
Đề tài:
“Chuyển giao công nghệ lò gạch liên tục kiểu
đứng “

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, cùng với nó, quá trình đô
thị hóa cũng diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Nhu cầu xây dựng đòi hỏi một nguồn
nguyên vật liệu rất lớn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng. Nhưng chúng ra đã
biết, một phần nguồn gach nguyên liệu được cung cấp từ các lò gạch sản xuất thủ công,
công nghệ lỗi thời và phần khác thì phải nhập khẩu từ nước ngoài. Đây là một điều bất
lợi cho ngành xây dựng của chúng ta. Chất lượng gạch làm theo phương pháp thủ công
có chất lượng thấp, không đa dạng về kiểu dáng. Sản xuất gạch theo phương pháp thủ
công lại tốn rất nhiều sức lao động cũng như không tận dụng được hết nguồn nguyên
liệu đầu vào, gây lãng phí và đặc biệt gây ô nhiễm môi trường. Trong khi đó gạch nhập
khẩu lại có giá thành đắt hơn. Với nhu cầu xây dựng rất lớn như hiện nay, một đòi hỏi
bức thiết được đặt ra là phải làm sao vừa có thể sản xuất loại gạch có chất lượng tương
đương như gạch nhập ngoại mà giá thành lại hợp lý với đại đa số người dân.
Từ năm 2001, các doanh nghiệp, lò gạch tư nhân đã chủ động tìm tòi và học hỏi công
nghệ sản xuất gạch của Trung Quốc. từ đó nâng cao được chất lượng gạch, tiết kiệm
được chi phí nhân công cũng như tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu đầu vào.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận, chúng tôi xin được giới thiệu về Công nghệ lò nung
gạch kiểu đứng và hợp đồng chuyển giao công nghệ này giữa Viện nghiên cứu nhiệt-
lạnh và một cơ sở sản xuất gạch tư nhân do ông Nguyễn Quí Mão làm chủ.

Phần II – Chuyển giao công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng (VSBK)
I. Giới thiệu công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng (VSBK)
1. Lịch sử hình thành và phát triển của lò gạch liên tục kiểu đứng (VSBK)
Lò gạch liên tục kiểu đứng là một trong các công đoạn quan trọng của dây chuyền
sản xuất gạch đất sét nung.
Quá trình nung, gạch thành phẩm trải qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn sấy: đặc trưng của giai đoạn này là quá trình bốc hơi nước trong viên
gạch. Giai đoạn này viên gạch được gia nhiệt ở nhiệt độ thấp, từ nhiệt độ môi
trường đến khoảng 250oC.
- Giai đoạn trước khi nung: trong giai đoạn này, nhiệt độ viên gạch tăng dần đến
nhiệt độ nung, các chất hữu cơ trong viên gạch bị đốt cháy, gạch chuyển dần sang
trạng thái kết khối.
- Giai đoạn nung: tùy theo loại đất và thị hiếu của khách hàng, nhiệt độ nung sẽ biến
đổi từ 800 đến 1050oC để tạo điều kiện cho quá trình kết khối diễn ra hoàn toàn
trong viên gạch.
- Giai đoạn làm nguội: trong giai đoạn này, gạch nung được làm nguội từ từ đến
nhiệt độ môi trường để thành gạch thành phẩm.
Việc sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ VSBK đã có từ những năm 1970
tại Trung Quốc.
Công nghệ này đã được nhiều tổ chức Quốc tế đánh giá là mô hình có khả năng tiết
kiệm năng lượng nhất và chuyển giao sang các nước đang phát triển như: Ấn Độ,
Nêpan, Pakistan,...
Lò gạch liên tục kiểu đứng được đưa vào thử nghiệm ở Việt Nam từ năm 2001 và
đã được cải tiến nhiều chi tiết giúp đạt hiệu quả cao hơn.

Ban đầu, lò VSBK chỉ sản xuất gạch đặc, đến nay lò VSBK đã sản xuất được các
loại gạch lỗ xuyên tâm có độ rỗng 25-30%, và gạch ống có độ rỗng đến 50%, rất phù
hợp với nhu cầu của các địa phương Việt Nam.
2. Đặc tính kỹ thuật của lò gạch liên tục kiểu đứng (VSBK)
Các mô đun lò nung được thiết kế chuẩn hóa, có hệ số không khí thừa thích hợp
đảm bảo nhiên liệu cháy kiệt, hạn chế quá trình hòan nguyên của khí CO, và hấp thụ
tối đa các khí thải độc hại khác như: SOx, NOx, H2S,. Các kết quả đo kiểm, đánh giá
môi trường khí thải của lò nung do các cơ quan độc lập thực hiện đều đạt tiêu chuẩn
TCVN 5937:1995, TCVN 5939:2005.
Kết cấu và kiểu dáng lò nung đa dạng, phù hợp với nhiều điều kiện về kinh tế, kỹ
thuật và điều kiện của các vùng miền địa phương trong toàn quốc. Việc xây dựng các
mô hình theo thiết kế và đúng chủng loại vật liệu nhiệt có khả năng tiết kiệm đến 50%
năng lượng so với lò thủ công tại một số địa phương. Khí thải dẫn qua ống khói được
đặt cao 15m so với cốt 0,0m của lò, nhiệt độ khói thải trung bình nhỏ hơn 100oC.
Việc trang bị các thiết bị phụ cho lò nung như: vận thăng, vít me - động cơ, kích
thủy lực, hệ thống các can nhiệt và đồng hồ hiển thị giúp tăng tính cơ giới hóa của dây
chuyền, giảm lao động nặng nhọc và tăng hiệu quả kinh tế của dây chuyền.
Việc tăng giảm công suất và sản lượng được quyết định bởi số môđun, thời gian
vận hành. Số mô đun được cơ sở xây dựng thường là: 1, 2, 3, 4, 6, 8, 10. Thời gian vận
hành lò thường duy trì từ 300 đến 330 ngày/năm.
Công suất lò VSBK được thiết kế theo mô đun, mỗi mô đun có công suất khoảng
1,5 triệu viên gạch đặc kích thước 215x100x60mm hoặc khoảng 3 triệu viên gạch
thông tâm 35% kích thước 215x100x60mm trong một năm.
Bảng 1. Một số thông số kỹ thuật lò nung VSBK
TT
Hạng mục Đơn vị Thông số kỹ thuật

1 Kích thước ruột lò nung M < 2,2x1,2x5,5
2 Kích thước phủ bì 1 lò nung M DxRxH=6x5,5x7,5
3 Vị trí phát tán khói so với cốt 0,0m M ~ 15
4 Nhiệt độ vách ngoài lò nung Độ C < 60
5 Nhiệt độ khói thải của ống khói Độ C < 150
6 Nhiệt độ gạch thành phẩm đầu ra Độ C < 60
7 Sản lượng gạch đặc tiêu chuẩn trong 24h Viên ~ 5.000
8 Sản lượng gạch thông tâm tiêu chuẩn trong 24h Viên ~ 10.000
9 Số lao động cần thiết cho cơ sở 6 triệu viên gạch
thông tâm tiêu chuẩn /năm Người
~35
3. Ưu điểm của lò gạch liên tục kiểu đứng (VSBK)
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến môi trường làm việc của
công nhân vận hành lò.
- Tiết kiệm từ 45% đến 50% lượng than sử dụng so với lò truyền thống.
- Đạt trên 90% gạch loại A, tỷ lệ hao vỡ dưới 10%.
- Chất lượng gạch cao hơn lò thủ công về cường độ nén, cường độ uốn và độ hút
nước nhỏ hơn.
- Đa dạng hóa sản phẩm gạch nung: gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch đặc.
- Do sản xuất liên tục nên tạo công ăn việc làm, dễ bố trí lao động.
Bảng 2. So sánh thông số đầu vào của lò gạch liên tục kiểu đứng
với lò thủ công tính cho 1000 viên gạch đặc (2kg/viên)
Thông số Lò liên tục Lò thủ công
Tiêu hao than cám 6, kg 100 220
Lượng củi đốt khởi động lò, ste 0 0,06
Nhân công, công 2,1 3,1

