CHƯƠNG III: TỔNG HỢP TRÊN CƠ SỞ OXYT CACBON
Các phản ứng tổng hợp hữu trên sở oxyt cacbon trong những năm gần
đây được phát triển rộng rãi trong công nghiệp. Các loại phản ứng sau đây được
ứng dụng nhiều nhất:
1) Tổng hợp từ oxyt cacbon hydro nhằm điều chế hydrocacbon mạch
thẳng và rượu mạch thẳng.
2) Các quá trình tổng hợp các hợp chất chứa oxy: hydrofocmyl hóa,
cacboxyl hóa những giai đoạn quan trọng để điều chế hàng loạt
aldehyt, acid cacboxylic các sản phẩm chuyển hóa của chúng (như
rượu, ester và các chất khác)
Trong tương lai các quá trình này chắc chắn sẽ còn phát triển mạnh sự
thiếu hụt dầu mỏ và khả năng tổng hợp từ nguyên liệu ban đầu là than đá.
Trong tất cả các sản phẩm tổng hợp trên sở oxyt cacbon, rượu
Methanol được quan tâm hàng đầu bởi vì hàng loạt ứng dụng to lớn của nó.
Methanol một hợp chất hữu quan trọng trong ngành hóa tổng hợp. Từ
năm 1974 đến năm 1985 người ta đã xây dựng 14 phân xưởng sản xuất Methanol
trên cơ sở khí tổng hợp. Sản lượng của Methanol hàng nămng đáng kể: năm 1988
là 19 triệu tấn, năm 1989 là 21 triệu tấn. Điều đó có nghĩa là mỗi năm tăng 10% sản
lượng Methanol.
I. TÍNH CHẤT CỦA METHANOL
Methanol một chất lỏng không màu, tính độc cao, mùi tương tự
Etanol, tan trong nước, rượu, benzen, ester trong nhiều dung môi hữu khác
nhưng ít hòa tan trong các chất béo và dầu nhưng lại hòa tan tốt các loại nhựa.
Một số tính chất vật lý cơ bản của Methanol:
Nhiệt độ sôi: 65,5oC
Nhiệt độ đóng rắn: -97oC
Ap suất tới hạn: 8,097 MPa
1
Nhiệt độ tới hạn: 239,490C
Methanol là một chất dễ cháy, tạo hỗn hợp nổ với không khí với hàm lượng 6 -
34,7% thể tích.
II. ỨNG DỤNG CỦA METHANOL
Methanol là một trong những nguồn nguyên liệu hóa học ban đầu quan trọng .
Khoảng 85% lượng methanol sản xuất được sử dụng trong công nghiệp a
dầu như là một nguyên liệu bắt đầu cho quá trình tổng hợp như dùng để :
oSản xuất Formaldehyd: chiếm khoảng 40%
oSản xuất MTBE
oSản xuất acid acetic: chiếm khoảng 9%
oSản xuất Metyl metacrylat , dimetyl terephtalat ...
oSản xuất xăng (công nghệ MTG), sản xuất olefin (công nghệ MTO)
Methanol còn được sử dụng làm dung môi tuy nhiên do tính độc cao nên
vấn đề sử dụng methanol tinh khiết cho ứng dụng này bị giới hạn.
Một phần nhỏ Methanol sử dụng cho mục đích năng lượng
Methanol được sử dụng trong các hệ thống làm lạnh
Methanol còn được sử dụng như là một chất chống đông
Methanol được sử dụng để bảo vệ các đường ống dẫn khí tự nhiên
III. SẢN XUẤT METHANOL
Hiện nay Methanol (MeOH) được sản xuất chủ yếu từ khí tổng hợp. Trong
mục đích sản xuất MeOH, khí tổng hợp thể đi từ khí tự nhiên, naphta, dầu đốt
nặng, than ... Tuy nhiên, người ta sản xuất khí tổng hợp chủ yếu từ khí tự nhiên.
1. Các phản ứng của quá trình
Các phản ứng hình thành MeOH từ khí tổng hợp bao gồm:
CO + 2 H2 CH3OH H300K = - 90,77 kJ/mol (1)
CO2 + 3 H2 CH3OH + H2OH300K = - 49,16 kJ/mol (2)
CO2 + H2 CO + H2H300K = + 41,61 kJ/mol (3)
2
CO được tạo ra từ phản ứng (3) sẽ tiếp tục tham gia tạo thành MeOH theo
phản ứng (1).
Ngoài ra còn có các phản ứng phụ như:
CO + 3 H2 CH4 + H2O
CO2 + 4 H2 CH4 + 2 H2O
n CO + (2n+1) H2 CnH2n+2 + n H2O
n CO + 2n H2 CnH2n+1OH + (n-1) H2O
2 CO + 4H2 CH3-O-CH3 + H2O
Đồng thời MeOH tạo thành lại tiếp tục chuyển hóa thứ cấp:
2 CH3OH CH3-O-CH3 + H2O
CH3OH + H2 CH4 + H2O
CH3OH + n CO + 2n H2 CH3(CH2)nOH + n H2O
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
2.1. Nhiệt độ:
Phản ứng (1) tổng hợp MeOH từ khí tổng hợp một phản ứng toả nhiệt
đồng thời kèm theo sự giảm thể tích nên theo nguyên cân bằng Le Chattelier thì
phản ứng tiến hành thuận lợi nhiệt độ thấp áp suất cao. Nếu tăng nhiệt độ thì
cân bằng chuyển dịch về phía phân ly MeOH, hiệu suất quá trình giảm.
Thật vậy: T0C Kp
200 0,34
300 1,1.10-3
Tuy nhiên nếu nhiệt độ quá thấp thì xúc tác không hoạt tính do đó trong
thực tế vẫn phải dùng nhiệt độ sao cho xúc tác có hoạt tính. Đối với mỗi loại xúc tác
khác nhau thì ta có các khoảng nhiệt độ khác nhau.
Trước năm 1960, với xúc tác ZnO_Cr2O3 thì nhiệt độ khoảng 320 ÷ 450oC.
Sau đó với sự có mặt của CuO trong xúc tác cho phép giảm nhiệt độ xuống khoảng
200 ÷ 300oC.
3
2.2. Ap suất
Theo như trình bày ở trên thì phản ứng tổng hợp MeOH tiến hành thuận lợi ở
áp suất cao. Khi tăng áp suất cân bằng chuyển dịch về phía tạo thành MeOH. Phụ
thuộc vào nhiệt độ người ta chọn áp suất phù hợp với các thông số nhiệt động,
nói chung nhiệt độ càng cao thì áp suất phải càng lớn. Khoảng thay đổi của áp suất
từ 5 đến 20 ÷ 35 MPa. Tu theo áp suất của quá trình mà người ta chia thành 2 loại
quá trình tổng hợp MeOH:
Quá trình áp suất cao: 25 ÷ 35 MPa
Quá trình áp suất trung bình: 10 ÷ 25 MPa
Quá trình áp suất thấp: 5 ÷ 10 MPa
2.3. Hiệu suất chuyển hóa của quá trình - Thời gian tiếp xúc
Mặc phản ứng tiến hành thuận lợi nhiệt độ thấp áp suất cao, tuy
nhiên ng tiến gần tới độ chuyển hóa cân bằng sẽ không có lợi vì năng suất MeOH
sẽ giảm do độ chọn lọc giảm (xuất hiện nhiều sản phẩm phụ hơn). Vì vậy độ chuyển
hóa thực tế chỉ khoảng 15 ÷ 20% trong thời gian tiếp xúc của các chất phản ứng từ
10 ÷ 40 giây.
2.4. Xúc tác
Hầu hết các quá trình sản xuất MeOH ngày nay đều đi từ nguyên liệu khí
tổng hợp. Quá trình này được thực hiện chế độ công nghệ áp suất thấp áp suất
cao, nên đây chúng ta chỉ đề cập đến xúc tác sử dụng cho quá trình sản xuất
MeOH ở áp suất thấp và áp suất cao.
a. Xúc tác cho quá trình tổng hợp MeOH ở áp suất cao
Công nghệ đầu tiên tổng hợp MeOH đi từ nguyên liệu khí tổng hợp ở áp suất
cao sử dụng hệ xúc tác ZnO _ Cr2O3. Xúc tác này làm việc áp suất 25 ÷ 35 MPa,
nhiệt độ 300 ÷ 450oC.
Dolgob đã tìm ra loại xúc tác tốt với thành phần 8ZnO.Cr2O3. Loại xúc tác
này bền nhiệt, ít bị ngộ độc, độ ổn định cao đối với các hợp chất lưu huỳnh
Clo có trong thành phần nguyên liệu.
4
Tuy nhiên, quá trình tổng hợp MeOH ở áp suất cao với hệ xúc tác này không
tính kinh tế. Một thế hệ xúc tác mới chứa đồng độ hoạt động cao hơn, độ
chọn lọc tốt hơn đang được sử dụng. quá trình tổng hợp MeOH áp suất cao đã
ngừng hoạt động từ giữa năm 1980.
b. Xúc tác cho quá trình tổng hợp MeOH ở áp suất thấp
Trước khi được sử dụng ch o việc tổng hợp MeOH ở áp suất thấp bởi ICI vào
thập niên 1960, các xúc tác chứa đồng được biết đến như một chất hoạt động
hơn, chọn lọc hơn ZnO_Cr2O3. Đó là xúc tác CuO_ZnO được tả bởi BASF vào
đầu thập niên 1920, xúc tác này được sử dụng ở áp suất 15 MPa và 300oC.
Tuy nhiên các ứng dụng công nghệ của xúc tác này đã bị hạn chế bởi c bất
lợi sau: hàm lượng tạp chất như H2S các hợp chất Clo đã làm giảm nhanh chóng
hoạt tính xúc tác. vậy xúc tác CuO_ZnO đã chứng tỏ một ứng cử viên hứa
hẹn nhất cho việc sản xuất MeOH ở áp suất thấp và nhiệt độ thấp.
Xúc tác tổng hợp MeOH áp suất thấp được sử dụng trong công nghiệp lần
đầu vào năm 1966 bởi ICI. Xúc tác này ngoài 2 thành phần chính CuO ZnO
thì luôn có một hay nhiều phụ gia. Đó là Al2O3, Cr2O3 ...
Với hệ xúc tác hoạt động hơn nên quá trình tổng hợp MeOH thể
thực hiện 220 ÷ 230oC 5 MPa. chế độ này thể tránh được
hiện tượng sớm lão hóa của Cu. Đồng thời độ chọn lọc của xúc tác mới
này đã cho phép tổng hợp MeOH với độ tinh khiết lên đến 99,5%. Các
sản phẩm phụ luôn tồn tại quá trình áp suất cao như dimetyl ether,
các rượu cao hơn, các hợp chất cacbonylmetan thì được giảm đáng
kể ở quá trình áp suất thấp, thậm chí được loại bỏ hoàn toàn.
2.5. Tỷ số giữa CO và H2
Tỷ số CO : H2 phụ thuộc vào loại xúc tác sử dụng.
Nếu sử dụng xúc tác ZnO _ Cr2O3 , tỷ số CO : H2 = 1:2
Nếu sử dụng xúc tác đồng, tỷ số CO : H2 = 1:5
3. Cơ chế
5