
Bệnh Sốt mò
. Đại cương : Bệnh do Rickettsia có những đặc điểm chung :
- Mầm bệnh là một rickettsia , là liên thể giữa vi khuẩn và vi rút .
- Tác nhân truyền bệnh trung gian là các côn trùng chân đốt : Chấy , rận , bọ
, bọ chét , mò .
- Về lâm sàng thường có triệu chứng chung là : Sốt – Libì - ngoại ban .
- Chẩn đoán huyết thanh : Sử dụng phản ứng Weil - Felix ( không đặc hiệu
) . Tuỳ theo týp huyết thanh của vi khuẩn Proteus mà phân lập các
Rickettsia khác nhau :
OX19 : Sốt phát ban , sốt rickettsia chuột ,
OX2 : Sốt nổi mụn , sốt đỏ .
OXK : Bệnh sốt do mò ( Bệnh Tsutsugamusi ) .
Làm ELISA có giá trị chẩn đoán cao .

- Điều trị : Các Rickettsia đều nhạy cảm với kháng sinh nhóm Cyclin và
Cloramphenicol .
- Phân loại : ( Xem bảng )
Bệnh sốt do ấu trùng mò ( Bệnh Tsutsugamushi )
I . Dịch tễ học :
- Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do R. orientalis gây nên , qua trung gian
truyền bệnh là mò Trombicula .
- Lâm sàng biểu hiện : Sốt kéo dài 2- 3 tuần , có vết loét ở da , nổi hạch
toàn thân và phát ban .
- Điều tri : Dùng Cloramphenicol và nhóm Cyclin có kết quả tốt .
- Hay gặp ở các nước vùng Đông á ( Trung quôc , Nhật bản , triều tiên )
và khu vực Đông nam á , các bán đảo Tây thái bình dương .
Việt nam hay gặp bệnh này
1 . Mầm bệnh :
Là R . orientalis , được phân lập ở Nhật bản năm 1891 .

Sức đề kháng yếu , dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát khuẩn thông thường và
nhiệt độ cao . Phản ứng Weil – Felix ngưng kết với OXK .
2. Nguồn bệnh và trung gian truyền bệnh :
+ Nguồn bênh : Là các động vật hoang dã như loài gặm nhấm chuột , thỏ,
các loài chim , hoặc gia súc như chó , lợn , gà ...
+ Trung gian truyền bệnh : Là ấu trùng mò Trombicula : ấu trùng mò bị
nhiễm R. orientalis khi hút máu vật chủ có mang mầm bệnh . Sau đó ấu trùng
phát triển thành mò trưởng thành và đẻ trứng . Trứng mò nở thành ấu trùng
đã mang sẵn mầm bệnh và sẵn sàng đốt hút máu người . ( Mò có thể truyền
bệnh qua trứng đến đời thứ 3 ) , ấu trùng mò sẽ làm lây nhiễm cho các con vật
và người khi đốt và hút máu . Như vậy mò vừa là vật chủ , vừa là trung gian
truyền bệnh .
+ Điều kiện lây truyền : Mò thường sống ở các bụi cây , cỏ ẩm ướt hoặc
hang đá có các loài gặm nhấm sống . Do đó những người đi qua , hoặc làm việc ở
nơi này , ven sông , ven suối ... dễ bị bệnh .
3.Tính chất dịch :
- Hay xảy ra vào mùa mưa , nóng .
- Thường lẻ tẻ , đôi khi thành dịch nhỏ .

4.Miễn dịch : Bệnh có gây miễn dich nhưng yếu . Người địa phương ít mắc và
mắc nhẹ , người nơi khác đến dễ mắc nặng hơn .
II . Cơ chế bệnh sinh :
Từ vết loét , R .orientalis vào hệ bạch huyết gây viêm tại chỗ , rồi tiến tới gây
viêm hạch toàn thân làm sưng , đau hạch .
Đồng thời R. vào máu gây viêm nội mạc huyết quản toàn thân gây tổn thương
viêm các phủ tạng .
II. Lâm sàng :
A .Thể điển hình :
1 . Nung bệnh : Trung bình 8- 12 ngày , sớm là 6 ngày , dài 21 ngày .Có hai triệu
chứng thường gặp là vết đốt của ấu trùng mò và viêm hạch khu vực. Vết đốt lúc
đầu chỉ là nốt sẩn đỏ, ở giữa có mọng nước nhỏ, khi vỡ để lại vết loét có bờ đỏ
trên mặt da. Hạch viêm thường ở gần khu vực mò đốt. Thường hạch nhỏ 1-2cm,
chắc, đau, không đỏ và không hoá mủ
2 . Khởi phát : Sốt thường xuất hiện đột ngột, rét run39-40 độ C. Kem theo có
đau ngươì, đau mỏi toàn thân, măt xung huyêt, đôi khi có mạch chậm dễ nhầm với
thương hàn

3.Toàn phát : Trung bình 2 tuần , có thể 3 tuần . Biểu hiện :
+ Hội chứng nhiễm trùng – nhiễm độc : Thường nặng nề .
Sốt nhẹ 1 – 2 ngày đầu , sau đó sốt cao liên tục . Có khi sốt cao đột ngột
ngay 39 – 40 oC . Sốt cao liên tục dai dẳng quanh 40o , hình cao nguyên hoặc
sốt thành cơn kéo dài 15 - 20 ngày nếu không được điều trị .
Trong vài ngày đầu có thể có cơn rét run hoặc gai rét , sau thường sốt nóng
đơn thuần .
Tình trạng nhiễm độc thần kinh nặng nề : Nhức đầu như búa bổ , dai
dẳng nhiều ngày , kèm theo nhức hai hố mắt .
Mệt mỏi , khó chịu , hoa mắt , chóng mặt , có thể ù tai , vã mồ hôi . Có khi li
bì , mê sảng .
+ Vết loét : Do ấu trùng mò đốt , là dấu hiệu giúp chẩn đoán dễ dàng .
- Vị trí : Thường ở chỗ da non , kín như bộ phận sinh dục , nách bẹn , hậu
môn, háng, thắt lưng , sau mới tới tay, chân , ngực , bụng , cổ . Có khi ở
vành tai , mi mắt, rốn . Yêu cầu khám kỹ .
- Thường chỉ gặp một vết loét , hiếm khi gặp hai .

