Tổng quan về thông tin di động s
Trang 12
1.3 . Hệ thống thông tin di dộng thế hệ 2
Cùng với s pt triển nhanh chóng của thuê bao cvề slượng và chất
ợng, hthống thông tin di động thế h2 được đưa ra đ đáp ứng kịp thời số
ợng lớn các thuê bao di động dựa trên công nghsố .
Tất cả hthống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng điều chế số .Và chúng
sdụng 2 phương pháp đa truy cập :
Đa truy cập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple Access -
TDMA).
Đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access -
CDMA).
1.3.1 Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA.
Với phương pháp truy cập TDMA thì nhiều người sử dụng một sóng mang và
trc thời gian được chia thành nhiu khoảng thời gian nhỏ để dành cho nhiều nời
sdụng sao cho không có sự chồng chéo. Ph quy định cho liên lạc di động
được chia thành các dải tần liên lạc, mỗi dải tần liên lạc này dùng chung cho
N kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu k một
khung. Các thuê bao khác dùng chung kênh nhờ cài xen thời gian, mỗi thuê bao
được cấp phát cho một khe thời gian trong cấu trúc khung .
Đặc điểm :
-Tín hiệu của thuê bao được truyền dẫn số.
-Liên lc song công mỗi hướng thuộc các dải tần liên lạc khác nhau, trong
đó một băng tần được s dụng đ truyền tín hiệu từ trạm gốc đến cácy
di động và một băng tần được s dụng để truyn tín hiệu từ máy di động đến
trạm gốc. Việc phân chia tần n vậy cho phép các máy thu và máy phát có th
hoạt đng cùng mt lúc mà không s can nhiễu nhau.
-Giảm số máy thu phát ở BTS.
-Giảm nhiễu giao thoa.
H thống TDMA điển hình h thng thông tin di động toàn cầu
(Global System for Mobile Communications - GSM).
Tổng quan về thông tin di động s
Trang 13
y điện thoại di động k thuật số TDMA phức tạp hơn kỹ thuật
FDMA. H thống xử số đối với tín hiệu trong MS tương tự khả năng xử
không quá 106 lệnh trong 01 giây, còn trong MS s TDMA phải khả
năng xử lý hơn 50x106 lệnh trên giây.
1.3.2 Đa truy cập phân chia theo mã CDMA.
Với phương pháp đa truy cập CDMA s dụng kỹ thuật trải phổ cho nên
nhiu nời sử dụng thể chiếm cùng kênh tuyến đồng thời tiến hành
các cuộc gọi mà không s gây nhiễu lẫn nhau. Những người sử dụng nói
trên được phân biệt với nhau nhờ dùng mt mã đặc trưng không trùng với
bất kỳ ai. Kênh vô tuyến CDMA đưc dùng lại mỗi cell trong toàn mng, và
những kênh y cũng được phân biệt nhau nh mã tri phổ giả ngẫu nhiên
(Pseudo Noise - PN).
Đặc điểm của CDMA:
-Dải tần n hiệu rộng hàng MHz.
-Sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp.
-K thuật trải phổ cho phép n hiệu tuyến s dụng có ờng độ
trường rất nhỏ và chống fading hiu qu hơn FDMA, TDMA..
-Việc các thuê bao MS trong cell dùng chung tn số khiến cho thiết b
truyn dẫn tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần số không còn vấn
đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng cell rất linh hoạt.
1.4 Hệ thống thông tin di động thế hệ ba.
Công nghthông tin di động số thế hệ ba. ng nghệ này liên quan đến những
cải tiến đang được thực hiện trong lĩnh vực truyền thông không dây cho điện thoại
d liu thông qua bất k chuẩn nào trong những chuẩn hiện nay. Đầu tiên
tăng tốc độ bit truyền từ 9.5Kbps lên 2Mbps. Khi slượng thiết bcầm tay đưc
thiết kế để truy cập Internet gia tăng, yêu cu đặt ra là phải có được công ngh
truyn thông không dây nhanh hơn chất lượng hơn. Công nghnày snâng cao
chất lượng thoại, và dịch v dữ liệu sẽ hỗ trợ việc gửi nội dung video và multimedia
Tổng quan về thông tin di động s
Trang 14
đến các thiết bị cầm tay và điện thoại di động.
Các h thống thông tin di động s hiện nay đang giai đoạn chuyển từ thế h
2.5G sang thế hệ 3 (3 - Generation). Để đáp ứng nhu cầu ngàyng tăng và các dịch
vthông tin di động, ngay từ đầu những năm đầu của thập k 90 người ta đã tiến
hành nghiên cứu hoạch định hthống thông tin di động thế hba. ITU-R đang tiến
hành công tác tiêu chun hóa cho hệ thống thông tin di động toàn cầu IMT-2000.
châu Âu ETSI đang tiến hành tiêu chuẩn hóa phiên bản này với tên gi là UMTS
(Universal Mobile Telecommunnication System). Hthống mới này slàm việc
dải tần 2GHz. scung cấp nhiều loại hình dịch v bao gồm các dịch vthoại và
sliu tốc độ cao, video và truyền thanh. Tốc độ cực đại của người sử dụng th
lên đến 2Mbps. Ngưi ta cũng đang tiến hành nghiên cứu các hệ thống vô tuyến thế
hệ thứ tư có tốc độ lên đến 32Mbps.
Hthống thông tin di động thế hba được xây dựng trên sở IMT 2000
với các tiêu chí sau :
- S dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz với đường lên có dải tần 1885-
2025MHz và đường xuống có dải tần 2110-2200MHz.
- hthống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin tuyến,
tích hợp các mạng tng tin hữu tuyến và tuyến, đồng thời tương tác với mọi
loại dịch vụ vin thông.
- Hệ thống thông tin di động 3G sử dụng các môi trường khai thác khác nhau.
- Có th hỗ trợ các dịch v như : Môi trường thông tin nhà ảo (VHE Vitual
Home Environment) trên sở mạng thông minh, di động cá nhân và chuyển mạch
toàn cầu; Đảm bảo chuyển mạng quốc tế; Đảm bo các dịch vụ đa phương tiện đồng
thời cho thoại, số liệu chuyn mạch theo kênh và số liệu chuyển mạch theo gói.
- Dể dàng hỗ trợ các dich vụ mới xuất hiện.
Các h thống thông tin di động thế hệ hai phát triển thông dụng nhất hiện nay
: GSM, cdmaOne (IS-95), TDMA (IS-136), PDC. Trong quá trình thiết kế h
thống thông tin di động thế hba, các hthống thế hhai được quan chuẩn a
của từng vùng xem xét để đưa ra các đề xuất tương ứng thích hợp với mi vùng.
Tổng quan về thông tin di động s
Trang 15
1.3 Kết luận chương
Chương này đã gii thiệu tổng quan về quá trình phát triển của hệ thống thông
tin di động. Với nhu cầu không ngừng tăng lên của người sử dụng cả vchất lượng
s lượng, nhu cầu trao đổi thông tin trình độ cao và đa dạng sự phát triển ấy là
tất yếu.Hiện nayng nghệ 3G đang được ứng dụng một cách mạnh mẽ ở các nước
trên thế giới với các dịch vụ tiện ích như điện thoại truyền hình, truy nhập internet,
Giới thiệu hệ thống thông tin di động GSM
Trang 16
Chương 2
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
2.1 Giới thiệu chương.
Chương này sẽ giới thiệu về sự hình thành và phát triển của hệ thống thông tin
di động GSM, kiến trúc mng GSM , phương pháp đa truy cập trong GSM , các thủ
tc thông tin của thuê bao sdụng trong mạng và scần thiết phải nâng cấp mạng
GSM lên thế hệ 3G.
Lịch sử hình thành GSM bắt đầu từ một đxuất vào năm 1982 của Nordic
Telecom Netherlands ti CEPT (Conference of European Post and
Telecommunication) đphát triển một chuẩn tế bào s mới đáp ứng với nhu cầu
ngày càng tăng ca mạng di động Châu Âu.
y ban Châu Âu (EC) đưa ra lời ớng dẫn yêu cầu các quốc gia thành viên
sdụng GSM cho phép liên lạc di động trong băng tần 900MHz. Viện tiêu chuẩn
viễn thông Châu Âu (ETSI) định nghĩa GSM khi quốc tế chấp nhận tiêu chun h
thống điện thoại tế bào s.
Lời đề xuất có kết quả vào tháng 9 năm 1987, khi 13 nhà điều hành và quản lý
của nhóm cố vấn CEPT GSM thỏa thuận hiệp định GSM MoU “Club”, với ngày
khởi đầu là 1 tháng 7 năm 1991.
GSM t viết tắt của Global System for Mobile Communications (hthống
thông tin di động toàn cu), trước đây tên là Groupe Spécial Mobile.
Hthống thông tin di động toàn cầu GSM là hthống thông tin tế bào stích
hợp và toàn diện, được phát triển đầu tiên Châu Âu đã nhanh chóng phát triển
trên toàn thế giới. Mạng được thiết kế phù hợp với hthống ISDN và các dịch vụ
mà GSM cung cp là mt hệ thống con của dịch vISDN chuẩn.