BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CÔNG NGHỆ MỚI<br />
TRONG NGÀNH THÔNG TIN - THƯ VIỆN<br />
NGUYỄN MINH HIỆP, BA., MS.<br />
GĐ. Thư viện ĐH Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T rước đây, người ta thường cho<br />
rằng công tác nghiệp vụ hay công tác kỹ<br />
biên mục, vv… là cơ hội đồng đều cho<br />
tất cả các thư viện. Do đó công tác<br />
thuật (technical services) trong một thư nghiệp vụ trở nên nhẹ hơn trong hoạt<br />
viện là quan trọng nhất. Đó là những công động của một thư viện. Các thư viện tập<br />
việc bổ sung, phân loại, biên mục, chỉ trung vào dịch vụ thông tin với việc ứng<br />
mục, vv…. chiếm một tỷ lệ rất cao so với dụng công nghệ mới để ngày mỗi nâng<br />
công tác phục vụ bạn đọc (public cao năng lực cung cấp thông tin cho độc<br />
services). giả của mình. Đó là lý do ngày nay để<br />
Ngày nay, quan điểm trên hoàn toàn đánh giá một thư viện người ta cho rằng<br />
ngược lại. Hoạt động chính trong một cơ “Giá trị thư viện không phải ở chỗ thư<br />
quan thông tin ngày nay là công tác phục viện có bao nhiêu tài nguyên thông tin<br />
vụ bạn đọc mà hiện nay mang một danh mà là thư viện đáp ứng nhu cầu thông tin<br />
xưng quen thuộc là dịch vụ thông tin một cách có hiệu quả như thế nào từ<br />
(information services) và bộ phận tiêu biểu nhiều nguồn ở khắp nơi thông qua công<br />
nhất trong một thư viện là Dịch vụ tham nghệ mới”.<br />
khảo – Reference Services nhằm đáp ứng Công nghệ mới làm thay đổi hoạt<br />
nhu cầu thông tin cho tất cả mọi người. động nghiệp vụ thư viện; Công nghệ<br />
Nói như thế không có nghĩa công tác mới làm nâng cao năng lực dịch vụ<br />
nghiệp vụ không còn quan trọng mà thực thông tin. Vấn đề là làm thế nào để<br />
sự công tác này được nâng lên một tầm người cán bộ thư viện ngày nay nhận<br />
cao mới khi được chuẩn hóa cao độ và dựa thức được tính tất yếu của việc ứng dụng<br />
vào công nghệ mới công tác này hầu như công nghệ mới trong hoạt động thông tin<br />
được tổ chức thực hiện chung trong một thư viện để nâng cao tầm nhìn và đổi<br />
cộng đồng chứ không còn được thực hiện mới công việc muôn thuở của mình cho<br />
riêng lẻ trong từng thư viện. Công cụ để ngang tầm với thời đại – Thời của kỷ<br />
thực hiện chung công việc nghiệp vụ được nguyên thông tin (information age) hay<br />
tích hợp trong những Mạng công cụ thư nói một cách thời thượng là kỷ nguyên<br />
tịch – Bibliographic Utilities. Mạng công số (digital age).<br />
cụ thư tịch nổi tiếng nhất hiện nay là<br />
OCLC (Online Computing Library Center) Tư duy công nghệ mới.<br />
được sử dụng trên phạm vi toàn cầu. Thật ra cụm từ “công nghệ mới”<br />
Sử dụng Mạng công cụ thư tịch để thực đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc<br />
hiện công tác nghiệp vụ mô tả, phân loại, của thời đại chúng ta ngày nay khi mà<br />
<br />
<br />
4<br />
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009<br />
<br />
<br />
<br />
cuộc sống con người hoàn toàn bị chi phối nghệ mới ngành nghề. Tuy nhiên, trước<br />
bởi công nghệ và công nghệ mới hầu như hết ta nên tìm hiểu một vài khái niệm cơ<br />
xuất hiện hàng ngày và ai cũng có thể sử bản nhất của công nghệ mới của ngành<br />
dụng công nghệ mới đó ngay từ khi nó thông tin - thư viện.<br />
được phân phối. Một cách tự nhiên, mọi<br />
người đều tự hình thành cho mình một tư 1. Gói thông tin.<br />
duy công nghệ mới để luôn tìm kiếm Thông thường người ta trao đổi thông<br />
những sản phẩm mới phục vụ cho đời sống tin với nhau một cách liên tục như trong<br />
của mình. Đó là loại tư duy công nghệ mới giao tiếp bình thường. Chẳng hạn như tôi<br />
đời thường. Một sinh viên thư viện thông muốn tiếp chuyện với 5 độc giả, tôi sẽ<br />
tin với tư duy công nghệ mới đời thường, lần lượt nói chuyện hết người này đến<br />
anh ta có thể dễ dàng tải nhạc chuông mới người kia, cách trao đổi truyền thống này<br />
nhất từ mạng Internet về điện thoại di người ta gọi là liên biến – analog. Theo<br />
động của mình; nhưng hết sức lúng túng yêu cầu ngày nay tôi phải tiếp chuyện<br />
thậm chí không biết cách lấy thông tin trên với 5 độc giả cùng một lúc, muốn làm<br />
mạng phục vụ cho một yêu cầu cụ thể của được như thế thông tin trong những câu<br />
độc giả. Bởi vì đáng lý ra ngay khi còn ở chuyện của tôi phải được “đóng gói”<br />
ghế nhà trường anh phải được trang bị tư thành những gói nhỏ và mỗi lần tôi sẽ<br />
duy công nghệ mới ngành nghề của mình! trao cho mỗi người một gói, lần lượt hết<br />
Tư duy công nghệ mới là nền tảng gói này đến gói khác, cả 5 người đều có<br />
của người cán bộ thông tin - thư viện ngày cảm giác cùng nói chuyện với tôi một<br />
nay. Tư duy công nghệ mới khiến người lúc, cách trao đổi hiện đại này người ta<br />
cán bộ thư viện: gọi là kỹ thuật số – digital. Thông tin<br />
– Luôn tìm tòi học hỏi để cải tiến được đóng gói như thế được gọi là thông<br />
công việc; tin kỹ thuật số hay thông tin số (digital<br />
– Sẳn sàng từ bỏ những giá trị cũ để information).<br />
tuân thủ những tiêu chuẩn mới.<br />
Người cán bộ thư viện với tư duy 2. Thông tin số.<br />
công nghệ mới là người làm việc với tác Thông tin số hay còn được gọi là<br />
phong công nghiệp và có ý thức học tập công nghệ cơ số nhị phân là cơ sở của<br />
suốt đời. Luôn đổi mới để cải tiến công công nghệ thông tin. Thông tin số cho<br />
việc cho phù hợp với công nghệ mới. phép trao đổi thông tin dưới dạng chữ<br />
viết, âm thanh, hình ảnh, vv…<br />
Công nghệ mới ngành thông tin - Dữ liệu số có chung một cấu trúc cơ<br />
thư viện. bản giống nhau là kết hợp hai con số 0<br />
Từ hơn mười năm nay, những chuyên và 1, được gọi là mã nhị phân. Mỗi con<br />
gia thư viện - thông tin trên thế giới đã số 0 hay 1 biểu thị 1 “bit”. Để biểu diễn<br />
khẳng định rằng “Web là công nghệ hiện một dấu hiệu hay ký tự người ta kết hợp<br />
tại và tương lai của ngành thông tin - 8 bit gọi là 1 byte. Hay nói cách khác,<br />
thư viện”. Do đó có người gọi chuyên viên mỗi ký tự chiếm 1 byte bộ nhớ. Bộ mã<br />
thư viện ngày nay thay vì librarian là ASCII (American Standard Code for<br />
webrarian. Lý giải câu nói trên là cơ bản Information Interchange) là tiêu chuẩn<br />
ta đã hình thành cho mình tư duy công chuyển đổi tất cả mẫu tự La Tinh, các số,<br />
<br />
<br />
5<br />
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009<br />
<br />
<br />
<br />
dấu chấm câu qua mã kỹ thuật số để lưu Language) để tạo ra cấu trúc, lưu trữ và<br />
trữ trong máy tính. Có 128 mã ASCII tổ chức dữ liệu; còn ngôn ngữ đánh dấu<br />
chuẩn. Hình ảnh số thì được cấu trúc bởi siêu văn bản HTML (HyperText<br />
“pixels” bao gồm những điểm trên màn Markup Language) để hiển thị dữ liệu<br />
hình hay trên giấy. Những hình ảnh có thể trong trình duyệt Web, hay nói một cách<br />
là đen trắng hay màu. khác chúng ta sử dụng HTML để tạo ra<br />
trang Web.<br />
3. Công nghệ đóng gói thông tin. Ví dụ bạn muốn tạo ra một dòng cho<br />
Công nghệ đóng gói thông tin hay tên sách “Cơ sở khoa học thông tin và<br />
còn được gọi là công nghệ Web. Thông thư viện” với chữ cỡ lớn và nằm ngay<br />
thường người ta dùng ngôn ngữ đánh dấu giữa trang giấy thì bạn dùng HTML để<br />
mở rộng XML (eXtensible Markup thể hiện như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo trình<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Cơ sở khoa học thông tin và thư viện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HTML khác với ngôn ngữ lập trình, Ngày 25/12/1990 lần đầu tiên ông<br />
ngôn ngữ đánh dấu đơn giản chỉ nêu thành công trong việc liên lạc giữa một<br />
phương pháp hiển thị thông tin. Các gói máy tính khách sử dụng HTTP với máy<br />
thông tin được lồng chủ qua Internet với<br />
ghép vào nhau như búp cộng sự Robert Cailliau,<br />
bê Nga. một sinh viên trẻ tại<br />
Sir Timothy John CERN.<br />
Berners-Lee, sinh năm Internet ra đời từ<br />
1955, một nhà khoa học thập niên 1970 nhưng<br />
máy tính người Anh mãi đến khi công nghệ<br />
làm việc trong Phòng Web ra đời vào năm<br />
thí nghiệm Vật lý hạt 1991 đã tạo nên một<br />
cơ bản Châu Âu cuộc bùng nổ sử dụng,<br />
(CERN) ở Geneva, Internet mới thực sự<br />
Thụy Sĩ là người đã phổ biến đến hang cùng<br />
phát minh ra World- ngỏ hẻm và có diện mạo<br />
Sir Timothy John Berners-Lee<br />
Wide-Web. như ngày hôm nay.<br />
<br />
<br />
6<br />
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009<br />
<br />
<br />
<br />
4. Công nghệ chuyển gói thông tin. của siêu dữ liệu như sau: Để mô tả trái<br />
Trên Internet có hai giao thức đảm đất và định vị một điểm trên đó ta sử<br />
nhận công việc nhận và chuyển các gói dụng kinh độ và vĩ độ. Thực tế hiển<br />
thông tin đến đích đó là: TCP – nhiên bản thân trái đất không có đường<br />
Transmission Control Protocol và IP – kinh tuyến hay vĩ tuyến bao quanh, song<br />
Internet Protocol, thường được kết hợp là sự sáng tạo ra kinh độ và vĩ độ cho phép<br />
TCP/IP. TCP phân chia và tích hợp các chúng ta đề cập đến các vị trí trên hành<br />
gói thông tin; IP đảm bảo các gói thông tin tinh này và di chuyển chính xác qua<br />
được đến đúng địa chỉ. những khoảng cách rộng lớn mà không<br />
Internet sử dụng công nghệ TCP/IP nên cần một cột mốc nào chỉ dẫn cho chúng<br />
được gọi là mạng chuyển gói, trong đó ta. Kinh độ và vĩ độ trong ví dụ này<br />
thông tin được đóng thành từng gói nhỏ và chính là hình ảnh siêu dữ liệu.<br />
được gởi theo nhiều đường cùng một lúc,<br />
sau đó được tích hợp ở đầu nhận. 6. Tạo lập và gặt hái siêu dữ liệu.<br />
Tạo lập siêu dữ liệu – Building<br />
5. Siêu dữ liệu. metadata và gặt hái siêu dữ liệu –<br />
Trong thư viện truyền thống, để tiếp Harvesting metadata là hai hình thức<br />
cận được tài liệu trên giá kệ thì độc giả xây dựng Bộ sưu tập thư viện số –<br />
phải thông qua một hệ thống mục lục bao Digital Library Collection. Sử dụng phần<br />
gồm những phiếu mục lục mô tả lý lịch tài mềm nguồn mở để xây dựng những Bộ<br />
liệu. Đối với tài liệu điện tử hay thông tin sưu tập số nội sinh gắn liền với công việc<br />
số, lý lịch tài liệu được mô tả và trình bày biên mục để tạo lập siêu dữ liệu. Trong<br />
bằng siêu dữ liệu – metadata. Như vậy khi sử dụng một số công cụ khác tích<br />
siêu dữ liệu và phiếu mục lục là tương hợp với phần mềm nguồn mở để gặt hái<br />
đồng với nhau, đều bao gồm những dữ liệu siêu dữ liệu, chẳng hạn như Giao thức<br />
có cấu trúc và do con người tạo ra. Chỉ sáng kiến lưu trữ mở OAI-PMH (Open<br />
khác nhau là phiếu mục lục được tách rời Archives Initiative – Protocol for<br />
khỏi tài liệu trong khi siêu dữ liệu thì Metadata Harvesting) tích hợp với Phần<br />
thường gắn liền với tài liệu, cho nên khi ta mềm nguồn mở thư viện số Greenstone<br />
có được siêu dữ liệu là có được nội dung để tạo lập những Bộ sưu tập ảo (Chỉ gồm<br />
tài liệu. Tài liệu số được đóng gói do đó siêu dữ liệu).<br />
siêu dữ liệu cũng được đóng gói. Đây là<br />
trường hợp siêu dữ liệu thư tịch – 7. Phần mềm nguồn mở.<br />
bibliographic metadata. Phần mềm nguồn mở – Open source<br />
Khái quát hơn chúng ta có thể xem software là phần mềm máy tính mà<br />
đặc tính của siêu dữ liệu là được phát triển người ta có thể đọc được mã nguồn. Điều<br />
bởi con người cho một mục đích hay chức này cho phép người sử dụng thay đổi và<br />
năng nào đó. Một minh họa cho điều này phát triển phần mềm, rồi tái phân phối<br />
đồng thời để hiểu rõ hơn khái niệm “dữ dưới hình thức có hoặc không có sửa đổi.<br />
liệu về dữ liệu” và thông tin có cấu trúc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 7/2009<br />
<br />
<br />
<br />
Richard Mathiew consortium đều thông<br />
Stallman, sinh năm qua mạng liên kết<br />
1953 một nhà phát triển toàn cầu Internet;<br />
phần mềm, vừa là nhà ngay cả trong một thư<br />
hoạt động cho việc tự viện đơn lẻ, Internet<br />
do phần mềm Hoa Kỳ. vẫn là một hoạt động<br />
Chủ tịch Quỹ Phần không thể thiếu trong<br />
mềm tự do – Free toàn bộ những hoạt<br />
Software Foundation, là động thông tin bình<br />
người đứng đầu trong thường. Lượng thông<br />
thế giới phần mềm tin điện tử phong phú<br />
nguồn mở đã ấn định ngày càng trở nên<br />
bốn loại tự do cho phần quan trọng trong<br />
mềm nguồn mở như Richard Matthew Stallman<br />
những hoạt động<br />
sau: thông tin đó. Hàng<br />
S Tự do chạy chương trình với bất cứ ngày người cán bộ thông tin thư viện<br />
mục đích nào; phải đối mặt với những công việc:<br />
S Tự do chỉnh sửa cho phù hợp với S Truy hồi thông tin trên Internet;<br />
yêu cầu của mình; S Thiết kế và bảo trì trang Web hay<br />
S Tự do tái phân phối bản sao để giúp cổng thông tin (Portal);<br />
người khác sử dụng; S Trình bày thông tin và xuất bản<br />
S Tự do phát triển chương trình và điện tử;<br />
bán rộng rãi phần phát triển đó nhằm mang S Biên mục trên Web;<br />
đến lợi ích chung cho cộng đồng. S Xây dựng những bộ sưu tập số;<br />
Ngày nay Phần mềm nguồn mở được S Phân phối thông tin có chọn lọc<br />
xem như là một công nghệ mới quan trọng cho người sử dụng;<br />
không thể thiếu trong việc xây dựng thư S Tái đóng gói thông tin phục vụ<br />
viện số. Phần mềm nguồn mở và thư viện công tác tham khảo;<br />
số là sản phẩm tự nhiên của những mô S vv...<br />
hình trao đổi mở giúp cho xã hội phát triển Để thực hiện những công việc trên,<br />
và thịnh vượng. người cán bộ thông tin thư viện phải biết<br />
sử dụng thành thạo công nghệ Web với<br />
Kết luận một tinh thần luôn đổi mới để sẳn sàng<br />
Ngày nay, các thư viện liên thông với đón nhận công nghệ mới.<br />
nhau trong một hệ thống thư viện hay<br />
<br />
<br />
Tham khảo<br />
1. Nguyễn Minh Hiệp. Cơ sở khoa học thông tin và thư viện. – TP. HCM: Giáo dục,<br />
2008.<br />
2. Rubin, Richard E. Foundations of library and information science. – 2nd edition. –<br />
New York: Neal – Schuman Publishers, Inc., 2004.<br />
<br />
<br />
8<br />