vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
24
A-330-G nhóm dộ bền dán thấp nhất
gồm A-304, A-306, Sofreline Tough. Không
một primer nào sử dụng chung cho tất cả các
silicone dán trên nền nhựa acrylic.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Aziz T, Water M, Jagger R (2002), “Analysis of
the properties of silicone rubber maxillofacial
prosthetic materials”, J Dent, 31:67-74
2.Frangou MJ, Polyzois GL, Tarantili PA,
Andreopoulos AG (2003), Bonding of silicone extra-
oral elastomers to acrylic resin: The effect of primer
composition. Eur J Prosthot Res Dent, 11: 115-8.
3.Gopal KV., Padmaja BJI (2014), Comparison
and evaluation of tensile bond strength of two soft
liners to the denture base resin with different
surface textures: An in vitro study”, Jof Dr. NTR
University of Health Sciences, 3(2):102-6
4.Hattori M, Sumita Y (2014)“Effect of fabrication
process on the bond strength between silicone
elastomer and acrylic resin for maxillofacial
prosthesis”, Dental Materials, 2014; 33(1): 16–20
5.McCabe JE., Carrick TE, KamiharaH (2002),
“Adhesive bond strengh and compliance for
denture soft lining materials”, Biomaterials, 23:
1347-1352.
6.Polyzois GL, Frangou J (2002). Bonding of
silicone prosthetic elastomers to three diffent
denture resins”, Int J Prosthodont 2; 15:535-538.
7.Rajaganesh N, Sabarinathan S, Azhagarazan
(2016), Comparative evaluation of shear bond
strength of two different chairside soft liners to heat
processed acrylic denture base resin: An in vitro
study”, J Pharm Bioallied Sci, 8, Suppl S1:154-9
8.Shetty US (2012), Evaluation of bonding
efficiency between facial silicone and acrylic resin
using different bonding agents and surface
alterations”, J Adv Prosthot, 4:121-6
LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ CRP-HS VÀ ACID URIC HUYẾT TƯƠNGVỚI MỘT
SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ
Lê Việt Thắng*, Nguyễn Hữu Hoà**
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ CRP-hs
Acid Uric (AU) huyết ơngvới một số đặc điểm
bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên
106 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các bệnh
nhân điều được định lượng nồng độCRP-hs và AU
huyết tương và xác định mối liên quan với một số đặc
điểm bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú.
Kết quả: Nhóm bnh nhân thời gian LMB 60
tháng; BMI 23; nhiễm virus viêm gan; ĐTĐ; kim
soát HA kém; t l tăng nồng độ trung bình
CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân không các đc
đim trên, vi OR lần lượt là: 3,848; 2,938; 10,59;
14,032; 2,381; p< 0,05 đến 0,001. Nhóm bệnh nhân
BMI 23 nồng độ AU huyết tương cao hơn
nhóm bnh nhân BMI < 23, p< 0,05. Kết luận: Tăng
nồng độ CRP-hs liên quan đến nhiều đặc điểm bệnh
nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú.
Từ khóa:
Lọc màng bụng liên tục ngoại trú, CRP-
hs huyết tương, AU huyết tương, thời gian lọc màng
bụng kéo dài.
SUMMARY
RELATION BETWEEN CONCENTRATION OF
PLASMA CRP-HS, ACID URIC AND SOME
CHARACTERISTICS OF PATIENTS
*Bệnh viện 103, Học viện Quân y
**Bệnh viện Chợ Rẫy, TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng
Email: lethangviet@yahoo.com.uk
Ngày nhận bài: 27/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 22/4/2019
Ngày duyệt bài: 6/5/2019
TREATING WITH CONTINUOUS
AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS
Objectives: Investigation of the relationship
between plasma levels of CRP-hs and AU with some
characteristics ofpatients treating with continuous
ambulatory peritoneal dialysis (CAPD). Methods: A
cross-sectional study on 106 patients diagnosed end
stage kidney disease treating with continuous
ambulatory peritoneal dialysis. All of the patients were
quantified with plasma levels of CRP-hs, AU and
identified a relationship with some characteristics of
the patients. Results: The leveland increasing ratio of
plasma CRP-hs of the patients withduration of PD≥60
months; BMI 23;hepatitis virus infection; diabetic
mellitus or poor BP control are higher than those of
patients without above characteristics, with OR:
3.848; 2.938; 10.59; 14.032; 2.381p <0.05 and
0.001. The median concentration of plasmaAU in
patients with BMI≥23 is higher than that of patients
with BMI < 23, p <0.05. Conclucsion: Concentration
of plasma CRP-hs is related tosome characteristics of
patients treating with continuous ambulatory
peritoneal dialysis
Keywords:
Continuous ambulatory peritoneal
dialysis, plasma CRP-hs, plasma AU, long duration of PD.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lọc màng bụng một phương pháp dựa vào
chức năng của phúc mạc như một màng lọc để
loại bỏ các chất độc sinh ra trong quá trình
chuyển hóa. Tuy vậy, theo thời gian điều trị của
phương pháp, chức năng lọc của phúc mạc cũng
giảm dần, trong đó một số yếu tố góp phần
thúc đẩy nhanh sự suy giảm chức năng lọc của
phúc mạc [1]. Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
25
độ protein phản ứng C tăng bệnh nhân lọc
màng bụng, mức độ tăng liên quan đến nguyên
nhân suy thận, nh trạng tăng huyết áp mức
độ vữa mạch máu. Protein phản ứng C n
được xem như yếu tố tiên lượng tử vong bệnh
nhân lọc màng bụng [2],[3]. Cũng nprotein
phản ng C, acid uric máu ngày ng được
nghiên cứu nhiều được xem như một yếu tố
tiên lượng độc lập nguy tim mạch cũng như
tỷ lệ sống còn các bệnh nhân mắc bệnh mạn
tính [4],[5]. Việt Nam chưa thấy nhiều công
bố nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ
protein phản ứng C, nồng độ acid uric huyết
tương với đặc điểm bệnh nhân lọc màng bụng
liên tục ngoại trú. Với những lý do trên chúng tôi
thực hiện đề i này nhằm:
Khảo sát mối liên
quan nồng đCRP-hs, AU huyết tương với một
số đặc điểm bệnh lọc màng bụng liên tục ngoại
trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp Hồ Chí Minh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng là 106
bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
được điều trị bằng lọc ng bụng liên tục ngoại
trú (LMB LTNT), tại Khoa Thận Tiết niệu, Bệnh
viện Chợ rẫy. Thời gian nghiên cứu t tháng
03/2018 đến tháng 01/2019.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
+ Thời gian LMB ≥ 2 tháng.
+ Các bệnh nhân đều được áp dụng theo một
phác đồ điều trị thống nhất về điều trị thiếu
máu, điều trị tăng huyết áp...
+ Các bệnh nhân đều chức năng màng
bụng đảm bảo thông qua đánh giá chức năng
màng bụng hàng tháng
+ Các bệnh nhân đều đạt hiệu quả LMB theo
chỉ số Kt/V tuần và Ccr tuần theo khuyến cáo
+ Bệnh nhân không sử dụng các thuốc làm
hạ acid uric máu
- Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
+ Bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu nghi
ngờ mắc bệnh ngoại khoa
+ Bệnh nhân viêm phúc mạc tại thời điểm
nghiên cứu
+ Bệnh nhân viêm nhiễm nặng như viêm
phổi, nhiễm khuẩn huyết...
+ Bệnh nhân suy tim nặng
+ Các bnh nhân không đ tiêu chuẩn nghiên cu.
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu tiến cứu, tả, cắt ngang
nhóm bệnh nhân nghiên cứu
+ Bệnh nhân được hỏi bệnh s, khám lâm ng
+ Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: xét
nghiệm công thức máu, sinh hoá u các chỉ
số: glucose, ure, creatinine, protein, cholesterol
và triglyceride.
+ Định lượng CRP-hs huyết tương: Lấy máu
tĩnh mạch lúc đói, cùng thời điểm khi làm xét
nghiệm sinh hoá khác. Định lượng hs-CRP theo
nguyên đo độ đục phản ứng miễn dịch kháng
nguyên kháng thể tăng cường trên hạt Latex.
Đơn vị tính: mg/l. Chẩn đoán tăng nồng độ CRP-
hs khi > 5,0mg/L.
+ Định lượng acid uric (AU) huyết tương: Lấy
máu tĩnh mạch cùng thời điểm máu làm xét
nghiệm CRP-hs. Nồng độ AU u định lượng
theo phương pháp enzyme.
+ Số liệu được xử
bằng thuật toán thống
kê y sinh học theo chương trình SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung nh 44,83 ± 13,82 tuổi, tỷ lệ nam
là 52,8%, nữ chiếm 47,2%. Nhóm nghiên cứu có
thời gian LMB trung nh 60 tháng. BMI trung
bình 20,42, 7,5% bệnh nhân nhiễm virus
viêm gan, 10,4% bệnh nhân ĐTĐ, 57,5%
bệnh nhân kiểm soát HA đạt mục tiêu.
Bảng 1. Liên quan nồng độ CRP-hs, AU với tuổi
Đặc điểm
< 60 tuổi (n=89) Median (IQR)
≥ 60 tuổi (n=17) Median (IQR)
p
CRP-hs (mg/l)
4 (1,01 9,62)
2,62 (1,08 7,15)
> 0,05
AU (µmol/l)
362,82 (291,45 428,25)
344,98 (315,24 413,38)
> 0,05
Không có mi liên quan gia CRP-hs và AU nhóm bệnh nhân tuổi từ 60 trở lên và nhóm BN < 60 tuổi.
Bảng 2. Liên quan nồng độ CRP-hs, AU với giới
Đặc điểm
Nữ (n=50) Median (IQR)
Nam (n=56) Median (IQR)
p
CRP-hs (mg/l)
3,14 (1 8,16)
4,48 (1,75 9,33)
> 0,05
AU (µmol/l)
368,77 (307,8 413,38)
350,93 (298,88 432,71)
> 0,05
Ở bệnh nhân LMB, không có mối liên quan giữa nồng độ CRP-hs và AU huyết tương với giới.
Bảng 3. Liên quan nồng độ CRP-hs, AU với thời gian LMB
≥ 60 tháng (n=65)
< 60 tháng (n=41)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Tăng (n,%)
36 (55,4)
10 (24,4)
p< 0,005, OR=3,848
Trung vị
5,17 (2 12,22)
1,69 (0,77 5,32)
< 0,001
AU
(µmol/l)
Tăng (n,%)
22 (33,8)
21 (51,2)
p> 0,05, OR=0,487
Trung vị
356,88 (303,34 404,46)
374,72 (303,34 437,17)
> 0,05
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
26
Nhóm bệnh nhân thời gian LMB từ 60 tháng trở lên tlệ bệnh nhân tăng nồng độ giá trị
trung bình CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân thời gian LMB < 60 tháng, OR=3,848, p< 0,01.Tuy
nhiên, chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ AU huyết tương với thời gian LMB kéo dài.
Bảng 4. Liên quan nồng độ CRP-hs, AU với BMI
Chỉ số
BMI ≥ 23 (n=20)
BMI < 23 (n=86)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Tăng(n,%)
13 (65)
33 (38,4)
p< 0,05, OR=2,983
Trung vị
6,61 (3,17 13,95)
2,98 (1 7,46)
< 0,05
AU
(µmol/l)
Tăng (n,%)
12 (60)
31 (36)
p< 0,05, OR=2,661
Trung vị
398,51 (334,57444,61)
356,88 (291,45 411,89)
> 0,05
Nhóm bệnh nhân thừa n béo phì tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ giá trị trung nh CRP-
hs cao hơn nhóm bệnh nhân có BMI < 23, OR=2,983, p< 0,05. Tương tự, nhóm thừa cân và béo phì
cũng tỷ lệ ng nồng đAU nồng độ trung bình cao hơn nhóm bệnh nhân BMI < 23, OR =
2,661, p< 0,05.
Bảng 5. Liên quan nồng độ CRP-hs, AU với tình trạng nhiễm virus viêm gan
Chỉ số
Có nhiễm (n=8)
Không nhiễm (n=98)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Tăng (n,%)
7 (87,5)
39 (39,8)
p< 0,01;OR=10,59
Trung vị
12,91 (10,48 25)
3,12 (1 7,32)
< 0,005
AU
(µmol/l)
Tăng (n,%)
5 (62,5)
38 (38,8)
p> 0,05; OR=2,632
Trung vị
413,38 (275,09 495,17)
356,88 (307,8 417,84)
> 0,05
Nhóm bệnh nhân nhiễm virus viêm gan tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng đgtrị trung nh
CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân không nhiễm virus viêm gan, OR=10,59, p< 0,01. Tuy nhiên, chưa
thấy mối liên quan giữa nồng độ AU với tình trạng nhiễm virus viêm gan.
Bảng 6. Liên quan nồng độ CRP-hs, AU với ĐTĐ
Chỉ số
Có ĐTĐ (n=17)
Không ĐTĐ (n=89)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Tăng(n,%)
15 (88,2)
31 (34,8)
p<0,001;OR=14,032
Trung vị
12,86 (6,7 25)
2,77 (1 6,86)
< 0,001
AU
(µmol/l)
Tăng (n,%)
8 (47,1)
35 (39,3)
p> 0,05; OR=1,371
Trung vị
362,82 (306,32 452,04)
356,88 (300,37 425,28)
> 0,05
Nhóm bệnh nhân ĐTĐ tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ giá trị trung bình CRP-hs cao hơn
nhóm bệnh nhân không ĐTĐ, OR=14,032, p< 0,001.Tuy nhiên, chưa thấy mối liên quan giữa nồng
độ AU với tình trạng ĐTĐ ở bệnh nhân LMB liên tục ngoại trú.
Bảng 7. Liên quan nồng độ CRP-hs, AU với tình trạng kiểm soát huyết áp
Chỉ số
Không đạt mục tiêu(n=45)
Đạt mục tiêu(n=61)
p, OR
CRP-hs
(mg/l)
Tăng(n,%)
25 (55,6)
21 (34,4)
p< 0,05;OR=2,381
Trung vị
5,17 (1,54 12,69)
3 (1 6,83)
< 0,05
AU
(µmol/l)
Tăng (n,%)
14 (31,1)
29 (47,5)
p> 0,05;OR=0,498
Trung vị
350,93(312,27 404,46)
368,77(300,37 443,12)
> 0,05
Nhóm bệnh kiểm soát HA không đạt mục tiêu tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ giá trị trung
bình CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân kiểm soát HA đạt mục tiêu, OR=2,381, p< 0,05.Tuy nhiên,
chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ AU với tình trạng kiểm soát HA đạt hay không đạt mục tiêu
theo khuyến cáo
IV. BÀN LUẬN
1. Liên quan với tuổi giới. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có mối
liên quan giữa nồng độ CRP-hs với tuổi cao
giới bệnh nhân LMB. Cũng như vậy chứng tôi
không tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ AU
với tuổi cao giới. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy một điểm khác biệt AU
không liên quan đến giới. Với người bình
thường, nồng đAU máu nam cao hơn, chính
thấy tiêu chuẩn chẩn đoán ng AU nam
> 420µmol/l nữ >360µmol/l. Tuy nhiên
bệnh nhân nam của chúng tôi nồng độ AU
trung bình không khác biệt với nữ, p> 0,05.
thể giải thích yếu tố suy thận ảnh hưởng đến
nồng độ AU máu. Acid uric máu tăng liên quan
đến rối loạn chuyển hoá purin, được đào thải
chủ yếu qua thận. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
cho thấy tăng acid uric máu liên quan đến chế
độ ăn giàu đạm, chế độ ít luyện tập một số
thói quenhại như uống rượu bia và hút thuốc
lá. Giảm MLCT yếu t gây tăng AU máu
đây do giải thích cho kết quả nghiên cứu
cửa chúng tôi.
2. Liên quan với thời gian LMB BMI.
Nhóm bệnh nhân thời gian LMB từ 60 tháng trở
lên tỷ lệ bệnh nhân ng nồng độ giá trị
trung bình CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
27
thời gian LMB < 60 tháng, OR=3,848, p< 0,01.
Lọc màng bụng kéo dài có nhiều yếu tố liên
quan đến quá trình viêm không nhiễm khuẩn.
Đó dịch thẩm phân, catherter, tình trạng vữa
mạch máu suy dinh dưỡng, tất cả các yếu
tố tạo thành một vòng liên quan làm tăng viêm,
tăng nồng độ CRP-hs. Chúng tôi chưa thấy mối
liên quan về nồng độ AU với thời gian LMB.
ràng AU vẫn được lọc qua màng bụng một
phần qua đường ruột, như vậy điều chỉnh nồng
độ AU các yếu tố tham gia nên nồng độ AU
không tăng theo thời gian LMB.
Một kết quả chúng tôi thấy khi phân tích
mối liên quan với BMI. Nhóm bệnh nhân thừa
cân béo phì tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ
giá trị trung bình CRP-hs cao hơn nhóm bệnh
nhân BMI < 23, OR=2,983, p< 0,05. Tương
tự, nhóm thừa cân béo phì cũng tỷ lệ ng
nồng đ AU nồng độ trung bình cao n
nhóm bệnh nhân BMI < 23, OR=2,661, p< 0,05.
Như vậy, thừa cân béo phì liên quan đến tăng
CRP-hs tăng AU máu. Khi bị thừa cân béo phì
thì đồng thời sẽ bị rối loạn chuyển hóa lipid
trong đó có hàm lượng LDL-C, Triglyxerit,
Cholesteron tăng cao. Đây nguyên nhân chính
dẫn đến mỡ động mạch trong đó động
mạch vành tim gây chít hẹp động mạch vành
dẫn đến thiếu máu tim gây đau thắt ngực
nhồi máu tim. Những biến ctim mạch, đặc
biệt vữa mạch máu liên quan đến tăng AU
tăng CRP-hs [6],[7],[8].
3. Liên quan với ĐTĐ nhiễm virus
viêm gan. Nhóm bệnh nhân nhiễm virus viêm
gan tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng đgiá trị
trung bình CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân
không nhiễm virus viêm gan, OR=10,59, p<
0,01. Nhiễm virus viêm gan một yếu tố liên
quan đến nồng độ CRP-hs.Mặc dù nhiễm virus,
tuy nhiên quá trình nhân lên của virus lại xảy ra
trong tế o gan.Những bệnh nhân virus
viêm gan, không đợt hoạt động bởi thể ức
chế s nhân lên của virus. Một số tác giả cho
thấy nồng độ CRP-hs bệnh nhân virus viêm
gan B cao hơn nhóm người khoẻ mạnh, chứng
tỏ phản ứng thể trước kích thích viêm không
phải là nhiễm trùng.
Nhóm bệnh nhân ĐTĐ t l bnh nhân
tăng nồng độ giá tr trung bình CRP-hs cao
hơn nhóm bệnh nhân không ĐTĐ, OR = 14,032,
p< 0,001.
4. Liên quan vi mc kim soát HA.
Nhóm bnh kiểm soát HA không đạt mc tiêu có
t l bệnh nhân ng nồng độ giá tr trung
bình CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân kim soát
HA đạt mc tiêu, OR=2,381, p< 0,05. Tuy
nhiên, chưa thy mi liên quan gia nồng độ AU
vi tình trng kim soát HA đạt hay không đt
mc tiêu theo khuyến cáo. Bnh nhân LMB hiu
qu kim soát HA ph thuc vào rt nhiu yếu
t bao gm c lc hiu qu s dng thuc
điu chnh huyết áp. Hiện tượng suy chức năng
ni mch, vữa động mch canxi hoá mch
máu là biu hiện thường gp bnh nhân BTMT
GĐC chưa lọc u. Chính qtrình
vữa thúc đẩy qtrình viêm gây tăng nng
độ CRP-hs bnh nhân LMB.
V. KẾT LUẬN
+ Nhóm bnh nhân thời gian LMB 60
tháng; BMI 23; nhiễm virus viêm gan; ĐTĐ;
kim soát HA kém; có t l ng và nồng độ trung
nh CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân không
các đặc điểm trên, vi OR lần lượt là: 3,848;
2,938; 10,59; 14,032; 2,381; p< 0,05 đến 0,001.
+ Nhóm bệnh nhân BMI 23 nồng độ
AU huyết ơng cao hơn nm bệnh nhân BMI <
23, p< 0,05. Không thấy mối liên quan giữa nồng
độ AU với tui cao, gii, thời gian LMB, nh trạng
nhiễm virus vm gan; nh trạng kiểm soát HA
kém bệnh nhân LMB liên tục ngoại trú.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. McCaughan JA, Courtney AE (2011),
“Managing patients on dialysis in the community”,
Practitioner. 255(1737):19-22, 2-3.
2. Li W, Xiong L, Fan L et al (2017), Association
of baseline, longitudinal serum high-sensitive C-
reactive protein and its change with mortality in
peritoneal dialysis patients. BMC Nephrol. 2017
Jul 4;18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4.
3. Liu SH, Li YJ, Wu HH et al. (2014), High-
sensitivity C-reactive protein predicts mortality and
technique failure in peritoneal dialysis patients.”
PLoS One. 2014 Mar 25;9(3):e93063.
4. Đỗ Gia Tuyển, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị
An Thuỷ (2016), “Tình trạng rối loạn acid uric
máu ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị thay
thế” Tạp chí nghiên cứu Y học 101 (3): 143-150.
5. Dong J, Han QF, Zhu TY et al (2014), The
associations of uric acid, cardiovascular and all-
cause mortality in peritoneal dialysis patients.”
PLoS One. 2014 Jan 8;9(1):e82342.
6. Cho Y, Hawley CM, Johnson DW. (2014),
Clinical causes of inflammation in peritoneal
dialysis patients. Int J Nephrol. 2014; 2014:
909373. doi: 10.1155/2014/909373. Epub 2014
May 6. Review.
7. Lai KJ, Kor CT, Hsieh YP. (2018), An Inverse
Relationship between Hyperuricemia and Mortality
in Patients Undergoing Continuous
Ambulatory Peritoneal Dialysis. J Clin Med. 2018
Nov 5;7(11). pii: E416. doi: 10.3390/jcm7110416.
8. Liu X, Wu J, Wu H, et al (2018), Association of
Serum Uric Acid with Arterial Stiffness in Peritoneal
DialysisPatients. Kidney Blood Press Res. 43(5):
1451-1458.