…………..o0o…………..

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NHTM CP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng

dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Dịch

vụ thẻ góp phần tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh tranh

của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược trong

công cuộc hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng. Tuy

nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được lợi thế trong

cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM đòi hỏi công tác phát

triển thẻ tín dụng phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu quyết

định vội vàng sẽ đem lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây

thiệt hại cho nền kinh tế, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín

của Việt Nam trên thị trường quốc tế. VCB hiện cũng đang kiện toàn công tác

phát triển thẻ tín dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút

lượng khách hàng mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các

nguyên nhân cả từ nội lực và ngoại lực.

Là sinh viên thực tập tại Phòng Thanh toán Thẻ Sở giao dịch VCB, tôi đã

lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm chuyên đề thực tập.

2. Bố cục chuyên đề

Mở đầu

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao

dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.

Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại

Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.

Kết luận

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất

phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên

uy tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi

mỗi khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và

chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của

người mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hoá

dịch vụ nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau

như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành

ý tưởng về sản phẩm thẻ.

Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên

cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm, công

ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận

diện, phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin tài khoản, giao dịch thực hiện

của khách hàng.

Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói

trên của Western Union và chỉ trong vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà

ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung

cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng theo phương thức của Western Union.

Trong đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên

vào năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các

cửa hàng trên toàn quốc.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân

người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và

quên không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã

gợi nên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng

đầu tiên, được làm bằng Plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn

bè, đồng nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ

tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ

theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.

Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia

vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình

trong lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong

lĩnh vực giải trí và du lịch.

Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người

biết đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of

America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho

các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai

đoạn tăng tốc phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra

nước ngoài mà không phải lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ

tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi

tiếng mà dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu

BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng

ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại

lý cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange

Fee), Bank of America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng

như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và

mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được

chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với

màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết

định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank

Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành

MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù

trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp

nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.

Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi

toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico.

Sau thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ

Eurocard.

Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng

tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông á này. Như

vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng

công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho

thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,

đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật

vào văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về

khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng

hoàn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng

ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin

toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi

ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang

cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu.

Đây là thành công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ

hình thành và phát triển.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ tín dụng

* Khái niệm

Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ

phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng

dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ tín dụng là công cụ

thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh

toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của

mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ tín dụng còn dùng để thực hiện

các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự

phục vụ ATM.

Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban

hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19 tháng 10 năm

1999 thì “thẻ tín dụng là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành cấp cho

khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và

chủ thẻ”.[3]

Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và

bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát

hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể

có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn

của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế...

Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền

mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời

điểm khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh

toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền

này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa

ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh toán

hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ

thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời

gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy

vậy, nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc thanh toán

chưa hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản

phí và lãi chậm trả. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức

tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất

tuần hoàn của thẻ tín dụng.

Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách

hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả

năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình

hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế

chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất

trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có chấp nhận thẻ

để thanh toán.

Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa,

Master, để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các TCTQT còn đưa ra

một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất

cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh

toán (Charge card). Khi sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng được hưởng một

hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng

nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào

ngày đến hạn.

Một hình thức thẻ tín dụng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên

kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp

với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của

bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm

sẵn có của thẻ tín dụng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với

khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ, thẻ

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Visa Co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang

Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như

được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu

Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng

tiền thanh toán bằng thẻ... ở Việt Nam, thẻ Amex- Cobrand do VCB và Tổng

công ty Hàng không phát hành cũng mang lại nhiều tiện ích cho chủ thẻ với

các chương trình điểm thưởng tặng vé và giảm giá khi chi tiêu sử dụng thẻ

Amex- Cobrand tại nhiều cửa hàng....

* Phân loại : Tiêu thức để phân loại thẻ tín dụng hiện nay trên thế giới

chủ yếu được phân loại theo công nghệ sản xuất và được chia thành 3 loại: thẻ

in nổi, thẻ từ và thẻ thông minh.

- Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được

khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì

công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả (magnetic stripe).

- Thẻ từ: Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở

mặt trước vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin

này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay chiếm phần

lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ

từ là số lượng các thông tin được mã hóa không nhiều, mang tính cố định, khu

vực chứa tin hẹp nên không áp dụng được các kỹ thuật mới đảm bảo an toàn

cho thẻ. Hơn nữa, các thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được nên

không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng

các thiết bị nối với máy vi tính.

- Thẻ thông minh (Smart card/Chip card): Đây là thế hệ mới nhất

của thẻ, có đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin

học, gắn với thẻ một chíp điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo.

Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn chíp điện tử để thay thế cho

dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp, thẻ thông minh có cả Chíp điện tử

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và băng từ. Chíp điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về

bản chất gồm 2 loại chíp: chíp bộ nhớ và chíp xử lý dữ liệu. Chíp bộ nhớ lưu

trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong

mỗi lần sử dụng, còn chíp xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc

điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chíp xử lý dữ liệu

có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng

thời lưu trữ cả số liệu những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng

vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân

hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và

thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ

đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ

mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng

đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận

thanh toán thẻ này đang dần được phổ biến ở các nước phát triển và đang phát

triển. Các TCTQT hiện vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên phát

hành và thanh toán loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ.

1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng

Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẽ của 4

thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ,

Chủ thẻ và ĐVCNT. Đối với thẻ tín dụng còn thêm một thành phần nữa là

các TCTQT. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát

huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của

thẻ ngân hàng.

Tổ chức thẻ quốc tế: Là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc

Công ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: Tổ chức thẻ

Visa International, MasterCard Incorpted, Công ty thẻ American Express,

Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diner’s Club. Đây là những đơn vị đứng đầu

quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình, có mạng

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lưới hoạt động rộng khắp trên toàn thế giới. TCTQT đưa ra những quy định

cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung

gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân

đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.

Ngân hàng phát hành: Là các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện

việc phát hành thẻ cho chủ thẻ sử dụng một cách hợp pháp. Ngân hàng phát

hành ra những tấm thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được TCTQT, Công ty

thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty

này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ thể hiện đó là sản

phẩm của mình. Ví dụ như thẻ: Vietcombank Visa, Vietcombank Mastercard

và Vietcombank American Express của VCB.

Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ

đối với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ

ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc

thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, Ngân hàng phát

hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm

nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên, ngân hàng cũng

phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo l•nh cho

bên thứ ba làm Ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ

ba khi ký kết hợp đồng đại lý với Ngân hàng phát hành được gọi là Ngân

hàng đại lý phát hành. Nếu tên của Ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ

của khách hàng thì nhất thiết Ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính

thức của Tổ chức thẻ hoặc Công ty thẻ quốc tế.

Ngân hàng thanh toán: Là các tổ chức tài chính tín dụng thực hiện

việc thanh toán thẻ thông qua mạng lưới ĐVCNT và/hoặc điểm ứng tiền mặt

và/hoặc ATM một cách hợp pháp. Ngân hàng thanh toán chấp nhận các loại

thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp

nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thanh toán cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ và hướng dẫn

các ĐVCNT cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý

và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường Ngân hàng

thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận

thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch

hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ

thuộc từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với

ĐVCNT.

Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là Ngân hàng phát hành vừa là

Ngân hàng Thanh toán thẻ. Với tư cách là Ngân hàng phát hành, khách hàng

của họ là chủ thẻ còn với tư cách là Ngân hàng thanh toán, khách hàng là các

đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.

Chủ thẻ: Là những cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được uỷ

quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng), được ngân hàng phát hành

thẻ và được sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và có tên

được in nổi trên thẻ [2]. Mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả

thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có

trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là

người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử

dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng

hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống

ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự

động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy

định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (Statement).

Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ

thẻ trong kỳ sao kê, số dư cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền

thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và

các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sao kê, nếu không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê

cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại, chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với

các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới

ngân hàng yêu cầu được giải đáp.

Đơn vị chấp nhận thẻ: Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hoá, dịch vụ,

các Ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được uỷ quyền chấp nhận thẻ làm

phương tiện thanh toán [2]. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng

từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay... Tại

nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức

thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những logo của thẻ xuất

hiện rộng rãi tại hầu hết các cửa hàng. ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ

yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ

công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc

dù phải trả cho Ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định

nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua dịch vụ thẻ thu hút được khối lượng

khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.

Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có

tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các Ngân hàng

phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, Ngân hàng thanh

toán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu

quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ

thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.

1.1.4. Vai trò của thẻ tín dụng

1.1.4.1. Đối với nền kinh tế- xã hội:

Thứ nhất, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ

và khối lượng thanh toán trong nền kinh tế.

Thứ hai, thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước và kích cầu

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho nền kinh tế.

1.1.4.2. Đối với người sử dụng thẻ:

Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính

linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.

Thứ hai, chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi

nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động

(ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ

vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản...

Thứ ba, thẻ còn là phương tiện hữu dụng, gọn nhẹ cho những người đi

công tác, học tập ở nước ngoài mà không cần mang theo tiền mặt, séc du lịch.

1.1.4.3. Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ

Thứ nhất, đảm bảo an toàn, giảm chi phí bán hàng, tiết kiệm thời gian

giao dịch.

Thứ hai, tăng nhanh khả năng sử dụng vốn.

Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.1.4.4. Đối với ngân hàng

Thứ nhất, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Thứ hai, tạo khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu.

Thứ ba, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.

Thứ tư, tạo điều kiện để ngân hàng hiện đại hoá công nghệ.

Thứ năm, tăng nguồn vốn cho ngân hàng.

1.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng thương mại

1.2.1. Quan niệm về phát triển

Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng là khái niệm có nội dung phản ánh rộng

hơn so với tăng trưởng thẻ.

Nếu như tăng trưởng thẻ về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt

lượng của dịch vụ thẻ tín dụng thì phát triển dịch vụ thẻ ngoài việc bao hàm

quá trình gia tăng đó, còn phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

biến đổi cả về mặt chất của dịch vụ thẻ tín dụng, đó là sự gia tăng về doanh số

sử dụng thẻ trên cơ sở đảm bảo an toàn tín dụng thẻ, giảm thiểu rủi ro trong

quá trình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng.

1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng

1.2.2.1 Phát triển doanh số phát hành và sử dụng thẻ dựa trên việc

đảm bảo các quy trình, nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.

* Cơ sở pháp lý

Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà thẻ được

phát hành và sự đồng ý của TCTQT thông qua hợp đồng ký kết giữa Ngân

hàng phát hành và TCTQT và phải tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành

của các tổ chức này.

* Nguyên tắc phát hành

- Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn.

Ngân hàng cung cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất

định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng.

- Quy trình phát hành thẻ

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ:

Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng đến Ngân

hàng phát hành để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ

xin cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như: CMND hoặc hộ chiếu... Hồ

sơ khách hàng cung cấp phải bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, cơ quan

công tác, năng lực pháp lý... Khách hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ dưới

các ình thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào năng lực tài chính

và quy định của ngân hàng

Bước 2 : Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ:

Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra hồ

sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ

sơ được lập ra đúng chưa, tình hình tài chính (công ty) hay các khoản thu

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhập thường xuyên của khách hàng (cá nhân), có khả năng đảm bảo khả

năng thanh toán nợ... Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến

hành ký hợp đồng với khách hàng.

Bước 3: Phân loại khách hàng để cấp thẻ:

Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể

tiến hành phân loại khách hàng và có chính sách tín dụng riêng đối với từng

nhóm khách hàng.

Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ:

Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng.

Sau đó, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những

thông tin cần thiết lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực,

mã số ngân hàng, tên công ty ( nếu có)... đồng thời mã hóa và ấn định mã số

cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý.

Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn cả số PIN và yêu

cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ

phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

1.2.2.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trên cơ sở giảm thiểu rủi ro

trong quá trình kinh doanh thẻ

* Rủi ro do đơn phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent

Applications): Khách hàng đăng ký phát hành thẻ tín dụng với các thông tin

giả mạo.

* Rủi ro do thẻ giả: Thẻ giả là thẻ được phát hành từ những thông tin

bị đánh cắp.

* Rủi ro do thẻ mất cắp, thất lạc (Lost – Stolen Card): Rủi ro xảy xa

khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho

Ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Chủ thẻ không nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành gửi (Never

Received Issue): Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong

quá trình chuyển từ Ngân hàng phát hành đến chủ thẻ.

* Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover): Rủi ro phát

sinh khi ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu nhưng không

đến tay chủ thẻ thật và bị người khác lợi dụng sử dụng.

* Rủi ro do nghiệp vụ: Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực

hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

* Rủi ro liên quan đến kỹ thuật: Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý

thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống

cơ sở dữ liệu và an ninh.

* Rủi ro liên quan đến đạo đức: Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận

trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ ngân hàng.

1.2.3. Hoạt động của Ngân hàng thương mại trong việc phát triển thẻ tín

dụng

* Hoạt động phát hành thẻ : Hoạt động phát hành của ngân hàng bao

gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và

thu nợ khách hàng. Ba qua trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên

quan chặt chẽ đến việc phát triển khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng.

Các Tổ chức tài chính, các Ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy

định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao

kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các

chính sách ưu đãi đối với chủ thẻ.

Về cơ bản, hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính :

+ Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.

+ Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.

+ Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.

+ In nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng.

+ Quản lý thông tin khách hàng.

+ Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.

+ Quản lý tình hình thanh toán nợ của khách hàng.

+ Cung cấp dịch vụ khách hàng.

+ Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ

thu được từ chủ thẻ, các Ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao

đổi do Ngân hàng thanh toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các

TCTCQT. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các Tổ chức tài chính ngân hàng

phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các Tổ chức tài chính ngân hàng

phát hành thẻ đưa ra những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng

nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.

2- Mua hµng ho¸ dÞch vô

ĐVCNT

Sơ đồ 1.1. Quy trình phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

3 -

H o ¸

¹

9 – S a o k ª

4 – T m ø n g

1 0 – T h a n h t o ¸ n

1 - P h ¸ t h µ n h t h Î

® ¬ n g i a o

7- Göi ®i

5-Göi d÷ liÖu

8- B¸o nî

6 – Báo cã

NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH

CHỦ THẺ

NGÂN HÀNG THANH TOÁN

TỔ CHỨC THẺ QUỐC TẾ

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Hoạt động thanh toán thẻ: Cùng với phát hành, hoạt động thanh

toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển

khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận

từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các

ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hành một dịch vụ hoàn

chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. ĐỐi với TCTCQT và các

thành viên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở rộng

ĐVCNT có ý nghĩa rất quan trọng.

- Thứ nhất : Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó được

mở rộng trên thị trường, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng một cách

dễ dàng và thuận tiện hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của người dân nói

chung ngày càng tăng thì việc phát triển thị trường thanh toán thẻ ra nước

ngoài càng trở nên cấp thiết. Số lượng ĐVCNT lớn, có mặt tại khắp các thị

trường tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ tín dụng

được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn thuận tiện hơn và

mang lại lợi ích nhiều hơn cho cả chủ thể, các ĐVCNT và sau đó là các Ngân

hàng phát hành và thanh toán thẻ.

- Thứ hai: Không chỉ mở rộng thị trường thanh toán thẻ bằng cách ký

kết hợp đồng thanh toán với các ĐVCNT mới, các Ngân hàng đặc biệt quan

tâm tới việc duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có, thể hiện trong công

tác chăm sóc khách hàng. Nếu không có những chính sách thích hợp, ững

dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các ĐVCNT có thể chấp nhận thanh toán

thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng báo có đúng cam kết sau khi đã trừ tỷ

lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này để chào những

dịch vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy, khách hàng trong hoạt động

thanh toán thẻ sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng

sâu sắc.

Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ở mức độ rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia chấp

nhận thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard,

American Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng

nội địa khác. Tại Việt Nam, mảng dịch vụ thanh toán thẻ này đang là mảng

cạnh tranh gay gắt nhất của các NHTM trên thị trường. Hoạt động thanh toán

thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:

+ Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT.

+ Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.

+ Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.

* Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng

phải đối mặt với nhiều rủi ro khách nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách

hàng, giao dịch giả mạo... Những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận,

uy tín của Ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì

vậy, ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro. Bộ

phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng có hoạt động kinh doanh thẻ được coi là

bộ phận xương sống trong hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:

Kiếm tra dữ liệu thanh toán thẻ:

+ Kiểm tra báo cáo giao dịch có khả năng giả mạo và độ rủi ro cao.

+ Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.

+ Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được

thông báo mất cắp, thất lạc.

+ Nhận và kiểm tra các thông báo giao dịch giả mạo/nghingờ, xác

minh giao dịch giả mạo/nghi ngờ từ các ngân hàng, TCTCQT hoặc nguồn

thông tin khác.

+ Cập nhật thông tin trên các Danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của

TCTCQT.

Giải quyết các trường hợp giả mạo/nghi ngờ giả mạo:

+ Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra,

xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng giả mạo.

+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp

phòng ngừa giả mạo.

Kinh doanh thẻ càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng được

đầu tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường là những người

có kinh nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và công nghệ vì chỉ có vậy họ mới

có thể ngăn ngừa, dự đoán và phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực

thẻ.

* Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng như những ngành nghề

kinh doanh khác, kinh doanh thẻ tín dụng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công

tác Marketing và dịch vụ khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ

khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm toàn

bộ các phương thức để tìm kiếm khách hàng, giúp họ tiếp cận, quyết định lựa

chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và trở thành khách hàng lâu dài

của ngân hàng.

Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản:

+ Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử

dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện

ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ thẻ do ngân hàng

cung cấp.

+ Duy trì mối quan hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ

thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng.

+ Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho

hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, cung

cấp dịch vụ cho các ĐVCNT: Lấp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình

nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ.

+ Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.

+ Xây dựng chính sách khuyến mại hợp lý đối với các ĐVCNT bằng

cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ

đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.

Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt

động Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là

người vừa vững về nghiệp vụ thẻ, thông hiểu thị trường thẻ và có khả năng

nghiệp vụ Marketing.

* Hệ thống công nghệ: Thẻ tín dụng là một sản phẩm gắn liền với

công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò

rất quan trọng cho dịch vụ thẻ phát triển và hoạt động hiệu quả. Giải pháp cho

hệ thống công nghệ của từng ngân hàng được lựa chọn phù hợp với định

hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển kahi dịch

vụ thẻ phải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo chuẩn quốc tế bao

gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử

dụng và thanh toán thẻ đáp ứng nhu cầu của các TCTCQT. Hệ thống này sẽ

kết nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTCQT. Bên cạnh đó,

ngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành

và thanh toán thẻ như máy thanh toán thẻ tự động, thiết bị thanh toán thẻ cà

tay, máy in thẻ, máy ATM, máy cấp phép thanh toán thẻ CAT, các thiết bị kết

nối hệ thống, các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng

tích hợp cao do giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào

tính đồng bộ và tốc độ xử lý của hệ thống.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của

Ngân hàng thương mại.

1.2.4.1 Các nhân tố khách quan:

Một là, thói quen tiêu dùng của người dân: Có ảnh hưởng rất lớn tới

sự phát triển thẻ tín dụng bởi nó tạo ra môi trường thanh toán thẻ. Một thị

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trường mà người tiêu dùng chỉ có thói quen thanh toán bằng tiền mặt sẽ

không thể là môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ.

Hai là, trình độ dân trí: Trình độ dân trí thể hiện qua nhận thức của

người dân về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích của ngân hàng.

Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với khả năng thích nghi và áp dụng được

những thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống để phục vụ con người.

Ba là, thu nhập của người dân: Người dân có thu nhập cao mới dẫn

đến việc mua sắm, hàng hoá, dịch vụ tăng và mới đáp ứng được yêu cầu của

ngân hàng trong các điều kiện phát hành thẻ tín dụng.

Bốn là, môi trường pháp lý: Tại bất cứ quốc gia nào thì hoạt động phát

hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng đều được tiến hành trong một

khuôn khổ pháp lý nhất định. Khuôn khổ pháp lý đó được thể hiện thông qua

các quy chế, quy định cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Các quy chế, quy

định đó có thể khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những

quy chế hợp lý phù hợp với tình hình thực tế, nhưng nó sẽ có tác động ngược

lại nếu quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo không phù hợp với điều kiện kinh

doanh thẻ tín dụng của ngân hàng.

Hiện tại trên thế giới, khi dịch vụ thẻ tín dụng đã phát triển qua hàng

chục năm, hệ thống pháp lý đã được xây dựng khá hoàn chỉnhvà mang tính

quốc tế. Tuy nhiên tại Việt Nam, do dịch vụ thẻ còn được coi là sản phẩm

ngân hàng mới nên hệ thống pháp lý còn thiếu và chưa phát triển đồng bộ. Vì

vậy đòi hỏi Nhà nước phải có một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ cho

hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ để các ngân hàng chủ động sáng tạo trong

các chiến lược phát triển kinh doanh của mình, để dịch vụ thẻ trở thành dịch

vụ chủ đạo trong thời gian tới.

Năm là, môi trường cạnh tranh: Yếu tố này quyết định đến việc mở

rộng hay thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ. Nêu

strên thị trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sẽ có lợi thế độc quyền nhưng thị trường khó trở nên sôi động do không có

các yếu tố cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ.

1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan:

Một là, vốn và trình độ công nghệ của ngân hàng: Thẻ tín dụng là

phương tiện thanh toán đòi hỏi môi trường công nghệ cao. Nếu môi trường

này càng phát triển thì dịch vụ thẻ càng gia tăng tiện ích, tăng tính bảo mật,

do đó sẽ thu hút đông đảo người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ.

Hai là, trình độ của đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ thanh toán

thẻ: Để làm được các nghiệp vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững các quy

trình phát hành và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động,

sáng tạo và không ngừng học hỏi để trau dồi kinh nghiệm.

Ba là, định hướng phát triển của ngân hàng: Nếu một ngân hàng có

định hướng phát triển dịch vụ thẻ sẽ phải xây dựng các kế hoạch phát triển

phù hợp.

Bốn là, hoạt động Marketing: Marketing trong hoạt động thẻ có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược phát triển

thông qua các hoạt động: nghiên cứu, phân tích thị trường, thiết kế và

khuyếch trương sản phẩm mới.

Năm là, hoạt động quản lý rủi ro: Các tổ chức tội phạm quốc tế đã tận

dụng công nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập các dữ liệu về thẻ, tài khoản

của khách hàng, từ đó thực hiện các hành vi giả mạo gây tổn thất cho ngân

hàng và khách hàng.

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước trên thế

giới và bài học rút ra đối với Việt Nam

Thứ nhất, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để dân cư làm quen với dịch

vụ thanh toán không dùng tiền mặt và dần dần đưa những tính năng tín dụng

vào sản phẩm thẻ.

Thứ hai, NHNN có vai trò rất lớn trong việc hoạch định chính sách,

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ban hành các quy định, thành lập trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho

hoạt động thẻ tín dụng của các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM có khả

năng phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chóng.

Thứ ba, xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới dạng một

công ty cổ phần của các NHTM trong nước, một bước đi đúng đắn góp phần

phát triển thị trường thẻ tín dụng.

Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt

nam do tình trạng các ngân hàng cạnh tranh chạy theo lợi nhuận mà mở rộng

tín dụng quá mức có thể gây nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn.

Kết luận chương 1

Qua việc nghiên cứu chương 1 chúng ta hiểu được lịch sử ra đời và

phát triển của thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM, các

chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá

trình phát triển dịch vụ tín dụng của NHTM và kinh nghiệm trong quá trình

phát triển thẻ tín dụng tại một số nước để có cơ sở lý luận phân tích thực

trạng công tác phát triển thẻ tín dụng tại NHTM nói chung và Sở Giao dịch

VCB nói riêng, trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở

cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG

TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch

Được thành lập từ 1 tháng 4 năm 1963 mà tiền thân là Cục ngoại hối

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, VCB là 1 trong 5 NHTM lớn nhất Việt

Nam. VCB được biết đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và

quốc tế như là một ngân hàng hoạt động lâu đời và có uy tín nhất trong lĩnh

vực cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế. Khi mới thành lập, VCB chỉ có một

cơ sở tại Hà Nội, đến nay đã phát triển lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng

hoạt động tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt

Nam.

Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện, VCB đã nhận được nhiều giải

thưởng trong nước và quốc tế dành cho những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt

được và những đóng góp cho ngành ngân hàng trong hơn 40 năm hoạt động.

Năm năm liên tục Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Tạp chí The

Banker (Anh) bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Danh hiệu trên

cũng được Tạp chí Euromoney và Global Financial (Mỹ) trao tặng cho VCB

trong năm 2003 và 2004.

Năm 2006 là một năm đánh dấu mốc son của Sở Giao dịch VCB, Sở

Giao dịch tách ra hoạt động độc lập từ Vietcombank Trung Ương. Bên cạnh

những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế sẵn có, Sở Giao dịch cũng gặp rất

nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào

thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên Trung Ương quản lý khiến cho xuất

phát điểm của Sở Giao dịch tính đến thời điểm cuối năm 2005 là thấp.

Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế của Việt Nam trong 6 tháng đầu

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

năm 2008 phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, giá nhiều loại vật tư quan

trọng và hàng tiêu dùng thiết yếu bị đẩy cao, diễn biến tích cực của thiên tai,

dịch bệnh... Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2008 đã tăng 15,96 % so với cuối

năm 2007. Giá cả nguyên liệu nhập khẩu tăng là nguyên nhân khiến một số

doanh nghiệp rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp. Trong sản xuất nông

nghiệp, việc tăng giá đầu vào cũng khiến người nông dân rơi vào cảnh lao

đao...

Đứng trước những khó khăn như vậy, nhưng đến cuối tháng 6 năm

2008, dư nợ cho vay nền kinh tế tại Sở Giao dịch quy VND ước đạt 4.849,28

tỷ VND chiếm 13,06% tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch tăng

2.040,48 tỷ VND (72,65%), tiền gửi tại ngân hàng Ngoại Thương Trung

Ương đạt 30.741,41 tỷ VND chiếm 82,82 % tổng sử dụng vốn quy VND của

Sở Giao dịch và giảm 1.956,24 tỷ VND (5,98%) so với 30/06/2007. So với

cùng kỳ năm ngoái, tỷ trọng dư nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn tại Sở

Giao Dịch đã tăng mạnh do Sở Giao Dịch tích cực tìm kiếm khách hàng và

đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.

Xác định được những khó khăn trước mắt cũng như tương lai, nhằm

hội nhập với bên ngoài, áp dụng các chuẩn mực ngân hàng quốc tế trong khu

vực cũng như trên thế giới, Sở Giao dịch đã xây dựng chiến lược phát triển

với những định hướng lớn và toàn diện bảo đảm cho ngân hàng phát triển

lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng, bạn hàng cũng như

cho ngân hàng. Sở Giao dịch luôn khẳng định vị trí là một chi nhánh ngân

hàng lớn trong hệ thống VCB, đem lại lợi nhuận lớn trong toàn hệ thống.

2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

2.2.1. Một số quy định về thẻ tín dụng do Sở Giao dịch phát hành

VCB bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế vào năm 1996. Sở Giao

dịch là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện việc phát hành thẻ tín dụng

của VCB ra công chúng.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối tượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế là các cá nhân người Việt

Nam có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, người nước ngoài sống và

làm việc hợp pháp tại Việt Nam, được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng

ra uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán chi tiêu

thẻ của chính tổ chức đó; hoặc người có thu nhập cao, ổn định; hoặc người có

tiền ký quỹ, chứng từ có giá dùng để thế chấp, cầm cố tại các tổ chức tín dụng

hoặc người được các đối tượng trên bảo lãnh.

Sở Giao dịch lúc đó kinh doanh thẻ tín dụng với tư cách vừa là nơi

nghiên cứu đưa ra các qui định, thể chế chung cho hoạt động thẻ tín dụng toàn

hệ thống vừa là nơi trực tiếp phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng. Trong những

năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng

lớp dân cư, ngay cả tầng lớp trí thức tại thành phố vẫn coi thẻ tín dụng là một

khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi công tác ở

nước ngoài chú ý tới. Bên cạnh đó, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ

vỡ tín dụng có quy mô lớn, tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất

khó khăn. Chính vì thắt chặt tín dụng, việc thẩm định khả năng tài chính của

khách hàng được Sở Giao dịch thực hiện rất thận trọng, hầu hết khách hàng

đều được yêu cầu thế chấp hoặc ký quỹ để phát hành thẻ. Số lượng thẻ phát

hành vì thế tăng trưởng rất chậm.

Năm 1998, ban Lãnh đạo ngân hàng đã nhận thức đúng đắn xu hướng

phát triển dịch vụ bán lẻ trong điều kiện mới và quyết định thay đổi cơ cấu

quản lý nhân sự cho hoạt động Thẻ. Phòng Thẻ của Sở Giao dịch được tách

thành 2 phòng chuyên trách: Phòng Quản lý thẻ với chức năng nghiên cứu và

đưa ra các qui định, chính sách thể chế chung... cho hoạt động kinh doanh thẻ

của toàn hệ thống và Phòng Thanh Toán Thẻ với chức năng kinh doanh trực

tiếp các nghiệp vụ thẻ. Kể từ đó, phòng Thanh Toán Thẻ - Sở Giao dịch chỉ

thực hiện chức năng kinh doanh bán lẻ giao dịch trực tiếp với khách hàng,

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thực hiện công tác phát hành, thanh toán thẻ. Những ngày đầu mới thành lập,

với chỉ vọn vẹn 10 cán bộ mà phải đảm trách một khối lượng công việc lớn.

Tuy nhiên, với sự nhận thức đúng đắn của ban Lãnh đạo về vai trò của dịch

vụ thẻ trong hệ thống ngân hàng hiện đại trong tương lai, và bằng sự nỗ lực

không biết mệt mỏi của các anh chị em cán bộ phòng Thanh Toán thẻ, trải

qua 12 năm với bao thăng trầm, đến nay, dịch vụ thẻ Sở Giao dịch luôn luôn

là một trong 2 đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ của VCB và nhiều năm liền

đều được công nhận là tập thể lao động giỏi và tập thể lao động xuất sắc.

Thẻ tín dụng do VCB phát hành bao gồm 2 loại:

- Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng

đầy đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các

chi tiêu về thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Trong trường hợp cá nhân

được bảo lãnh bởi cá nhân có uy tín khác hoặc công ty, nếu chủ thẻ không có

khả năng thanh toán, trách nhiệm thanh toán thuộc về người/công ty bảo lãnh.

Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ (trừ thẻ American Express

Vietnamairlines).

Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử

dụng.

Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người

khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ

thẻ phụ.

Chủ thẻ chính có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm tối đa 02 thẻ

phụ cho người được mình uỷ quyền sử dụng. Đối với những cá nhân đi nước

ngoài trên 3 tháng sẽ đứng tên chủ thẻ phụ và phải có một người ở Việt Nam

đứng tên chủ thẻ chính và chịu trách nhiệm hàng tháng thanh toán những

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khoản chi tiêu của cả 2 thẻ. Và khi có bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân

hàng chỉ giải quyết trực tiếp với chủ thẻ chính.

- Thẻ công ty: được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công

ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ

chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu

thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó, đồng thời phải nêu rõ việc uỷ

quyền sử dụng trong đơn xin phát hành thẻ.

Trong các loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằng VND mà Sở

Giao dịch cung cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia

thành 2 hạng thẻ khác nhau:

Loại thẻ

Hạn mức tín dụng của

Hạn mức tín dụng của

thẻ chuẩn

thẻ vàng

10 000 000 đến dưới 50 000 000

50 000 000 đến 90 000 000

Visa

10 000 000 đến dưới 50 000 000

50 000 000 đến 90 000 000

Mastercard

50 000 000 đến dưới 100 000 000 100 000 000 đến 250 000 000

Amex

10 000 000 đến 200 000 000

Amex vietnam airlines

Thực chất của thẻ tín dụng là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi

tiêu. Chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng có thể phát hành thẻ theo

hình thức tín chấp hoặc thế chấp.

Muốn được phát hành thẻ tín chấp: Các cá nhân phải có vị trí cao, có uy

tín trong xã hội, có thu nhập ổn định. Hoặc nếu không thì phải có một đơn vị,

tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh, trong trường hợp chủ thẻ không có khả

năng thanh toán thì đơn vị, tổ chức đó sẽ có trách nhiệm thanh toán trả ngân

hàng.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Với trường hợp phải thế chấp: Đối với cá nhân có hộ khẩu tại địa bàn

Hà Nội thì tài sản thế chấp phải bằng 125% hạn mức tín dụng. Nếu hộ khẩu

tại địa bàn khác Hà nội thì tài sản thế chấp phải bằng 200% hạn mức tín dụng.

Có 3 hình thức thế chấp:

* Nộp tiền mặt mở tài khoản ký quỹ: Số tiền này khách hàng sẽ được

hưởng lãi như lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn. Nếu chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ, rút

tiền ký quỹ trước kỳ hạn thì số tiền đó sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn.

* Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng. Sổ tiết

kiệm có thể gửi ở ngân hàng khác không nhất thiết của VCB

* Phong toả tài khoản cá nhân tại VCB: Phòng Thẻ sẽ tiến hành phong

toả số tiền cần thiết để phát hành thẻ tín dụng. Khách hàng sẽ chỉ được sử

dụng trên số tiền còn lại trong tài khoản của mình.

Một số quy định về thẻ tín dụng

- Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ

tín dụng

- Hạn mức tiền mặt: Mỗi chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt

trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Đó là tổng số tiền mặt tối đa chủ

thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong một chu kỳ tín dụng. Hạn

mức tiền mặt được quy định tối đa bằng 1/2 hạn mức tín dụng chung đối với

thẻ Visa và Master và 2/3 hạn mức tín dụng đối với thẻ Amex

Tuy nhiên, nếu chủ thẻ có yêu cầu đặc biệt khác, chẳng hạn muốn hạn

mức tiền mặt nhiều hơn quy định hoặc bằng toàn bộ hạn mức tín dụng thì có

thể yêu cầu với ngân hàng. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt này,

chủ thẻ chỉ có thể yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định chứ không

thể đặt vĩnh viễn

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ: Là phần còn lại của hạn mức tín

dụng được cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch tiền mặt sử dụng trong kỳ.

Hạn mức tiền mặt không sử dụng sẽ tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu

hàng hoá, dịch vụ.

- Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng, Sở Giao

dịch sẽ ấn định loại hạn mức chi tiêu, hàng hoá, dịch vụ và tiền mặt mà mỗi

chủ thẻ được sử dụng trong một ngày hoặc một số ngày nhất định

- Hạn mức chi tiêu ngày: Là hạn mức tối đa mà khách hàng có thể thực

Loại thẻ

Hạn mức chi tiêu/1ngày

Hạn mức rút tiền mặt/1 ngày

Thẻ chuẩn

Thẻ vàng

Thẻ chuẩn

Thẻ vàng

10 000 000 VND 30 000 000 VND 5 000 000 VND 15 000 000 VND

Visa/Master

70 000 000 VND

50 000 000 VND

Amex/Amex-

VN Airlines

hiện rút tiền hoặc chi tiêu bằng thẻ tín dụng trong một ngày.

- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng:

Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hoàn: Số tiền vay thực tế được xác

định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín

dụng sẽ tự động lặp lại như cũ

Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất = mức dư nợ tối thiểu,

chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Mức trả nợ tối thiểu

bằng 20% số dư nợ cuối kỳ sao kê của mức dư nợ tối thiểu của kỳ sao kê

trước chưa trả + số tiền vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ (nếu có)

- Lãi cho vay: Mức lãi suất cho vay tín dụng thẻ được Sở Giao dịch

thông báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích sử dụng thẻ, VCB ưu tiên miễn

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lãi đối với những khách hàng thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào

ngày đến hạn thanh toán

Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau:

Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Khi đến hạn thanh toán, nếu

chủ thẻ trả toàn bộ số dư cuối kỳ thì sẽ được miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ.

Nếu chủ thẻ chỉ trả một phần số dư nợ cuối kỳ, thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi kể từ

ngày giao dịch thực hiện, được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo

Nếu chủ thẻ không trả nợ (ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu), ngoài lãi,

chủ thẻ sẽ phải chịu phí phạt chậm trả bằng 3% số thanh toán tối thiểu.

Nếu sau 3 tháng, chủ thẻ không thanh toán, chủ thẻ sẽ phải bị tạm thời

khoá thẻ để chủ thẻ không thể tiếp tục chi tiêu

Giao dịch tiền mặt: khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ phải

chịu phí rút tiền mặt và lãi ngay từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống

quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi này được thể hiện ngay trong sao

kê đó. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được

miễn lãi từ ngày sao kê đến ngày trả nợ. Nếu chủ thẻ không trả nợ hoặc chỉ trả

một phần dư nợ, chủ thẻ sẽ bị tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt kể từ

ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê tiếp theo.

- Giao dịch tra soát: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra soát của

chủ thẻ chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc trên. Các khoản lãi và

phí phạt sẽ được hoàn lại cho chủ thẻ nếu là những giao dịch khiếu nại, tra

soát đúng.

- Thứ tự ưu tiên thanh toán: Phí thường niên -Lãi - Phí rút tiền mặt -Phí

khác- Giao dịch rút tiền mặt - Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo thứ

tự ngày giao dịch cập nhật vào hệ thống.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng

quốc tế tại Sở giao dịch và toàn hệ thống VCB (tích luỹ)

Đơnvị: chiếc

Loại thẻ 2004 2005 2006 2007 2008

VCB 27 117 35 035 40 272 50 514 56 069 Thẻ Visa Sở giao dịch 8 402 10 251 11 948 13 725 14 790

Tỷ trọng 30,98 29,25 29,66 27,17 26,37

SGD/VCB %)

VCB 7 666 11 840 14 126 35 038 38 679 Thẻ

Master Sở giao dịch 2 050 2 939 3 595 4 209 4 583

Tỷ trọng 26,74 24,82 25,44 12,01 11,84

SGD/VCB(%)

VCB 1 492 4 666 5 710 7 424 8 445 Thẻ Amex Sở giao dịch 560 1 527 2771 3836 3 068

Tỷ trọng 37,53 32,72 48,52 51,67 36,32

SGD/VCB(%)

VCB 36 275 51 541 60 108 92 976 103 193 Tổng Sở giao dịch 11 012 14 717 18 314 21 770 22 441

Tỷ trọng 30,35 28,55 30,47 23,41 21,74

SGD/VCB(%)

( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm

2004- 2008)

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng số thẻ tín dụng quốc tế VCB phát hành năm 2005 là 51.541

chiếc, tăng 15.266 chiếc về số tuyệt đối, đạt mức tăng trưởng 42,08% so với

năm 2004. Trong đó, thẻ Visa vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất 67,97% trên tổng số

thẻ tín dụng phát hành, đạt 35.035 chiếc, đạt mức tăng trưởng 29,19% so với

năm 2004. Năm 2004 cũng là năm đầu tiên VCB chính thức ký hợp đồng là

ngân hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ American Express trên thị

trường trong nước và đã phát hành được 1.492 thẻ Amex. Trong đó, Sở giao

dịch phát hành được 11.012, chiếm tỷ trọng 30,35% so với toàn ngành và là

một trong những chi nhánh dẫn đầu về doanh số phát hành thẻ. Doanh số phát

hành thẻ Visa của Sở giao dịch vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thẻ

phát hành, đạt con số 8. 402 chiếc, chiếm 76,29% tổng số thẻ tín dụng phát

hành trong năm. Tuy là năm đầu tiên phát hành thẻ Amex, Sở Giao dịch cũng

đã phát hành được 560 thẻ, chiếm 37,53% tổng số thẻ Amex toàn hệ thống

VCB phát hành.

Số lượng thẻ quốc tế của VCB trong năm 2007 vẫn duy trì ở mức tăng

trưởng khá cao, tăng gần 54,7% so với doanh số phát hành năm 2006, đưa

tổng số thẻ đang lưu hành lên tới 92.976 thẻ. Thẻ MasterCard có mức tăng

trưởng cao nhất, đạt 148%, từ doanh số 14.126 thẻ lên 35.038 thẻ. Có được

thành quả này chính là nhờ chương trình hợp tác “Thoả ước phát triển thị

trường” giữa MasterCard và VCB năm 2004 bắt đầu phát huy hiệu quả.

Biểu 2.1. Tỷ trọng các loại thẻ tín dụng trong tổng số

63%

VISA

MASTER

AMEX

18%

19%

thẻ phát hành của Sở Giao dịch năm 2008

(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2008)

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2007, số thẻ tín dụng phát hành tại Sở Giao dịch đạt 21.770 thẻ,

chiếm 23,41% tổng số thẻ VCB phát hành, đứng thứ 3 sau chi nhánh VCB Hồ

Chí Minh và Tân Thuận. thẻ Visa vẫn đạt được mức tăng trưởng 14,86% so

với năm 2006, đạt 13.725 thẻ, chiếm 63% tổng số thẻ tín dụng phát hành

trong năm của Sở giao dịch. Năm 2007, số lượng thẻ Amex của Sở Giao dịch

đạt 3.836 thẻ, chiếm tỷ trọng 51,67% trong tổng số thẻ Amex VCB phát hành,

đứng đầu toàn hệ thống, chiếm 18% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch.

Số lượng thẻ Master năm 2007 đạt 4209 tăng 17,07% và chiếm 19% số lượng

thẻ tín dụng của Sở Giao dịch.

Năm 2008, Sở Giao dịch vẫn phát hành được 22.441 thẻ đạt 21,74 % so

với toàn hệ thống, thẻ Visa của Sở Giao dịch vẫn chiếm 54,33 % doanh số

toàn ngành.

Biểu 2.2. Tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng của

Sở Giao dịch so với toàn hệ thống VCB

( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-

2008)

Số lượng thẻ tín dụng của sở giao dịch tăng dần qua các năm, nhưng thị

phần thẻ tín dụng của Sở Giao dịch so với toàn bộ hệ thống giữ mức tương

đối ổn định qua các năm 2005, 2006, 2007. Nhưng đến năm 2008, tỷ trọng

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

này giảm xuống chỉ còn 23,41%. Điều này thể hiện sự tăng trưởng thẻ tín

dụng của các chi nhánh VCB cũng rất mạnh mẽ, đòi hỏi Sở Giao dịch phải có

chính sách thúc đẩy dịch vụ thẻ.

Tuy nhiên, để biết được được dịch vụ thẻ có thực sự phát triển hay

không thì chúng ta phải tìm hiểu về doanh số chi tiêu của thẻ.

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Sở Giao dịch và VCB

Đơn vị: Tỷ đồng

Loại thẻ 2004 2005 2006 2007 2008

NHNT VN 478,30 511,10 576,20 652,31 511,92 Thẻ

Visa Sở giao dịch 126,16 187,86 187,95 217,34 117,917

26,37 36,76 32,62 33,32 23,03

Tỷ trọng SGD/VCB(%)

453,28 360,6 NHNT VN 107,70 168,30 250,10 Thẻ

Master Sở giao dịch 36,84 48,96 56,13 73,14 42,34

Tỷ trọng 34,2 29,09 22,44 16,13 11,74

SGD/VCB(%)

NHNT VN 58,80 99,40 186,30 252,72 171,624 Thẻ

Amex Sở giao dịch 21,34 39,97 64,89 102,68 64,04

Tỷ trọng 36,29 40,21 34,83 40,63 37,31

SGD/VCB(%)

NHNT VN 644,80 778,80 1012,60 1208,27 1044,144 Tổng Sở giao dịch 184,34 276,79 308,97 393,16 224,297

Tỷ trọng 28,59 35,54 30,51 32,54 21,48

SGD/VCB(%)

(Nguồn : Báo cáo hoạt động dịch vụ tại Sở Giao dịch VCB năm 2004- 2008)

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh số sử dụng thẻ năm 2005 đạt 778,8 tỷ đồng, tăng 20,78% so với

năm 2004. Trong đó, đạt doanh số sử dụng thẻ ấn tượng nhất thuộc về thẻ

American Express,với mức tăng trưởng 69,1%, mức tuyệt đối đạt 99,4 tỷ

đồng so với 58,8 tỷ đồng năm 2004, đạt doanh số sử dụng trung bình 21,3

triệu/thẻ, hơn nữa, năm 2005 mới chỉ là năm thứ hai VCB phát hành thẻ

American Express. tiếp đến là mức tăng trưởng của thẻ Master card, với mức

tăng tới 56,26% so với năm 2004, đạt số tuyệt đối 168,3 tỷ đồng. So với mức

tăng trưởng của toàn hệ thống, thì doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở giao

dịch đạt mức tăng trưởng rất ấn tượng với mức tăng 50,15% so với năm 2004.

Chiếm tỷ trọng 35,5% tổng doanh số sử dụng thẻ toàn hệ thống VCB. Trong

năm, cũng như VCB, doanh số sử dụng thẻ American Express tại Sở giao

dịch cũng đạt mức tăng trưởng lớn nhất: tăng 87,3% so với năm 2004, đạt con

số ấn tượng là 39,97 tỷ đồng, đứng đầu hệ thống về doanh số chi tiêu qua thẻ

Amex do VCB phát hành.

Biểu 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-

2008)

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch tiếp tục tăng trong các

năm tiếp theo. Năm 2006, doanh số tăng 11,62% so với năm 2005. Năm 2007

doanh số tăng 27,24% so với năm 2006, doanh số sử dụng thẻ tín dụng toàn

hệ thống đạt 1208,27 tỷ đồng, duy trì mức tăng 20% so với năm 2006 và tăng

gần 90% so với năm 2004. Dẫn đầu mức tăng trưởng doanh số sử dụng trong

những năm gần đây vẫn là thẻ Amex, luôn có mức tăng trưởng gần 100%.

Năm 2007, doanh số sử dụng thẻ Amex đạt 102,68 tỷ đồng so với 64,89 tỷ

đồng của năm 2006 và 21,34 tỷ đồng của năm 2004.

Tuy có sự tăng trưởng cao về doanh số sử dụng thẻ trong những năm

qua, nhưng thẻ Amex cũng chỉ chiếm tỷ trọng bình quân gần 20% tổng doanh

số chi tiêu thẻ tín dụng. Năm 2007, doanh số chi tiêu thẻ Amex của Sở Giao

dịch đạt tỷ trọng cao nhất là 26,11%. Trong khi đó, tuy có tốc độ tăng trưởng

không cao qua các năm gần đây như thẻ Amex nhưng doanh số chi tiêu thẻ

Visa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ba loại thẻ tín dụng nói trên. Năm

2007 doanh số chi tiêu thẻ Visa đạt con số 217,4 tỷ đồng chiếm 55,2% so với

tổng doanh số 393,16 tỷ đồng của cả ba loại thẻ. Tương tự như vậy, năm

2008, doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm hơn 52% trong tổng số chi tiêu

thẻ tín dụng của cả ba loại thẻ.

Biểu 2.4. Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ năm 2008

của từng loại thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-

2008)

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch

không thể không nói đến yếu tố rủi ro thẻ tín dụng. Từ năm 2005, theo

khuyến cáo của TCTQT, rủi ro thẻ giả và giả mạo thẻ thông qua việc đánh

cắp dữ liệu thẻ (skimming) đang có chiều hướng gia tăng tại Việt Nam.

Bảng 2.3. Tình hình rủi ro trong hoạt động

phát hành thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

Đơn vị :USD

Rủi ro phát hành Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Rủi ro thẻ do

NHVN phát hành 168.022 140.099 162.022 173.046

Rủi ro thẻ do VCB

phát hành 69.610 57.879 21.232 22.126

Rủi ro thẻ do SGD

phát hành NA 25.220 5.942 10.861

Rủi ro khu vực châu NA 202.819.206 181.699.818 186.686.18 Á Thái Bình Dương

Tỷ trọng rủi ro thẻ 41,14% 41,13% 13,1% 12,78% VCB/NHVN

Tỷ trọng rủi ro thẻ NA 43,57% 27,98% 49,08% SGD/VCB

(Nguồn: Báo cáo giả mạo của Tổ chức thẻ Visa,Master,American Express và VCB 2005-2008)

Năm 2005, rủi ro thẻ của VCB chiếm 41,14% giá trị giả mạo trên cả

nước. Tuy nhiên nếu so với rủi tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, rủi ro

của VCB năm 2006 chỉ chiếm có 0,069%. Trong đó, rủi ro thẻ giả mạo của Sở

Giao dịch năm 2006 mất khoảng 25 220 USD chiếm 43,57% giá trị toàn hệ

thống VCB.. Năm 2007, nhờ sự nỗ lực của các cán bộ trong công tác phát

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hành và quản lý rủi ro của Sở Giao dịch và VCB, rủi ro thẻ giả của toàn bộ

VCB và Sở Giao dịch đều giảm trong khi rủi ro thẻ giả của toàn bộ ngân hàng

Việt Nam tăng mạnh.

Năm 2008, do hoạt động của các tổ chức thẻ ngày càng tinh vi, nên rủi

ro thẻ giả mạo của Sở Giao dịch lại tăng, gần gấp đôi năm 2007 chiếm

49,08% giá trị rủi ro toàn hệ thống VCB.

Biểu 2.5. Tình hình giả mạo thẻ tại Sở Giao dịch giai đoạn 2005-2008

Trong các loại thẻ, rủi ro do thẻ Visa và MasterCard xảy ra tương đối

thường xuyên.Thẻ Amex với đối tượng khách hàng là những người có địa vị cao

trong xã hội, ĐVCNT cũng là các đơn vị lớn nên rủi ro hầu như không xảy ra

Bảng 2.4. Rủi ro phát hành tại Sở Giao dịch theo loại thẻ giả mạo

Đơn vị: USD

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Rủi ro phát hành

Giả mạo thẻ Visa 17.813 1.692 5.596

Tỷ trọng (%) 70,63% 39,81% 51,52%

Giả mạo thẻ Master 7.407 4.250 5.265

Tỷ trọng (%) 29,37% 60,19% 48,48%

Giả mạo thẻ Amex 0 0 0

Tổng giả mạo của SGD 25.220 5.942 10.861

(Nguồn: Báo cáo giả mạo phòng thanh toán thẻ- Sở Giao dịch 2006-2008)

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3. Đánh giá về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, chiến lược kinh doanh của các NHTM đã

có những bước thay đổi mạnh mẽ. Các ngân hàng đặt ra mục tiêu lớn về hoạt

động kinh doanh bán lẻ. VCB mà Sở Giao dịch là một đơn vị thành viên cũng

đang ra sức thực hiện mục tiêu kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần lớn trong

mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là dịch vụ thẻ tín dụng, cụ thể :

Một là, trong những năm vừa qua, Sở Giao dịch đã góp phần cùng với

VCB khẳng định vị thế ngân hàng đứng đầu thị trường thẻ Việt Nam. Dịch vụ

thẻ của Sở giao dịch có sức cạnh tranh cao trên thị trường so với các ngân

hàng đối thủ và son gay với cả các chi nhánh trong hệ thống VCB.

Hai là, Sở Giao dịch luôn khẳng định là một trong ba chi nhánh tiên

phong và dẫn đầu về dịch vụ thẻ tín dụng trong toàn hệ thống (tỷ trọng trên

dưới 30% toàn hệ thống VCB), là nơi được tập trung đầu tư công nghệ cao,

Sở giao dịch luôn là chi nhánh thử nghiệm toàn bộ hệ thống công nghệ mới về

thẻ cho toàn bộ hệ thống. Doanh số sử dụng của các thẻ tín dụng do Sở giao

dịch phát hành luôn đứng đầu trong toàn bộ hệ thống. Với mục tiêu không

phát hành chạy theo số lượng, không phát hành thẻ ‘‘chết’’, chỉ phát hành cho

đối tượng có nhu cầu. Sở giao dịch đã thực sự phát huy được đúng tính năng

của thẻ tín dụng.

Ba là,dịch vụ thẻ của VCB với những sản phẩm thẻ truyền thống đa

dạng, phong phú, nhiều chủng loại... Sản phẩm thẻ được phát triển trên nền

tảng công nghệ cao tạo nên nhiều tiện ích và tính năng sử dụng cung cấp cho

khách hàng. Cơ sở mạng lưới ĐVCNT, mạng lưới máy rút tiền tự động của

Sở giao dịch không ngừng được mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ,

trình độ thanh toán không ngừng được cải thiện để đáp ứng nhu cầu khách

hàng (đến nay đã có 1400 máy POS trên 1600 ĐVCNT trên địa bàn Hà Nội).

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bốn là, số lượng thẻ tín dụng và doanh số sử dụng thẻ tín dụng đều

tăng mạnh qua các năm, điều này đã góp phần tăng lợi nhuận trong hoạt động

kinh doanh của Sở Giao dịch.

Bảng 2.5. Phí thu được thông qua hoạt động phát hành thẻ tín dụng

của Sở Giao dịch

Đơn vị : VNĐ

Loại thẻ 2006 2007 2008

699 119 000 785 320 000 598 836 837 Visa

583 346 000 707 609 000 482 297 186 Master

306 046 000 417 970 000 189 753 747 Amex

1588 511 000 1910 899 000 1 270 887 770 Tổng cộng

( Nguồn : Báo cáo tình hình công tác của Sở Giao dịch từ 2006-2008)

Kể từ khi tách ra hoạt động độc lập, số lượng thẻ của Sở Giao dịch luôn

tăng đều hàng năm. Số phí thu đc thông qua hoạt động phát hành cũng tăng

theo. Tuy lượng phí phát hành chưa nhiều, nhưng cũng thể hiện được sản

phẩm thẻ tín dụng của Sở Giao dịch đang dần đi vào tiềm thức của người dân

Việt Nam.

Bảng 2.6. Phí thu được thông qua hoạt động sử dụng thẻ của Sở Giao dịch

Đơn vị : VNĐ

Loại phí 2006 2007 2008

933 919 000 1 281 301 000 580 651 684 Phí do hoạt động sử

dụng thẻ

2 680 911 000 3 536 903 000 2 405 312 576 Lãi thu được từ chủ

thẻ trong quá trình sử

dụng thẻ

3 614 840 000 4 818 204 000 2 985 964 260 Tổng cộng

( Nguồn : Báo cáo tình hình công tác của Sở Giao dịch từ 2006-2008)

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoản phí thu được thông qua việc sử dụng thẻ của chủ thẻ so với các

khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động tín dụng truyền thống của ngân

hàng, nếu xét về trước mắt, thì hai khoản phí này chỉ là những con số khiêm

tốn, nhưng nếu xét về lâu dài, các khoản phí này đều được tăng dần qua các

năm, thể hiện sự phát triển của dịch vụ thẻ và chắc chắn trong tương lai sẽ

đem lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà khoản lợi lớn nhất là đưa được

thương hiệu của ngân hàng vào trong lòng công chúng, góp phần đáng kể cho

sự phát triển Kinh tế - Xã hội.

Để có được kết quả như trên là do Sở giao dịch có những nhân tố tích

cực thúc đẩy. Sở Giao dịch là một ngân hàng lớn, có uy tín, có bề dày kinh

nghiệm, được đông đảo khách hàng tin cậy. Đội ngũ tin học và nghiệp vụ có

trình độ cao, được đào tạo cơ bản. Sở Giao dịch đã có một chiến lược kinh

doanh, chiến lược công nghệ phù hợp đó là định hướng phát triển thẻ và mặt

bằng công nghệ được chú trọng đầu tư.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế

Một là, hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm còn chưa tốt. Sở Giao

dịch hầu như chưa có một hoạt động Marketing độc lập nào, hầu hết phụ

thuộc vào các chương trình Marketing của Hội sở chính. Trong khi những

hoạt động này của Hội sở chính thiếu tính chuyên nghiệp chỉ có nội dung

mang tính chung chung không nêu bật được những tính năng vượt trội của các

sản phẩm thẻ của VCB cũng như sự khác biệt ngay giữa các sản phẩm thẻ tín

dụng của chính ngân hàng mình. Việc phân đoạn thị trường, chiến lược phát

triển và mở rộng thị phần đối với từng phân đoạn chưa được hoạch định cụ

thể.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hai là, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa tương xứng, mạng lưới ĐVCNT

còn hạn chế. Ngoài ra, tư tưởng “tiểu thương” của các ĐVCNT cũng gây khó

dễ cho khách hàng sử dụng thẻ để chi tiêu đó là các tư tưởng trốn thuế thông

qua bán hàng không hoá đơn, thu phí cao của chủ thẻ khi chi tiêu tại

ĐVCNT...

Ba là, rủi ro trong thanh toán thẻ còn rất cao (1.2.2.2) trong khi kinh

nghiệm quản lý và kiểm soát còn nhiều hạn chế.

Bốn là, đối tượng, phạm vi phát hành nhỏ hẹp (những đối tượng là cán

bộ từ cấp trưởng phòng trở lên của các cơ quan ban ngành, trên phạm vi lãnh

thổ Việt Nam), thời gian sử dụng của chủ thẻ rất ngắn (hết 2 năm phải gia

hạn).

Năm là, lợi nhuận thu được từ dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của ngân

hàng thấp nhưng lại yêu cầu phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại.

2.3.2.2 Nguyên nhân

Một là, thói quen dùng tiền mặt của người dân.

Hai là, thu nhập bình quân trên đầu người Việt Nam thấp so với các

nước trong khu vực.

Ba là, xác định phí và lãi suất, phí rút tiền mặt là 4% trên tổng số tiền

giao dịch phát sinh cộng với khoản lãi cho vay và khoản phí phát sinh (nếu

có) tại nơi rút tiền đã làm cho thẻ tín dụng đắt hơn nhiều so với tiền mặt. Tại

thị trường Việt Nam, các cơ sở bán hàng thường tính phụ phí nếu khách trả

bằng thẻ tín dụng.

Bốn là, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, trình độ công nghệ thông tin

còn thấp, hệ thống thanh toán liên ngân hàng chưa đồng bộ và thiếu sự thống

nhất. Hoạt động của thẻ tín dụng phụ thuộc lớn vào hoạt động của trung tâm

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tin học. Máy móc thiết bị và vận hành hệ thống còn có lúc trục trặc gây khó

khăn trở ngại cho khách hàng.

Năm là, mạng lưới chấp nhận thẻ chưa rộng, loại hình chưa phong phú

Sáu là, công tác Marketing tiếp thị sản phẩm còn nhiều hạn chế do

chưa có một chương trình marketing nào nhằm quảng bá sản phẩm thẻ tín

dụng.

Bảy là, vốn đầu tư công nghệ quá cao do đòi hỏi phải được trang thiết

bị hiện đại trong khi nguồn lợi thu được từ thanh toán, phát hành thẻ không

nhiều.

Tám là, rủi ro phát sinh trong lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế do phải đối

mặt với công nghệ giả mạo ngày càng tinh vi, vượt quá khả năng kiểm soát

của ngân hàng. Rủi ro phát sinh cũng còn do sự biến động tỷ giá có thể gây

thiệt hại cho chủ thẻ hoặc cho ngân hàng.

Chín là, sự cạnh tranh lớn trên thị trường do có sự tham gia của rất

nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với những ưu thế về tài chính, kiến

thức và kinh nghiệm trong công nghệ thẻ, sẵn sàng đầu tư để chiếm lĩnh thị

trường.

Mười là, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. Các văn bản pháp quy

vẫn chưa quy định đầy đủ các vấn đề an ninh, bảo mật thẻ, xử lý tranh chấp,

rủi ro, vi phạm trong thanh toán thẻ và trích lập dự phòng rủi ro trong kinh

doanh thẻ.

Mười một là, nguồn nhân lực cho hoạt động thẻ còn thiếu, chưa đáp

ứng kịp thời với tốc độ phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ. Hầu hết cán bộ

làm công tác thẻ đều trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, vừa làm, vừa học, vừa

tích luỹ kinh nghiệm.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mười hai là, thiếu sự trợ giúp từ trung tâm thông tin tín dụng cho các

khách hàng cá nhân.

Kết luận chương 2

Mảng dịch vụ thẻ tín dụng ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong

chiến lược phát triển sản phẩm của ngân hàng hiện đại. Trong những năm

qua, đặc biệt là từ năm 2008, Sở Giao dịch đang từng bước thiết lập các bước

đi phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường thẻ tại địa bàn Hà nội. Trong quá trình

đó, Sở Giao dịch đã đạt được một số kết quả nhất định luôn là một trong hai

chi nhánh dẫn đầu trong hoạt động thẻ của VCB. Tuy nhiên, Sở Giao dịch vẫn

còn một số tồn tại do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để có thể tiếp

tục duy trì và mở rộng dịch vụ thẻ, đòi hỏi Sở Giao dịch phải có biện pháp để

phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu trong quá trình kinh doanh của mình.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3

Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG

TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Mô hình SWOT và định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của

Sở Giao dịch

3.1.1. Mô hình SWOT với dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch trong

điều kiện kinh doanh hiện nay của Việt Nam

* Điểm mạnh:

- Thương hiệu thẻ VCB được đánh giá là một trong những thương hiệu

thẻ hàng đầu với lợi thế là ngân hàng luôn đi đầu trong việc phát triển các sản

phẩm thẻ mới bắt kịp với xu thế thị trường. Là một chi nhánh của VCB, Sở

Giao dịch được thừa hưởng tài sản vô giá này.

- Ban Lãnh đạo của Sở Giao dịch với đội ngũ Lãnh đạo trẻ, mạnh dạn,

quyết đoán đã định hướng rất rõ về xu hướng phát triển dịch vụ bán lẻ.

- Sở Giao dịch có đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ có kinh nghiệm, tận

tâm có trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng tiếp cận nhanh các

kiến thức, kỹ thuật hiện đại.

- Sở Giao dịch am hiểu khách hàng, có mối quan hệ truyền thống lâu

năm với khách hàng, am hiểu văn hoá, phong tục tập quán của người Việt

Nam cho nên đội ngũ khách hàng của Sở Giao dịch khá đông đảo.

- Quy trình phát hành thẻ của Sở Giao dịch luôn tuân thủ qui trình kiểm

soát nghiêm ngặt.

- Hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch mang màu sắc toàn cầu hoá,

cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Điểm yếu:

- Sở Giao dịch còn tồn tại của thế chế nhà nước quan liêu bao cấp, tạo ra

sức ỳ không nhỏ, chi phí quản lý cao, bộ máy hoạt động còn cồng kềnh, thiếu

kinh nghiệm hoạt động ngân hàng theo cơ chế thị trường (kể cả hoạt động

quản lý), thiếu đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, chất lượng cao, chuyên

nghiệp.

- Công tác thẩm định phát hành thẻ tín dụng của Sở Giao dịch còn khó

khăn do tình hình hệ thống thông tin cá nhân làm căn cứ để cấp tín dụng theo

hình thức tín chấp không có.

- Sở Giao dịch chưa có chiến lược Marketing và bán hàng hiệu quả.

- Mạng lưới ĐVCNT còn ít, loại hình đơn điệu và chủ yếu tập trung cho

tầng lớp khách hàng cao cấp, có thu nhập cao.

- Quy trình quản lý nợ của Sở Giao dịch tuy chặt chẽ nhưng hầu hết

được thực hiện bằng phương pháp quản lý thủ công. Năng lực quản trị rủi ro

và năng lực quản lý còn chưa thích ứng được với cơ chế kinh tế thị trường.

- Công nghệ: Trình độ công nghệ thiếu sự kết hợp trong việc phát triển

các sản phẩm dịch vụ, chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng, các sản

phẩm bổ sung chưa được quan tâm để phát huy hiệu quả cao.

- Công tác nghiên cứu và dự báo kém, không đưa ra được các quyết sách,

chiến lược dài hạn, đường lối kinh doanh cổ điển. Cơ cấu thu nhập vẫn chủ

yếu là hoạt động tín dụng truyền thống.

- Sở Giao dịch dễ bị mất thị phần do thiếu các quyết sách nhanh chóng,

linh hoạt với tình hình diễn biến thị trường. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội

bộ chưa phát huy được hiệu quả, thiếu tính độc lập, hệ thống báo cáo tài chính

kế toán và thông tin quản lý còn chưa đạt tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Cơ hội:

- Cơ sở pháp lý: Để củng cố cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh

thẻ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy

các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ

- Tác động quốc tế: VCB là NHTM duy nhất trên thị trường Việt Nam

được tất cả các Tổ chức tín dụng quốc tế chú ý và muốn đầu tư phát triển

thương hiệu của mình. Sở Giao dịch là một trong những chi nhánh lớn nhất

của hệ thống VCB vì vậy đó là một cơ hội lớn cho Sở Giao dịch trong lĩnh

vực kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng.

- Môi trường kinh tế - xã hội trong nước: Nền kinh tế Việt Nam trong

những năm gần đây tăng trưởng ổn định, đời sống của nhân dân từng bước

nâng cao, ngành du lịch tăng trưởng cao, các dịch vụ hạ tầng về công nghệ

thông tin và bưu chính viễn thông cũng được đầu tư phát triển mạnh.

- Nội lực của Sở Giao dịch: Có một nền tảng kinh nghiệm vững chắc

và một lượng khách hàng lớn. Sở Giao dịch có đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn

chiến lược, đã nhìn nhận tập trung vào thị trường ngân hàng bán lẻ trong đó

tập trung chú trọng đầu tư nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ cả về lượng và

chất.

- Khách hàng tiềm năng: Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, thị

trường Việt Nam sẽ có khoảng hơn 20 triệu người có khả năng sử dụng các

loại thẻ thanh toán trong khi hiện nay, số lượng khách hàng dùng thẻ mới chỉ

đạt gần 10 triệu, trong đó chỉ có 1% dân số dùng thẻ tín dụng hiện tại.

- Sở Giao dịch có cơ hội được tiếp cận với tiến bộ, khoa học kỹ thuật

công nghệ, kiến thức tài chính hiện đại. Thực hiện chuyên môn hoá sâu hơn

về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử

dụng đồng vốn.

- Sở Giao dịch có cơ hội rất lớn để thâm nhập được thị trường tiềm

năng, mở rộng khách hàng và cơ hội để thay đổi phương pháp quản lý, thay

đổi tư duy, lề lối làm việc cũ, nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng, nâng

cao năng lực quản lý nhà nước.

* Thách thức:

- Hành lang pháp lý cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, trong đó có

lĩnh vực thẻ hiện chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.

- Tác động quốc tế: khủng khoảng tài chính tiền tệ toàn cầu đã ảnh

hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng tài chính và ảnh hưởng

tới cả những dịch vụ của ngân hàng.

- Môi trường kinh tế xã hội: Trình độ phát triển của dịch vụ ngân hàng

Việt Nam còn kém phát triển so với khu vực và thế giới cả về chất, về số

lượng dịch vụ và các tiện ích cung cấp cũng ảnh hưởng gián tiếp lên dịch vụ

thẻ của ngân hàng.

- Nội bộ của Sở Giao dịch: Mô hình tổ chức dịch vụ hiện nay vẫn còn

nhiều bất cập. Nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ tuy đã được đầu tư nhưng vẫn

không đáp ứng kịp với tốc độ phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ.

- Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế. Sở Giao dịch

chịu áp lực cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong nước và các ngân

hàng nước ngoài, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.

Đặc biệt là sức ép từ các ngân hàng nước ngoài rất lớn vì các ngân hàng nước

ngoài có một loạt các ưu thế về quy mô: vốn lớn, chất lượng tài sản tốt, cơ chế

quản lý kinh doanh linh hoạt, thiết bị tiên tiến, trình độ kỹ thuật cao, có kinh

nghiệm hoạt động trong môi trường cạnh tranh và theo chuẩn mực quốc tế.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Việc mở rộng mạng lưới và phát triển các ĐVCNT gặp nhiều khó

khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Về khách quan, nhiều

đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ vẫn chưa thật sự mặn mà với dịch vụ này

nên từ chối ký Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ hoặc đã ký Hợp đồng

nhưng trên thực tế không chấp nhận hoặc thu thêm phụ phí của khách hàng

khi thanh toán thẻ. Về chủ quan, xảy ra tình hình cạnh tranh không lành mạnh

giữa các ngân hàng trong việc đặt điểm chấp nhận thẻ, nên xảy ra tình trạng

các đơn vị chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác tạo hiện tượng cục

bộ ở từng ngân hàng về số lượng ĐVCNT trong khi quy mô thị trường về cơ

bản vẫn không đổi.

- Trong những năm vừa qua, Sở Giao dịch đã gặp một số rủi ro trong

hoạt động phát hành thẻ, tình hình giả mạo trong năm 2008 tiếp tục gia tăng.

Vấn đề bảo mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu, nạn Hacker đối với

phần mềm ngân hàng vẫn xảy ra... Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trên

không chỉ xuất phát từ hệ thống và trình độ quản lý của ngân hàng mà còn từ

ý thức bảo quản thẻ của chính khách hàng.

- Nguồn nhân lực dễ bị chảy máu chất xám khi mở cửa hội nhập.

3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở

Giao dịch trong thời gian tới

- Duy trì mức tăng trưởng hoạt động phát hành và chi tiêu của khách

hàng qua thẻ tín dụng, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT, ATM

- Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch Marketing. Sở Giao dịch cam kết

xây dựng mô hình tổ chức theo các chuẩn mực quốc tế: đa dạng hoá hoạt

động, đi đầu về ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2. Đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch

3.2.1. Phát triển chiến lược Marketing

3.2.1.1. Thực hiện chính sách sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu khách

hàng, đề xuất với Hội sở chính trong công tác đa dạng hoá sản phẩm, tạo

hình thức độc đáo, phù hợp

Để phục vụ công tác bán sản phẩm đặc biệt trong vấn đề phát triển thẻ

tín dụng dưới hình thức tín chấp, Sở Giao dịch phải có một khung hạn mức

trong đó quy định rõ từng đối tượng, từng nhóm khách hàng tương ứng với

từng mức tín dụng cho phù hợp. Có được khung hạn mức này, các cán bộ sẽ

dễ dàng tiếp cận được khách hàng và đề xuất các hạn mức tín dụng được

nhanh chóng, thuận lợi.

Hiện nay, Hội sở chính cũng có khung hạn mức cho sản phẩm thẻ,

nhưng khung này còn thiếu tính thực tế mà cũng chỉ bao gồm một số ít nhóm

khách hàng với hạn mức tín dụng rất thấp chủ yếu là các đơn vị hành chính sự

nghiệp và khối công ty quốc doanh. Đối với Lãnh đạo cấp cao nhất thuộc đơn

vị hành chính sự nghiệp, hạn mức cao nhất không vượt quá 100 triệu đồng/

tổng hạn mức thẻ. Đối với Lãnh đạo không phải là các đơn vị hành chính sự

nghiệp hạn mức chỉ nằm trong khoảng 12 tháng lương không vượt quá 200

triệu đồng / tổng hạn mức thẻ. Vì đây là hình thức tín dụng tiêu dùng cá nhân,

đối với những Lãnh đạo có vị trí, uy tín lớn trong xã hội, hạn mức đặt ra như

vậy là thấp và không quảng bá được sản phẩm thẻ tín dụng. Tuy nhiên, Hội sở

chính cũng để chính sách mở giao cho Ban Giám đốc các chi nhánh được

quyền quyết định hạn mức tín dụng vượt khung cho khách hàng. Vì vậy, để

đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tình hình thực tiễn của Việt Nam, Sở

Giao dịch nên xây dựng một khung hạn mức tín dụng mở rộng đối tượng tín

chấp. Đối với Lãnh đạo cao cấp và Lãnh đạo các Tổng công ty có thể áp dụng

hạn mức tín chấp cap nhất lên tới 250 triệu đồng/thẻ. Lãnh đạo, nhân viên của

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các công ty liên doanh, các văn phòng đại diện, công ty cổ phần… cũng có

thể được tín chấp phát hành thẻ với hạn mức tín dụng gấp đôi lương tháng

thực nhận.

Bảng 3.1. Bảng khung hạn mức tín dụng và hạn chế chi tiêu 1 ngày

Loại thẻ Hạn mức tín dụng

Thẻ chuẩn: từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng Visa và Master

Thẻ vàng: từ 50 triệu đến 90 triệu đồng

Thẻ xanh : từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng Amex

Thẻ vàng : từ 100 triệu đến 250 triệu đồng

Amex Cobrand Hạn mức từ 10 triệu đến 200 triệu đồng

Hạn mức chi tiêu/ 1 ngày Hạn mức rút tiền mặt/ 1 ngày Loại thẻ Thẻ chuẩn Thẻ vàng Thẻ chuẩn Thẻ vàng

10.000.000 30.000.000 5.000.000 đ 15.000.000 đ Visa/Master

đ đ

70.000.000 đ 50.000.000 đ Amex/Amex – VN

Airlines

Sở Giao dịch là nơi trực tiếp tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng vì

vậy, Sở Giao dịch nên nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch

vụ kinh doanh của ngân hàng, giới thiệu và hướng dẫn về các lợi ích, chi phí

cũng như rủi ro của các loại hình sản phẩm dịch vụ cho khách hàng thể hiện

sự quan tâm tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng, tạo

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quan hệ gần gũi, tình cảm, uy tín giữa ngân hàng và khách hàng thiết lập mối

quan hệ khách hàng bền lâu ổn định.

Thu thập và xử lý ý kiến từ khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Việc làm này là rất cần thiết trong việc níu giữ khách hàng quan hệ giao dịch

với nhân hàng. Đặc biệt yêu cầu này giúp loại bỏ yếu tố dẫn đến tư tưởng độc

quyền và sức ỳ cạnh tranh khi ngân hàng có ưu thế lớn về một mặt hoạt động

nào đó như ưu thế về thị phần hiện nay.

Sau đó, Sở Giao dịch có thể kiến nghị với Hội sở chính để kiến tạo ra

những sản phẩm thẻ mới đáp ứng được yêu cầu khách hàng, thu hút được

khách hàng với nhu cầu đa dạng đến với Sở Giao dịch và VCB.

3.2.1.2. Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ

Nhìn chung về mặt phí dịch vụ đối với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế

tại VCB là khá hợp lý. Tuy nhiên cũng cần nghiên cứu để đưa ra biểu phí hợp

lý hơn nữa để thu hút thêm khách hàng. Ngoài phí thường niên, chủ thẻ còn

phải trả thêm một số phí khác như phí chậm thanh toán (3% số tiền chậm

thanh toán), phí rút tiền mặt (4% số tiền chậm thanh toán), phí báo mất thẻ

(50.000đ/ thẻ)… Các khoản phí này làm cho việc sử dụng thẻ đắt hơn nhiều

so với chi tiêu bằng tiền mặt. Thêm vào đó, lãi suất cao đối với thẻ tín dụng

cũng là vẫn đề nên xem xét.

- Sở Giao dịch có thể thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay thẻ tín

dụng xuống thấp hơn lãi suất cho vay các hình thức tiêu dùng khác.

- Nghiên cứu giảm các loại phí . Sở Giao dịch đã thực hiện giảm phí

báo mất thẻ từ 200.000VNĐ xuống 50.000VNĐ/thẻ.

Đối với dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế, việc cạnh tranh qua giá là rất khó

khăn do phải chịu sự ràng buộc của các TCTCQT đồng thời chi phí cho quá

trình phát triển xây dựng hệ thống phục vụ cho dịch vụ là rất lớn. Vì vậy,

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong thời gian tới, Sở Giao dịch nên chú trọng sử dụng các công cụ cạnh

tranh khác như phong cách phục vụ, công nghệ… Trong tương lai, khi sản

phẩm quốc tế đã có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam, đồng thời đã xây

dựng hoàn chỉnh hệ thống thì có thể điều chỉnh lại mức phí.

3.2.1.3. Thực hiện mở rộng các kênh phân phối, các điểm bán sản

phẩm thẻ tín dụng

Đó chính là các điểm giao dịch của ngân hàng. Tháng 7 năm 2008, Ban

lãnh đạo Sở giao dịch đã quyết định giao thêm chức năng, nhiệm vụ phát

hành thẻ tín dụng cho các phòng giao dịch.

Thực hiện chính sách vừa mang tính yêu cầu vừa mang tính khuyến

khích các phòng giao dịch tiếp nhận và phát triển dịch vụ thẻ tín dụng. Số

lượng khách hàng phát hành tại các phòng giao dịch sẽ là một trong những chỉ

tiêu xét duyệt thi đua, khen thưởng thậm chí là chế độ lương bổng cho các cán

bộ của ngân hàng.

3.2.1.4. Thực hiện chính sách khuyếch trương, quảng cáo

- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu về thẻ

trong đó phải chú trọng vào việc quảng bá tới khách hàng các đặc tính của thẻ

tín dụng

- Dựa vào tâm lý khách hàng thích mua hàng hoá với giá rẻ, Sở giao

dịch có thể ký hợp đồng đại lý với một số siêu thị, cửa hàng để họ chấp nhận

giảm giá khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng của VCB. Đổi lại, VCB

sẽ có chế độ thưởng cho ĐVCNT tính trên % số tiền trên hoá đơn thanh toán

bằng thẻ.

- Thành lập bộ phận Marketing chuyên sâu về thẻ với nhiệm vụ xây

dựng chiến lược Marketing hiệu quả về thẻ cho toàn ngân hàng. Đào tạo đội

ngũ nhân viên ngân hàng Marketing chuyên nghiệp. Đội ngũ này vừa được

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thành lập tại Sở Giao dịch và bước đầu bắt tay vào nghiên cứu chiến lược

Marketing cho Sở Giao dịch

3.2.1.5. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và có chính sách khách hàng

phù hợp

Thực hiện phân đoạn thị trường và chính sách khách hàng của từng

đoạn thị trường

- Đối với khách hàng truyền thống: cần có chính sách ưu đãi đặc biệt

dưới hình thức khuyến mãi trao thưởng hoặc cung cấp một số ưu đãi khi

khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như tín dụng, thanh toán

xuất nhập khẩu...

- Đối với khách hàng chiến lược: ký hợp đồng với các công ty để trở

thành đại lý thanh toán thẻ hoặc địa điểm đặt máy ATM, đồng thời cũng phải

có chính sách khuyến mãi hấp dẫn trong giai đoạn đầu khi họ sử dụng dịch vụ

thẻ của ngân hàng.

- Đối với khách hàng tiềm năng: ngân hàng nên dùng hình thức tuyên

truyền kiến thức về dịch vụ thẻ thông qua các khoá nói chuyện chuyên đề để

họ có kiến thức và gây được hình ảnh về thẻ.

3.2.2. Hoàn thiện và đơn giản hoá quy trình phát hành thẻ

Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành còn chưa nhiều ... Hiện nay,

Sở Giao dịch phát hành còn dựa nhiều vào hình thức thế chấp và ký quỹ với

mức ký quỹ là 125% hạn mức tín dụng, đồng thời quy định thẩm định phát

hành thẻ cũng rất cứng nhắc. Với cách thức này, ngân hàng sẽ không lo rủi ro

không thu được nợ nhưng lại gây ra rất nhiều khó khăn cho khách hàng muốn

sử dụng thẻ dẫn đến số lượng thẻ hạn chế.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vì vậy, để tiến tới tăng số lượng thẻ phát hành, trước hết Sở Giao dịch

cần hoàn thiện và đơn giản hơn nữa quy trình phát hành thẻ. Khách hàng sử

dụng thẻ không chỉ đơn thuần làm phương tiện thanh toán mà còn như một

phương thức tăng khả năng tài chính ngắn hạn. Vì vậy, thẩm định để phát

hành thẻ nên xem xét đến tính ổn định của thu nhập, uy tín của khách hàng và

coi đó là hình thức bảo đảm (tín chấp) một cách linh hoạt hơn là cứ cứng nhắc

với các điều kiện thế chấp, ký quỹ. Để làm tốt hơn điều này, ngân hàng cần

phát triển hơn nữa mạng lưới tài khoản cá nhân và phối hợp một số công ty,

doanh nghiệp để họ trả lương cho nhân viên vào tài khoản tại ngân hàng rồi

căn cứ vào đó có thể xác định tình hình hoạt động tài chính của từng cá nhân

để khuyến khích sử dụng thẻ.

Ngoài ra, hiện nay Sở Giao dịch còn gặp vấn đề phiền hà trong phát

hành thẻ như thủ tục tiếp nhận hồ sơ, thủ tục lưu trữ hồ sơ. Quá trình này

đang rất cần phải sửa đổi, đơn giản hóa để dễ dàng thuận lợi hơn cho khách

hàng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, hiệu quả của quá trình thẩm định.

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng thẻ

Hiện nay, công tác thẩm định tín dụng thẻ của Sở Giao dịch còn rất sơ

sài, chủ yếu dựa trên thông tin do khách hàng cung cấp. Hệ thống thông tin

các nhân còn thiếu, các phương tiện để thu nhập thông tin ít, chưa đủ độ tin

cậy nên không hỗ trợ được cho các cán bộ tín dụng thẻ trong khâu thẩm định

và đề xuất hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng hầu hết chỉ dựa trên yếu tố

chủ quan và cảm tính của Lãnh đạo phòng Thẻ. Điều này, đòi hỏi Sở Giao

dịch phải xây dựng được quy trình thẩm định dựa trên khung hạn mức quy

định để nâng cao chất lượng công tác này.

- Xây dựng quy trình tín dụng thẻ, thẩm định nhằm đảm bảo cho quá

trình cấp tín dụng được đảm bảo theo đúng trình tự, phân tách được trách

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhiệm và nhiệm vụ của các thành viên tham gia, nâng cao chất lượng tín dụng

và hạn chế được rủi ro. Quy trình tín dụng thẻ được soạn thảo dựa trên

nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quá trình cho

vay và quản lý hạn mức tín dụng thẻ nhưng vẫn phải đảm bảo tính nhanh

chóng, kịp thời cho khách hàng.

- Tăng cường công tác thông tin tín dụng làm cơ sở cho quyết định phát

hành và xét duyệt hạn mức cho khách hàng. Thành lập những phòng/tổ thông

tin tổng hợp chuyên thu thập và cung cấp thông tin tín dụng. Đây là những

phòng/tổ được trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại, kết nối internet...

- Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định

khách hàng, cách nhận biết các yếu tố giả mạo trên hồ sơ khách hàng: chữ ký,

dấu... cũng như cách thẩm định cần thiết đối với từng đối tượng khách hàng

để áp dụng mềm dẻo linh hoạt, không nhất thiết áp dụng cứng nhắc cho tất cả

các đối tượng khách hàng.

3.2.4. Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản phẩm thẻ

ghi nợ

Cách tuyên truyền, quảng bá thẻ tín dụng nhanh nhất, hiệu quả nhất là

phát triển mạnh thẻ ghi nợ. Khách hàng sẽ thích nghi với việc sử dụng

phương tiện thanh toán không bằng tiền mặt. Sản phẩm thẻ đi vào cuộc sống

người dân, thói quen tiêu dùng quen tiêu tiền mặt sẽ dần được thay thế. Khi

người dân sử dụng thẻ như một phương tiện hàng ngày thì họ sẽ làm quen

được với tín dụng thẻ. Sản phẩm thẻ tín dụng sẽ dần được phát triển.

- Mở rộng việc bán hàng, quảng bá sản phẩm thông qua các triển lãm,

hội chợ...

- Rà soát các công ty đang quan hệ với Sở Giao dịch, có thể tiến hành

phát hành thẻ miễn phí một phần hoặc toàn bộ phí phát hành thẻ ghi nợ cho

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhân viên của các công ty đó, điều này vừa thể hiện thiện chí của Sở Giao

dịch đối với khách hàng truyền thống vừa phát triển được sản phẩm thẻ và thu

hút một khoản tiền gửi không kỳ hạn lớn từ phía các khách hàng.

- Liên kết với các trường đại học, cao đẳng... tiến hành phát hành thẻ

ghi nợ cho sinh viên các trường này, đối tượng khách hàng tiềm năng của thẻ

tín dụng

- Thỉnh thoảng áp dụng các hình thức khuyến mại, bán kèm sản phẩm.

Ví dụ: Gửi tiền với số lượng nhất định sẽ được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ,

phát hành thẻ tín dụng được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ...

- Thực hiện mở rộng mạng lưới ATM và ĐVCNT thực hiện thanh toán

các giao dịch bằng thẻ ghi nợ

3.2.5. Thúc đẩy việc thanh toán thẻ tín dụng

- Trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị, nên trang bị máy EDC (máy

POS điện tử) thay vì dùng máy cà hoá đơn (máy POS thủ công), vừa để an

toàn cho cơ sở chấp nhận thẻ vừa tạo được sự yên tâm cho khách hàng.

- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng, trực tiếp thu hoá đơn tại cơ

sở chấp nhận thẻ, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy móc tại đơn vị. Hiện

nay công tác này còn chưa đầy đủ.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ thẻ cho các cơ sở chấp

nhận thẻ để giúp họ giải đáp những vướng mắc trong thanh toán.

- Mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ sang các ngành khác không chỉ

trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn truyền thống như hiện nay

3.2.6. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật

- Áp dụng công nghệ tiên tiến để ngân hàng tiếp tục triển khai một loạt

các ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

rút tiền ATM, tăng cường hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng các chuẩn

mực hệ kế toán quốc tế.

- Trang thiết bị đồng bộ : Trước đây, công nghệ thẻ từ là giải pháp kỹ

thuật chính sử dụng trong thẻ. Nhưng đến nay, với công nghệ vi mạch điện tử,

the thông minh (Smart Card) ra đời có ưu việt chống giả mạo đã gây được

lòng tin trong giới kinh doanh thẻ. Với mỗi kỹ thuật chế tạo thẻ (từ tính hay vi

mạch điện tử) đều có một hệ thống thiết bị đầu cuối phục vụ cho uá trình lưu

hành (máy kiểm tra, máy ATM, máy POS…). Nhiều ngân hàng nước ngoài

trước đây đã bỏ ra những khoản đầu tư khổng lồ để phát triển hệ thống đầu

cuối sử dụng thẻ từ, giờ đây khi thẻ thông minh thay thế, sự thay đổi kéo theo

một chi phí quá đắt. Đây là một bài học lớn cho các NHTM Việt Nam nói

chung và VCB nói riêng. Với lợi thế của người đi sau có điều kiện tiếp thu

những công nghệ mới nhất của các nước đi trước, Sở Giao dịch cần phói hợp

với Hội sở chính lựa chọn phát triển hệ thống máy móc thiết bị đầu cuối theo

hướng tương thích với hệ thống của thế giới, cần coi trọng sự đồng bộ của hệ

thống kỹ thuật bao gồm việc trang bị hệ thống máy kiểm tra, ATM, POS với

loại thẻ thanh toán lựa chọn là công nghệ thẻ vi mạch dđiện tử để đảm bảo

tương thích với hệ thống của thế giới.

- Thiết lập hệ thống dự phòng cho dịch vụ thẻ tín dụng để thay thế kịp

thời khi có sự cố xảy ra.

- Thực hiện tự động hoá các chương trình thu nợ, quản lý nợ của thẻ tín

dụng. Hiện nay các chương trình này của Sở giao dịch được thực hiện chủ yếu

bằng tay, trên một lúc nhiều giao diện. Điều này, dẫn tới một số rủi ro xảy ra

do không quản lý nợ tốt nên không thu hồi được nợ, có thể xảy ra rủi ro đạo

đức trong lĩnh vực quản lý nợ tín dụng....

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.7. Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro

- Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng: Để thẩm

định chính xác một khách hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng

tốt có nhu cầu thực sự thì Sở Giao dịch phải xây dựng được hệ thống chấm

điểm tín dụng và phân loại khách hàng riêng cho lĩnh vực thẻ. Hệ thống chấm

điểm có tính thống nhất và tập trung cao. Toàn bộ các cán bộ thẻ có thể truy

cập vào hệ thống để tham khảo thông tin trước khi đề xuất hạn mức tín dụng

cho khách hàng. Khách hàng phát hành thẻ khác với khách hàng đến vay tại

các phòng tín dụng của ngân hàng nên thông tin, tiêu chí thẩm định, đánh giá

cũng khác với hệ thống thông tin, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Đây sẽ

là một hệ thống hoàn toàn mới mẻ với Sở Giao dịch nói riêng và toàn hệ

thống VCB nói chung, do đó trong giai đoạn đầu ngân hàng có thể nghiên cứu

tham khảo chương trình có sẵn mà các ngân hàng nước ngoài đang sử dụng và

sửa đổi cho phù hợp với điều kiện trong nước.

- Thông tin hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ an toàn:

Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ để thanh toán. Chủ thẻ sử dụng

thẻ đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành công và

an toàn. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các chủ thẻ

chưa hiểu biết cặn kẽ về chức năng và cách thức bảo quản thẻ. Vì vậy, Sở

Giao dịch nên in các ấn phẩm hướng dẫn cũng như lưu ý đối với khách hàng

trong quá trình sử dụng thẻ. Đặc biệt là các cán bộ giao dịch trực tiếp phải

thông tin đầy đủ về sản phẩm thẻ tới khách hàng. Thông tin hướng dẫn sử

dụng thẻ cần lưu ý các nội dung sau :

+ Bảo quản thông tin thẻ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, số PIN...

là những thông tin quan trọng, cần thiết cho việc thực hiện thanh toán thẻ.

Đây là những thông tin giúp ngân hàng định danh và kiểm tra khả năng thanh

toán của chủ thẻ. Khuyến cáo khách hàng bảo quản thông tin thẻ, không để lộ

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các thông tin thẻ của mình cho người khác biết, cẩn thận trong việc mua sắm

trên mạng, không nên mua sắm hàng hoá, cung cấp thông tin thẻ để thực hiện

thanh toán trên các trang Web hay cho các ĐVCNT không tin cậy hoặc không

biết rõ...

+ Các lưu ý trong quá trình thanh toán thẻ: Để thực hiện việc thanh

toán bằng thẻ, các chủ thẻ phải xuất trình thẻ cho ĐVCNT. Tình trạng thẻ bị

skimming, giao dịch thanh toán bị thực hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn

hơn số tiền khách hàng phải thanh toán... đều phát sinh trong quá trình thanh

toán này và gây tổn thất cho ngân hàng cũng như phiền phức cho chủ thẻ. Để

hạn chế rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng khuyến cáo chủ thẻ yêu cầu ĐVCNT

tiến hành cà thẻ thanh toán trong phạm vi kiểm soát, tầm nhìn của mình để đề

phòng đơn vị skimming thẻ... Ngoài ra nếu chủ thẻ phát hiện có bất kỳ dấu

hiệu nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình thanh toán thì chủ thẻ nên liên lạc

ngay với ngân hàng phát hành thẻ để theo dõi và có các biện pháp xử lý kịp

thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.

- Bồi dưỡng và nâng cao về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm

cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẻ

+ Cùng với Trung tâm thẻ, Phòng Thanh toán Thẻ Sở Giao dịch phải làm

đầu mối tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ

cho toàn bộ cán bộ thẻ trong hệ thống về hoạt động kinh doanh thẻ nói chung

và hoạt động phòng chống rủi ro thẻ nói riêng.

+ Thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học về giả mạo thẻ do các

TCTQT tổ chức cho các ngân hàng thành viên để cập nhật các thông tin mới

về tình hình giả mạo, phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh.

Các cán bộ sau khi tham dự các khoá học nước ngoài có trách nhiệm viết báo

cáo và trình bày những kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp

trong phòng.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Thường xuyên luân chuyển cán bộ giữa các tổ nghiệp vụ thẻ để cán bộ

có thể hiểu sâu rộng toàn bộ nghiệp vụ thẻ đồng thời nắm bắt kiến thức thực

tế hơn là trên lý thuyết.

+ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về tin học và công nghệ thông tin không

chỉ đối với cán bộ quản lý (quản trị, kiểm soát hệ thống) mà còn cho các cán bộ

nghiệp vụ (vận hành, sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dụng).

- Hệ thống hoá lại quy trình quản lý rủi ro, xác định rõ chức năng và

nhiệm vụ trong quan hệ giữa Phòng Thẻ của các chi nhánh và Trung tâm Thẻ:

Một thực tế hiện nay cho thấy, trong mối quan hệ giữa Trung tâm Thẻ và

Phòng Thẻ thuộc các chi nhánh thì vai trò của các chi nhánh còn hết sức thụ

động. Các chi nhánh chưa chủ động trong việc phối hợp với Trung tâm Thẻ

trong hoạt động quản lý rủi ro.

Trung tâm Thẻ chỉ có thể tiếp nhận thông tin từ Trung tâm Thẻ quốc tế

và các tổ chức nước ngoài khác sau đó truyền tải lại cho phòng Thẻ các chi

nhánh. Trung tâm Thẻ chưa có những báo cáo đánh giá, tổng hợp tình hình

hoạt động quản lý rủi ro của chi nhánh. Trong khi đó, những báo cáo, phân

tích, đánh giá của phòng thẻ các chi nhánh là sự phản ánh thực tế nhất tình

hình rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại địa bàn mà chi nhánh hoạt động cũng như

hoạt động quản lý rủi ro của chi nhánh hiệu quả đến đâu, có những hạn chế gì.

Trên cơ sở những báo cáo, phân tích và đánh giá của chi nhánh, Trung tâm

thẻ mới có cái nhìn tổng quan về tình hình rủi ro tại thị trường thẻ của Việt

Nam, từ đó mới có thể đưa ra được những chính sách, định hướng chính xác,

kịp thời và hiệu quả.

3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo nhân viên ngân hàng phải biết tổng hợp được ba kỹ năng giao

tiếp khi nói cũng như khi lắng nghe. Mỗi nhân viên ngân hàng phải là người

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bán hàng tốt tức là biết lắng nghe và đánh giá nhu cầu của khách hàng, khơi

dậy những nhu cầu còn đang tiềm ẩn của khách hàng.

- Đào tạo đội ngũ nhân viên thạo việc, làm sao đáp ứng nhanh nhất,

hiệu quả nhất yêu cầu của khách hàng.

- Tổ chức các hội thi giữa các thành viên trong phòng thẻ để khuyến

khích tính sáng tạo và không ngừng phấn đấu đạt thành tích một cách tự giác,

chủ động với tinh thần trách nhiệm cao.

- Tổ chức đợt tuyển nhân viên mới thật khoa học, hợp lý để lựa chọn

những nhân viên trẻ, có năng lực đáp ứng những yêu cầu phát sinh trong điều

kiện mới đồng thời định kỳ mở các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng nâng cao

tay nghề cho đội ngũ nhân viên.

- Thường xuyên phổ cập kiến thức công nghệ thông tin và các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng tiên tiến cho các cấp, đặc biệt là các cấp lãnh đạo, đào tạo

những cán bộ chủ chốt có am hiểu về nghiệp vụ ngân hàng.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao

dịch trong điều kiện kinh doanh hiện tại, luận văn đưa ra các giải pháp để Sở

Giao dịch tận dụng được các thế mạnh và hạn chế được các điểm yếu trong

lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng. Để có thể giữ vững được thị phần và vị thế

trong kinh doanh, Sở Giao dịch đang còn rất nhiều công việc cần phải được

tiến hành và thay đổi cho phù hợp với xu thế hội nhập của thời đại.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh các NHTM cổ phần trong và ngoài nước đang đua nhau

chen chân vào lĩnh vực thẻ thì việc VCB mất đi vị thế độc quyền của mình là

điều đang xảy ra.Thị trường thẻ ngày càng cạnh tranh gay gắt , các NHTM cổ

phần với các yếu tốc nước ngoài, các ngân hnàg nước ngoài bắt đầu tấn công

vào thị trường thẻ Việt Nam đã tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. VCB

đặc biệt là Sở Giao dịch có thể mất thị phần nếu không có chính sách mềm

dẻo và hợp lý. Vì vậy, đòi hỏi Sở Giao dịch cần có chính sách và định hướng rõ

ràng, mang tính chiến lược trong việc phát triển ngành kinh doanh dịch vụ này.

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chuyên đề đã :

Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ tín

dụng và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển thẻ tín dụng

của NHTM.

Hai là, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng phát triển dịch vụ thẻ

tín dụng, kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân trong

hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Sở Giao dịch làm cơ sở cho việc đề

xuất các giải pháp.

Ba là, đưa ra những ý kiến đề xuất có tính thực tiễn nằm nâng cao năng

lực cạnh tranh của Sở Giao dịch trong lĩnh vực phát triển thẻ tín dụng nhằm

mục đích thu hút được hiệu quả cao, tăng trưởng mạnh cả về doanh số phát

hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Qua chuyên đề này, tôi hy vọng những ý kiến đề xuất của tôi sẽ góp phần

khắc phục những mặt tồn tại, thúc đẩy phát triển lĩnh vực thẻ tín dụng trong hoạt

động kinh doanh thẻ của VCB nói chung và Sở Giao dịch nói riêng.

Xin chân thành cảm ơn Ths.Hoàng Lan Hương, ban lãnh đạo Sở Giao

dịch và phòng Thẻ đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quy chế phát hành, sử dụng

và thanh toán thẻ ban hành, Hà Nội.

2.Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (1999), Quy chế phát hành, sử

dụng và thanh toán thẻ ban hành, Hà Nội.

3.Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động

kinh doanh thẻ ngân hàng Ngoại Thương các năm

2004,2005,2006,2007,2008

4. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Định hướng hoạt động trong

thời gian tới và kế hoạch kinh doanh năm 2009.

5. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, Báo cáo hoạt động thẻ năm 2008

phương hướng hoạt động năm 2009 của hội thẻ ngân hàng Việt Nam..

6. Phòng quản lý thẻ, Báo cáo tình hình công tác năm 2008

7. Tổ chức thẻ quốc tế, Báo cáo giả mạo trong hoạt động phát hành và

thanh toán thẻ tại ngân hàng Ngoại thương trong các năm

2004,2005,2006,2007.

8.Tạp chí Ngân hàng Ngoại thương, số các năm

2004,2005,2006,2007,2008.

9. Sở giao dịch, Báo cáo giả mạo phòng Thanh toán Thẻ Sở Giao dịch

2004,2005,2006,2007

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiếng Anh

1. MasterCard University (1996), The Business of Risk Management.

2. MasterCard International Incorporated (1997), An Overview of the

Bankcard Industry, New York.

3. MasterCard International (1998), The Business of Fraud Reduction,

MasterCard University.

4. Visa Business School (1996), The Acquiring Business.

5. Visa Business School (2001), Effective Fraud Control

6. Visa Business School (2004), Managing Risk Effectively .

Visa Business School (2005), The Business of Risk Management.

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN

DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ........................................................................................... 2

1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng ................................................................... 2

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ tín dụng ................................ 2

1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ tín dụng ............................................. 5

1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ............. 8

1.1.4. Vai trò của thẻ tín dụng .............................................................. 11

1.1.4.1. Đối với nền kinh tế- xã hội: ................................................. 11

1.1.4.2. Đối với người sử dụng thẻ ................................................... 11

1.1.4.3. Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ ............................................ 12

1.1.4.4. Đối với ngân hàng ............................................................... 12

1.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng thương mại ...... 12

1.2.1. Quan niệm về phát triển ............................................................. 12

1.2.2.1 Phát triển doanh số phát hành và sử dụng thẻ dựa trên việc đảm

bảo các quy trình, nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. ....................... 13

1.2.2.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trên cơ sở giảm thiểu rủi ro

trong quá trình kinh doanh thẻ ......................................................... 14

1.2.3. Hoạt động của Ngân hàng thương mại trong việc phát triển thẻ tín

dụng .................................................................................................... 15

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của

Ngân hàng thương mại. ....................................................................... 20

1.2.4.1 Các nhân tố khách quan ....................................................... 20

1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................... 22

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước trên thế

giới và bài học rút ra đối với Việt Nam .................................................... 22

Kết luận chương 1 ................................................................................... 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN

DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ................................................................ 24

2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch ............................................................... 24

2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch .............. 25

2.2.1. Một số quy định về thẻ tín dụng do Sở Giao dịch phát hành ...... 25

2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch ....... 32

2.3. Đánh giá về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch ............ 40

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................. 40

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 42

2.3.2.1 Hạn chế ................................................................................ 42

2.3.2.2 Nguyên nhân ........................................................................ 43

Kết luận chương 2 ................................................................................... 45

CHƯƠNG 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ

TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................................................... 46

3.1. Mô hình SWOT và định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Sở

Giao dịch ................................................................................................. 46

3.1.1. Mô hình SWOT với dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch trong

điều kiện kinh doanh hiện nay của Việt Nam ....................................... 46

3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở

Giao dịch trong thời gian tới ................................................................ 50

3.2. Đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch ......... 51

3.2.1. Phát triển chiến lược Marketing ................................................. 51

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.1.1. Thực hiện chính sách sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu khách

hàng, đề xuất với Hội sở chính trong công tác đa dạng hoá sản phẩm,

tạo hình thức độc đáo, phù hợp ........................................................ 51

3.2.1.2. Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ ............................................ 53

3.2.1.3. Thực hiện mở rộng các kênh phân phối, các điểm bán sản

phẩm thẻ tín dụng ............................................................................ 54

3.2.1.4. Thực hiện chính sách khuyếch trương, quảng cáo ............... 54

3.2.1.5. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và có chính sách khách hàng phù

hợp .................................................................................................. 55

3.2.2. Hoàn thiện và đơn giản hoá quy trình phát hành thẻ .................. 55

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng thẻ ................ 56

3.2.4. Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản phẩm thẻ

ghi nợ .................................................................................................. 57

3.2.5. Thúc đẩy việc thanh toán thẻ tín dụng ........................................ 58

3.2.6. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật ............. 58

3.2.7. Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro .................... 60

3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 62

Kết luận chương 3 ....................................................................................... 63

KẾT LUẬN ................................................................................................ 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 65

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng ................................. 32

quốc tế tại Sở giao dịch và toàn hệ thống VCB (tích luỹ) ........................... 32

Biểu 2.1. Tỷ trọng các loại thẻ tín dụng trong tổng số thẻ phát hành của Sở

Giao dịch năm 2008 .................................................................................... 33

Biểu 2.2. Tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng của Sở Giao dịch so với toàn hệ

thống VCB .................................................................................................. 34

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Sở Giao dịch và VCB .. 35

Biểu 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch ... 36

Biểu 2.4. Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ năm 2008 ..................................... 37

của từng loại thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch .................................................. 37

Bảng 2.3. Tình hình rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại Sở Giao

dịch ............................................................................................................. 38

Biểu 2.5. Tình hình giả mạo thẻ tại Sở Giao dịch giai đoạn 2005-2008 ...... 39

Bảng 2.4. Rủi ro phát hành tại Sở Giao dịch theo loại thẻ giả mạo .............. 39

Bảng 2.5. Phí thu được thông qua hoạt động phát hành thẻ tín dụng của Sở

Giao dịch ..................................................................................................... 41

Bảng 2.6. Phí thu được thông qua hoạt động sử dụng thẻ của Sở Giao dịch ...... 41

Bảng 3.1. Bảng khung hạn mức tín dụng và hạn chế chi tiêu 1 ngày ........... 52

Trần Linh Chi

Ngân hàng 47B