vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Depression: what is burnout?
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK279286/
updated on January 12, 2017.
2. Stress nghề nghiệp: http://nioeh.org.vn/tam-
sinh-ly-lao-dong-ecgonomi/stress-nghe-nghiep-o-
nhan-vien-y-te. Received on July 6, 2017.
3. Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc
Linh. Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên
điều dưỡng. Tạp chí y hc thành phố Hồ Chí Minh,
2008; 12(4): 1-7
4. Nguyen HTT, Kitaoka K, et al. Burnout Study of
Clinical Nurses in Vietnam: Development of Job
Burnout Model Based on Leiter and Maslach’s
Theory. Asian Nursing Research 2018; 12(1): 42-49
5. Shahriari M, Shamali M, Yazdannik A. The
relationship between fixed and rotating shifts with
job burnout in nurses working in critical care areas.
Iran Journal Nursing Midwifer 2014; 19(4):360-65.
6. Wu S, Zhu W, Wang Z, et al. Relationship
between burnout and occupational stress among
nurses in China. Jounal of Advance Nursing 2007;
59(3): 233-39.
7. Xie Z, Wang A, Chen B. Nurse burnout and its
association with occupational stress in a cross-
sectional study in Shanghai. Journal of Advance
Nursing 2011; 67(7):1537-546.
8. Maslach C, Wilma BS, Michale PL. Job burnout.
Annual Review Psychology 2001; 52: 397-422.
LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ CRP-HS VÀ ACID URIC HUYẾT TƯƠNG VỚI MỘT
SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
Nguyễn Hữu Dũng*, Đặng Thị Huệ**, Lê Việt Thắng ***
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ CRP-hs
Acid Uric (AU) huyết tương với một số yếu tố nguy
cơ tim mạch ở người bệnh sau ghép thận. Đối tượng
phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 115
bệnh nhân sau ghép thận. Tất ccác bệnh nhân điều
được định lượng nồng độ CRP-hs AU huyết tương
xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy
tim mạch như: tuổi cao, thừa cân béo phì, rối loạn
lipid máu, tăng huyết áp và đái tháo đường. Kết quả:
Nồng độ hs-CRP mc phân tầng nguy tim mch
cao trung bình gp nhóm bnh nhân tha cân
béo phì; THA; có ĐTĐ nhiu gp 2,974; 4,537; 8,4 ln
so vi nhóm bệnh nhân không đặc điểm trên, p<
0,05. Ngược li, không thy mi liên quan gia acid
uric máu vi các yếu t nguy tim mạch như: tui
cao, tha cân béo phì, ri lon lipid máu, THA
ĐTĐ. Kết luận: Nồng độ hs-CRP liên quan đến nhiều
yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân sau ghép thận.
Từ khóa:
Ghép thận, CRP-hs huyết tương, AU
huyết tương, tăng huyết áp, đái tháo đường.
SUMMARY
RELATION TO CONCENTRATION OF
PLASMA CRP-hs, ACID URIC AND SOME
CARDIOVASCULAR RISK FACTORS OF
KIDNEY TRANSPLANTED PATIENTS
Objectives: Investigation of the relationship
between plasma levels of CRP-hs and AU with some
cardiovascular risk factors in patients after kidney
transplantation. Subjects and methods: A cross-
*Bệnh viện Bạch Mai
**Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
***Bệnh viện 103, Hc viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Dũng
Email: nhdungbm@gmail.com
Ngày nhận bài: 13/2/2020
Ngày phản biện khoa hc: 5/3/2020
Ngày duyệt bài: 20/3/2020
sectional study on 115 patients after kidney
transplantation. All of the patients were quantified
with plasma levels of CRP-hs, AU anddetermine the
relationship with some cardiovascular risk factors such
as: old age, overweight, obesity, dyslipidemia,
hypertension and diabetic mellitus. Results: CRP-hs
levels at high and moderate levels of cardiovascular
risk were found in patients with overweight and
obese; hypertension; diabetes more than 2,974;
4,537; 8.4 times higher than those of the patients
without the above characteristics, p <0.05. In
contrast, there was no relationship between blood uric
acid and cardiovascular risk factors such as old age,
overweight, obesity, dyslipidemia, hypertension and
diabetes. Conclucsion: CRP-hs levels are associated
with many cardiovascular risk factors in patients after
kidney transplantation.
Keywords:
Kidney transplantation, plasma CRP-
hs, plasma AU, hypertension, diabetic mellitus
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các yếu tố nguy tim mạch người bệnh
sau ghép thận một vấn đtồn tại lâu dài do
đặc điểm người bệnh sau ghép cũng như tác
dụng không mong muốn của thuốc chống thải
ghép gây nên [1],[2]. Protein phản ứng C một
marker viêm liên quan đến quá trình vữa
mạch máu, liên quan đến quá trình viêm ở nhiều
bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp,
bệnh thận mạn tính. Cũng như protein phản ứng
C, acid uric máu ngày càng được nghiên cứu
nhiều được xem như một yếu tố tiên lượng
độc lập nguy tim mạch cũng như tỷ lệ sống
còn ở các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính. Một số
nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa acid
uric máu với tình trang vữa mạch máu
tăng yếu tố viêm trong đó có protein phản ứng C
bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
29
cục bộ mạn nh, bệnh nhân bệnh thận mạn tính
bao gồm cả bệnh nhân ghép thận [3],[4],[5].
mối liên quan giữa CRP, AU một số yếu tố
nguy tim mạch khác bệnh nhân sau ghép
thận hay không còn vấn đề chưa rõ. Chính
vậy chúng tôi thực hiện đtài này với mục tiêu:
Xác định mối liên quan nồng độ CRP-hs, AU
huyết tương với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
ở bệnh nhân sau ghép thận điều trị tại Bệnh viện
Quân y 103.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng 115
bệnh nhân sau ghép thận được theo dõi điều
trị tại Khoa Thận -Lc máu, Bệnh viện Quân y
103. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2019 đến
tháng 02/2020.
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
+ Bệnh nhân ghép thận do mi nguyên nhân
+ Thời gian sau ghép ≥ 6 tháng
+ Các bệnh nhân đều được áp dụng theo một
phác đồ điều trị chống thải ghép, thiếu
máu...theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt nam,
thể hóa từng bệnh nhân.
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
+ Bệnh nhân bệnh gút nguyên phát trước khi
ghép thận
+ Bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu nghi
ngờ mắc bệnh ngoại khoa
+ Bệnh nhân viêm nhiễm nặng: viêm phổi,
nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc ....
+ Bệnh nhân đang được dùng các thuốc làm
giảm nồng độ acid uric máu
+ Bệnh nhân không hợp tác.
+ Các bnh nhân không đ tiêu chun nghn cu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu, tả, cắt ngang
nhóm bệnh nhân nghiên cứu
- Bnh nhân được hỏi bệnh sử, khám m sàng
- Các xét nghiệm cận m sàng bao gồm: xét
nghiệm công thức máu, sinh hoá máu các chỉ số:
glucose, ure, creatinine, protein, cholesterol
triglyceride, hs-CRP và acid uric máu.
- Phân tầng nguy tim mạch dựa vào hs-
CRP theo 3 mức [6]: thấp khi hs-CRP < 1,0 mg/l,
trung bình khi hs-CRP từ 1,0 đến 3,0 mg/l và cao
khi hs-CRP > 3,0 mg/l.
- Xác định ng AU nam khi > 420 µmol/L
và nữ >360 µmol/L.
- Xác định các yếu tố nguy tim mạch khác
gồm: tuổi cao 60 tuổi, thừa cân béo phì, rối
loạn lipid máu, tăng huyết áp và đái tháo đường.
- Số liệu được xử bằng thuật toán thống kê
y sinh hc theo chương trình SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình 40,33 ± 11,29 tuổi, tỷ lệ nam
68,7%, nữ chiếm 31,3%, thời gian ghép thận
trung bình 29,43 tháng. Phân tầng nguy
tim mạch, tỷ lệ bệnh nhân nồng đCRP-hs
mức nguy cơ cao chiếm 6,1%, mức trung bình là
38,3% mức thấp chiếm 55,7%. Bệnh nhân
tăng AU chiếm 47,0%.
Bảng 1: Nồng độ hs-CRP, AU theo tuổi
< 30 tuổi (n=28)
30 đến < 60
(n=81)
≥ 60 tuổi (n=6)
p
CRP-hs
(mg/l)
Trung vị
0,77(0,45 1,1)
0,71(0,33 1,67)
1,42(0,8 2,46)
> 0,05
Nguy cơ cao và
trung bình
12 (42,9)
35 (43,2)
4 (66,7)
> 0,05
Nguy cơ thấp
16 (57,1)
46 (56,8)
2 (33,3)
AU
(µmol/l)
Trung vị
381,89
(337,89 453,32)
397,4
(342,96 481,96)
439,88
(373,92 501,66)
> 0,05
Tỷ lệ tăng
12 (42,9)
38 (46,9)
4 (66,7)
> 0,05
- Không có mối liên quan giữa tuổi với nồng độ hs-CRP và AU
Bảng 2. Liên quan giữa nồng độ hs-CRP, AU với thừa cân và béo phì
≥ 23 (n=18)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Trung vị
1,06(0,75 1,94)
> 0,05
Nguy cơ cao và trung bình
12 (66,7)
p< 0,05
OR = 2,974
Nguy cơ thấp
6 (33,3)
AU
(µmol/l)
Trung vị
382,05
(356,17 439,23)
> 0,05
Tỷ lệ tăng
7 (38,9)
p> 0,05
OR = 0,677
- Nhóm bệnh nhân thừa cân béo phì có tỷ lệ bệnh nhân có mức hs-CRP ở mức nguy cơ trung bình
và cao là cao hơn nhóm bệnh nhân không thừa cân béo phì là 2,974 lần, p< 0,05.
- Không thấy mối liên quan giữa nồng độ AU với BMI
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
30
Bảng 3. Liên quan giữa nồng độ hs- CRP, AU với R lipid máu
Có RLLP máu
(n=84)
Không RLLP máu
(n=31)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Trung vị
0,96(0,46 1,64)
0,52(0,33 1,56)
> 0,05
Nguy cơ cao và trung bình
41 (48,8)
10 (32,3)
p> 0,05
OR = 2,002
Nguy cơ thấp
43 (51,2)
21 (67,7)
AU
(µmol/l)
Trung vị
408,36
(359,38 489,65)
369,39
(303,52 439,3)
< 0,05
Tỷ lệ tăng
42 (50)
12 (38,7)
p> 0,05
OR = 1,583
- Không có mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP với tình trạng có hay không rối loạn lipid máu.
- Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu nồng độ AU cao hơn
nhóm không rối loạn, p< 0,05.
Bảng 4. Liên quan giữa nồng độ hs- CRP, AU với THA
Có THA (n=103)
Không THA (n=12)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Trung vị
0,89 (0,45 1,8)
0,49 (0,31 0,9)
< 0,05
Nguy cơ cao và trung bình
49 (47,6)
2 (16,7)
p< 0,05
OR = 4,537
Nguy cơ thấp
64 (52,4)
10 (83,3)
AU
(µmol/l)
Trung vị
394,9 (343 477,43)
408,2 (346,19 507,27)
> 0,05
Tỷ lệ tăng
49 (47,6)
5 (41,7)
p> 0,05
OR = 1,27
- Nhóm bệnh nhân THA nồng độ hs-CRP cao hơn ý nghĩa, tỷ lệ bệnh nhân có mức hs-CRP
mức nguy cơ trung bình và cao là cao hơn nhóm bệnh nhân không THA là 4,537 lần, p< 0,05.
- Không có mối liên quan giữa nng đ AU và nh trng có hay không THA bệnh nhân sau ghép thận.
Bảng 5. Liên quan giữa nồng độ hs- CRP, AU với tình trạng đái tháo đường
Có ĐTĐ (n=7)
Không ĐTĐ (n=108)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Trung vị
1,94(1,33 5,88)
0,71(0,38 1,54)
< 0,01
Nguy cơ cao và
trung bình
6 (85,7)
45 (41,7)
p< 0,05
OR = 8,4
Nguy cơ thấp
1 (14,3)
63 (58,3)
AU
(µmol/l)
Trung vị
402,5
(349,84 533,07)
395,85
(340,69 477,88)
> 0,05
Tỷ lệ tăng
3 (42,9)
51 (47,2)
p> 0,05
OR = 0,838
- Nhóm bệnh nhân ĐTĐ nồng độ hs-CRP cao n ý nghĩa, tỷ lệ bệnh nhân nồng độ hs-
CRP mức nguy cơ cao và trung bình cao hơn nhóm không ĐTĐ là 84, lần, p< 0,05.
- Không có mối liên quan giữa nồng độ AU máu với tình trạng ĐTĐ ở bệnh nhân sau ghép thận.
IV. BÀN LUẬN
- Liên quan với tuổi: Nhóm người cao tuổi >
60 tuổi tờng cấu trúc mạch máu sẽ thay đổi
làm mạch máu cứng hơn, kèm theo gia tăng tỷ lệ
các yếu t nguy tim mạch [2]. Kết quả của
chúng tôi cho thấy nồng độ AU trungnh ở nhóm
bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên là cao nhất, thấp
nhất nhóm < 30 tuổi, tỷ lệ tăng AU nhóm
bệnh nhân từ 60 tuổi trở n cũng cao hơn 2
nhóm tuổi trẻ hơn. N vậy, AU tăng dần theo
tuổi bệnh nhân sau ghép thận. Tương tự như AU,
nồng độ hs-CRP ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở
lên cũng cao hơn cả về giá trị trung bình tỷ lệ
so với nhóm bệnh nhân tuổi thấp hơn.Những cả
AU, hs-CRP chúng tôi chưa thấy sự khác biệt có ý
nghĩa. giải cho điều này chúng tôi cho rằng,
nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân sau ghép,
ch6 bệnh nhân trong tổng số 115 bệnh nhân
tuổi từ 60 trở lên, do vậy sự chênh lệch s
bệnh nhân các nhóm tuổi quá lớn dẫn đến khi so
sánh chưa thấy sự khác biệt.
- Liên quan với RLLP máu, thừa cân béo phì:
bệnh nhân RLLP máu, chúng tôi chỉ thấy liên
quan đến tăng nồng đAU máu, chưa thấy liên
quan với hs-CRP. AU máu tương quan thuận
mức độ không chặt với nồng đLDL-C bệnh
nhân sau ghép thận. Thừa cân, béo phì cũng
yếu tố nguy tim mạch người bình thường
cũng như bệnh nhân mắc bệnh mạn tính. Trong
nghiên cứu chúng tôi cũng chưa thấy mối liên
quan giữa AU, hs-CRP với thừa cân béo phì, điều
này lẽ do số lượng bệnh nhân thừa cân o
phì không nhiều mức bệnh nhân chỉ thừa
cân [4],[5].
- Liên quan với tăng huyết áp: Chúng tôi
nhận thấy, không mối liên quan giữa THA với
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
31
nồng độ AU u bệnh nhân sau ghép thận,
tuy nhiên bệnh nhân THA nồng đ hs-CRP
trung nh cao hơn, tlệ bệnh nhân nồng độ
hs-CRP mức nguy tim mạch cao trung
bình cao nhóm bệnh nhân có mức hs-CRP mức
nguy tim mạch thấp 4,537 lần, ý nghĩa
thống với p< 0,05. ng huyết áp được coi
một trong những yếu t nguy chính cho sự
phát triển của các bệnh tim mạch mạch máu
não, đóng một vai trò quan trng trong sự phát
triển của chứng vữa động mạch, cũng như
điều chỉnh hình hc của tâm thất trái dẫn đến
tăng độ dày thành khối tim [7]. Protein phản
ứng C độ nhạy cao một dấu hiệu viêm thường
được xem xét trong mối liên quan với bệnh tim
mạch. thể liên quan đến c tình trạng
viêm mạn tính, chẳng hạn như vữa động
mạch sau khi điều chỉnh c yếu tnguy
mắc bệnh tim mạch, bệnh nhân nồng độ CRP
cao, có nguy cơ cao bị nhồi máu tim cấp. Bên
cạnh sự gia ng, dấu n sinh hc này cũng
liên quan đến sự gia tăng nguy tim mạch
những bệnh nhân mắc bệnh thành lập sự
xuất hiện của biến cố mạch máu đầu tiên.
Những sự thật này cho thấy hs-CRP giá trị
trong phòng ngừa tiên phát thứ phát dự
phòng. Đối với bệnh nhân bệnh tim mạch, việc
đánh giá điểm đánh dấu này thể giúp đánh
giá mức độ nghiêm trng của bệnh, hiệu quả
điều trị tiên lượng bệnh nhân [8]. Tăng huyết
áp liên quan đến chứng vữa động mạch
dẫn đến tổn thương mạch máu. được chứng
minh ràng rằng một mối quan hệ giữa sự
hiện diện mức độ nghiêm trng của tổn
thương động mạch và hs-CRP, được biết rằng
gần một nửa nhồi máu thể xảy ra những
bệnh nhân không bị rối loạn lipid máu [8].
những do này, mối liên quan giữa nồng độ
hs-CRP THA cũng như một số rối loạn chuyển
hoá khác như: rối loạn lipid máu, hội chứng
chuyển hoá…
- Liên quan với đái tháo đường: Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, bệnh nhân
ĐTĐ nồng độ hs-CRP cao hơn, tỷ lệ bệnh
nhân nồng độ hs-CRP mức nguy tim
mạch cao trung bình cao hơn nhóm bệnh
nhân không ĐTĐ, p< 0,05. Trong một snghiên
cứu, đã được báo cáo rằng một mối tương
quan giữa nồng độ CRP huyết thanh
microalbumin niệu bệnh nhân ĐTĐ. Những
quan t y cho thấy tình trạng viêm cấp thấp,
được phản ánh bởi nồng độ hs-CRP huyết thanh
cao, thể đóng vai trò trong việc gây ra
microalbumin niệu, thể được coi yếu tố
nguy của bệnh tim mạch [5],[7],[8]. Những
sở này minh chứng kết quả nghiên cứu của
chúng tôi là phù hợp với cơ chế sinh hc phân t
giữa viêm ĐTĐ cũng như việc khác biệt nồng
độ AU cũng như hs-CRP nhóm BN ĐTĐ
không ĐTĐ.
V. KẾT LUẬN
- Nồng đ hs-CRP mc phân tng nguy
tim mch cao trung bình gp nhóm bnh
nhân thừa cân béo phì; THA; ĐTĐ nhiều gp
2,974; 4,537; 8,4 ln so vi nhóm bnh nhân
không đặc điểm trên, p< 0,05. Không thy
mi liên quan gia hs-CRP vi tui cao, ri lon
lipid máu.
- Không thy mi liên quan gia acid uric máu
vi các yếu t nguy cơ tim mạch như: tui cao,
tha cân béo phì, ri loạn lipid máu, THA và ĐTĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ballesteros F, Allard J, Durand C, et al.
(2017). Kidney Transplant Recipients'
Perspectives on Cardiovascular Disease and
Related Risk FactorsAfter Transplantation: A
Qualitative Study.Transplant Direct. 2017 May
12;3(6):e162. doi:
10.1097/TXD.0000000000000679. eCollection.
2. Rahamimov R, van Dijk TY, Molcho M, et al.
(2019). Acute Kidney Injury and Long-
Term Risk for Cardiovascular Events in Patients
after KidneyTransplantation.Kidney Blood Press
Res. 2019;44(5):1149-1157.
3. Seifert ME, Yanik MV, Feig DI, et al. (2018).
Subclinical inflammation phenotypes and long-term
outcomes after pediatric kidney transplantation.Am
J Transplant. 2018 Sep;18(9):2189-2199.
4. Folkmane I, Tzivian L, Folkmane E, et al.
(2020). Predictors of Hyperuricemia after Kidney
Transplantation: Association with Graft
Function.Medicina (Kaunas). 2020 Feb 25;56(3).
pii: E95. doi: 10.3390/medicina56030095.
5. Swastini DA, Wiryanthini IAD, Ariastuti NLP,
et al. (2019). Atherosclerosis Prediction with High
Sensitivity C-Reactive Protein (hs-CRP) and Related
Risk Factor in Patient with Dyslipidemia.Open Access
Maced J Med Sci. 2019 Nov 14;7(22):3887-3890.
6. Roberts W.L. (2004). CDC/AHA Workshop on
Markers of Inflammation and Cardiovascular
Disease: Application to Clinical and Public Health
Practice: laboratory tests available to assess
inflammation--performance and standardization: a
background paper. Circulation. 2004;110:e5726.
7. Tofano RJ, Barbalho SM, Bechara MD, et al.
(2017). Hypertension, C Reactive Protein and
Metabolic Profile: What is the Scenario in Patients
Undergoing Arteriography?J Clin Diagn Res. 2017
Aug;11(8):BC19-BC23.
8. Furuhashi M, Saitoh S, Shimamoto K, et al.
(2015). Fatty Acid-Binding Protein 4 (FABP4):
pathophysiological insights and potent clinical
biomarker of metabolic and cardiovascular
diseases. Clin Med Insights Cardiol. 2015;8(Suppl
III): 2333.