS đầy đủ OLS động vi
d liu t 22 ngành kinh tế cp 1 ca Vit
Nam, kết qu đầu tư công không chỉ thúc đẩy
đầu tư nhân còn góp phần tăng trưởng
GDP trong dài hn. Nghiên cu ca Trn
Huy (2018) ti 36 tnh tnh ph trc thuc
Việt Nam giai đoạn 2008-2016, s dng
phương pháp OLS, REM, FEM. Kết qu
khẳng định tác động tích cc ca vốn đầu
nhân, với mỗi 1% tăng thêm của vốn đầu
nhân s góp phần tăng trưởng kinh tế
thêm 0,1%.
Các nghiên cu này cung cp bng chng
thc nghiệm, đa chiều v vai tquan trng
của đầu công nhân trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thi giúp xác
định các yếu t cn thiết để tối ưu hóa hiệu
qu ca các loi vốn đầu tư trong bối cnh
kinh tế mi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích
Nghiên cứu phân tích tác động đầu
công đầu nhân đến tăng trưởng kinh
tế vùng Bc Trung B kết hp c phương
pháp phân tích định tính phương pháp
định lượng để đưa ra kết lun chính xác
giá tr thc tiễn cao. Phân tích định tính gm
tng hp các kết qu nghiên cứu trước cùng
ch đề xem xét các điều kiện để th
vn dng cho nghiên cu. Bên cạnh đó, phân
tích thc trạng xem xét tình hình đầu
công, đầu nhân, tăng trưng kinh tế
vùng Bc Trung B làm sở cho phân tích
định lượng.
Phân tích định lượng s kim tra s liu
thống kê, đánh giá về xu hướng tác động ca
đầu tư công, đầu nhân đến tăng trưởng
kinh tế vùng Bc Trung B. T đó, sử dng
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
110
mô hình kinh tế ợng để ước lượng tác đng
này, với tăng trưởng kinh tế biến ph
thuc, các biến độc lp lần lượt là: đầu
công, đầu nhân, lao đng vn con
người. Với đặc thù phm vi nghiên cu
vùng Bc Trung B gm 6 tnh thành và thi
gian t năm 2010 đến 2023, s liu dng
bng vi hình da trên hàm Cobb-
Douglass chuyn sang dng Logarit thp
phân như sau:
LnYit = β0 1lnIGit + β2lnIPit + β3lnLit +
β4Hit + εit (1)
Bng 1. Mô t d liu các biến
Tên
biến
hiu
Din gii và cách tính
Tăng
trưởng
kinh tế
LnY
Đại diện tăng trưng kinh tế,
ly logarit giá tr sn xut
vùng BTB và được tính theo
giá năm 2010, đơn vị t VND
Đầu tư
công
LnIG
Đại din cho biến đầu
công, IG giá tr vn sn
xut ca khu vc công (hình
thành đầu ng) được
tính đơn vị t VND, điều
chỉnh theo giá năm 2010,
i dng logarit.
Đầu tư
tư nhân
LnIP
Đại din cho biến đầu
nhân, IP giá tr vn sn
xut ca khu vực nhân
(hình thành t đầu nhân
trong nước và đầu tư trực tiếp
ớc ngoài), được tính đơn vị
t VND và điu chnh theo
giá năm 2010, i dng
logarit.
Lao
động
LnL
Đại din cho biến lao động
làm vic trong nn kinh tế
đưc tính bng s ng lao
động trên 15 tui m vic
trong nn kinh tế. Đơn vị tính
lao động làm vic nn kinh tế
bằng nghìn người, ly logarit.
Vn
con
người
H
Đại din cho biến vn con
người, được xác định bng t
l lao động qua đào tạo, tính
bng %
2.2.2. Phương pháp thu thập s liu
Nghiên cu s dng s liu th cp cho
phân tích mô chủ yếu tng hp và x lý t
Niên giám thng t 06 tnh vùng Bc
Trung B (Thanh Hóa, Ngh An, Tĩnh,
Qung Bình, Qung Tr, Tha Thiên Huế), t
Cc thng kê, báo cáo kinh tế hi hàng
năm trong giai đoạn 2010-2023 các lun
văn, lun án, nghiên cu khoa hc v đề tài
liên quan.
Trên cơ sở b d liệu đã xử, tác gi tiến
hành s dng phn mềm STATA để chy d
liu bằng các phương pháp ước lượng d liu
bng với phương pháp hồi quy OLS, REM,
FEM s dng kiểm định Hausman test đ
la chọn phương pháp ước lượng phù hp.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thực trạng đầu công, đầu
nhân tăng trưởng kinh tế vùng Bắc
Trung Bộ
Trong giai đoạn 2010-2023, nn kinh tế
vùng BTB đang sự tăng trưởng vượt tri,
t 151.498 t VND năm 2010 lên 425.633 tỷ
VND năm 2023. Quy kinh tế ca vùng
BTB đã mở rng, ci thin tình hình kinh tế
ca vùng.
Hình 1: Tổng đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Vùng BTB giai đoạn 2010-2023
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
Hình 1 cho thy s tăng trưởng đáng kể
v vốn đầu và GDP của vùng BTB t năm
2010 đến năm 2023. Vốn đầu vùng BTB
tăng mạnh, t 86.445,76 t VND m 2010
lên 215.214,1 t VND năm 2023. Mặc
những giai đoạn suy giảm như năm 2018
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
111
2021, nhưng nhìn chung, xu hướng tăng
trưng vốn đầu tư vẫn được duy trì. GDP ca
vùng BTB cũng liên tục tăng, t 151.498 t
VND năm 2010 lên 425.633,97 tỷ VND năm
2023, vi những năm tăng trưởng vượt bc
như năm 2018 tăng 12,51% năm 2023
tăng 14,31%. Tuy nhiên, mức tăng trưởng
thp nhất được ghi nhận vào năm 2020, chỉ
đạt 4,1%, do tác động của đại dch COVID-
19. Trong giai đoạn 2010-2023, vùng BTB
tiếp tc duy trì s tăng trưởng kinh tế tích
cc, nh s gia tăng vốn đầu công đầu
tư tư nhân.
Hình 2: Cơ cấu vốn đầu tư vùng BTB
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
Theo hình 2, cu vốn đầu tại vùng
BTB t năm 2010 đến năm 2023 sự thay
đổi rệt. Đầu ng gim t mc t trng
44,14% năm 2010 xuống còn 23,37% năm
2023. Đầu nhân tăng trưởng ổn định
chiếm phn ln t trng, t 55,86% năm
2010 lên 76,63% năm 2023. Từ năm 2018 trở
đi, tỷ l đầu tư nhân dao đng nh quanh
mc 73%-77%, cho thy s gia tăng n
định ca khu vực này. Giai đoạn 2010-2023
đánh dấu s chuyn dch mnh m trong
cu vốn đầu tư của vùng BTB, t đầu tư công
sang đầu tư nhân. Đầu tư tư nhân chiếm t
trng ln duy trì ổn định, dn tr thành
động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của vùng. Đầu công chiếm t trng gim
dần nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế.
3.2. Phân tích tác động đầu công, đầu
nhân đến tăng trưởng kinh tế vùng Bắc
Trung Bộ
Thống kê mô tả số liệu cơ bản về các biến
trong mô hình ở bảng 2.
Bảng 2. Thống kê mô tả số liệu
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Giá trị
bé nhất
Giá trị
lớn
nhất
LnY
10,415
0,763
6,952
11,926
LnIG
8,002
0,810
4,641
9,615
LnIP
8,973
0,898
5,395
10,641
LnL
7,725
0,774
6,129
9,400
H
21,227
4,831
10,100
31,300
Ngun: X lý t s liu t NGTK các tnh
Vùng BTB
Biến ph thuc LnY giá tr nh nht
6,952, giá tr ln nht 11,926 giá tr
trung bình 10,415. Thng t các biến
khác được s dng trong mô hình có th thy
s liệu bản không s phân tán
th s dng cho phân tích. Vi nh (1)
khi s dng s liu chui thi gian có vấn đề
độ tr ca biến đầu tăng trưởng kinh tế
ny sinh khi tiến hành ước lượng. Do vy,
kiểm định tính dng ca các biến ca mô
hình thông qua kiểm định ADF- test Statistic.
Bảng 3. Kiểm định tính dừng các biến của
mô hình
Kết
qu
kim
định
ADF
Giá tr thng kê t
(Interpolated Dickey-
Fuller) mc
Xác
sut
1%
Critical
5%
Critical
10%
Critical
-3,848
-4,077
-3,467
-3,16
0,0143
-3,936
-4,077
-3,467
-3,16
0,0108
-4,092
-4,077
-3,467
-3,16
0,0065
-3,545
-4,077
-3,467
-3,16
0,0348
-4,664
-4,077
-3,467
-3,16
0,0008
Ngun: X lý t s liu t NGTK các tnh
Vùng BTB