Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
46
ĐC ĐIM HÌNHNH CA CHỤP CT LỚP VI TÍNH MCH MÁU
TRONG HẸP TẮC ĐỘNG MẠCH CHI ỚI
Nguyễn ThThu Hiền
1
, Trần Minh Hoàng
1
, HQuốc ờng
1
, Huỳnh Png Hải
1
, Võ Thị Ty Hằng
1
,
Lâm Thanh Ngọc
1
M TẮT
Đặt vn đề: Hiện nay có nhiều phương pháp không m lấn đmô tđặc điểm tổn thương của bệnh
động mạch chi ới, trong đó chụp cắt lớp vi tính mạch u là pơng pháp độ nhạy độ đặc hiệu cao ngày
đượcng dụng rộng rãi trong thực hành m ng.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương trên chụp cắt lớp vi nh mạch u bệnh nhân hẹp tắc
động mạch chi dưới.
Đối ợng phương pháp: Nghiên cu được thực hiện tại khoa chẩn đn hình nh và khoa phẫu thuật
mạchu bệnh viện Chợ Rẫy. 44 bệnh nn có triệu chứng lâm sàng hẹp tắc động mạch chi dưới được đưa vào
nghn cứu. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) động mạch chi dưới được thực hiện ở những bệnh nn này
vi y Siemens 128 t cắt. Những đặc điểm về vôi a thành mạch, vị trí, số ợng phân bố của các tổn
thương trên mỗi tầng động mạch được phân tích. Tổn thương được phân loại theo Hiệp hội xuyên Đại Tây
ơng (TASC II).
Kết quả: Vị trí tổn thương tầng đùi khoeo hay gặp nhất (44,7%), sau đótổn tơng tầngi gối (39%)
và tầng chủ chậu (16,3%). Tn cả ba tầng, hình thái tổn thương hay gặp là TASC B (27,9%), ít gặp tổn
thương TASC A (22,6%). Vị trí tổn tơng động mạch hay gặp động mạch đùi ng (17,3%), động mạch
khoeo (12,7%) động mạch cy trước (12,5%); ít gặp động mạch chủ bụng đoạn i thận (1,4%), động
mạch đùi sâu (5,7%). Số đoạn mạch có vôi hóa trên tn bộ chi dưới chiếm tỷ lệ cao (68,4%), chủ yếu là vôi hóa
lan tỏa ba tầng (72,7%).
Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính mạch máu là phương pháp không xâm lấn đáng tin cậy trong chẩn đoán
tả tổn thương bệnh hẹp tắc động mạch chi dưới, qua đó làm sở để đưa ra quyết định lập kế
hoạch điều trị.
T ka: bệnh động mạch chi dưới, chụp cắt lớp vi tính mạch u, pn loại TASC II, can-xi hóa
ABSTRACT
STUDY ON IMAGING CHARACTERISTICS OF COMPUTED TOMOGRAPHY ANGIOGRAPHY
IN PATIENTS WITH LOWER EXTREMITY ARTERIAL STENOSIS AND OCCLUSIVE
Nguyen Thi Thu Hien, Tran Minh Hoang, Ho Quoc Cuong, Huynh Phuong Hai, Vo Thi Hang,
Lam Thanh Ngoc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 46-52
Background: Currently, there are many non-invasive methods to characterize the lesion of lower extremity
arterial disease, of which computed tomography angiography is a highly specific and sensitive method widely used
in clinical practice.
Objective: Describe the characteristics of lesion imaging on computed tomography angiography of lower
extremity arterial stenosis and occlusive patients.
1
Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền ĐT: 0387201425 Email: nguyenhien821992@gmail.com
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Hc Phân Tử
47
Methods: The study was carried out in the department of radio-diagnosis in collaboration with departments
of vascular surgery, Cho Ray Hospital. 44 patients presenting with clinical symptoms of lower extremity arterial
stenosis and occlusive disease were recruited into the study. In these patients, computed tomography angiography
(CTA) lower limb arteries were performed with Somatom Definition Edge 128 slices. The characteristics of
vascular calcification, site, number and distribution of lesions on each stage were analyzed Lesions were classified
according to the Trans Atlantic Inter Society Consensus (TASC II).
Results: The most common location of lesions was femoral-politeal segments (44.7%), followed by
infrapopliteal segments (39%) and aortoiliac segments (16.3%). On all 3 stages, the common lesion morphology
was TASC B, less common was TASC A. The common arterial lesion was superficial femoral arteries (17.3%),
popliteal arteries (12.7%), anterior tibial arteries (12.5%); less common in infrarenal aorta (1.4%), deep femoral
arteries (5.7%). The number of vascular segments with calcification on the entire lower extremity artery accounts
for a high proportion (68.4%), most multiple segments (72.7%).
Conclusions: CT angiography is a reliable noninvasive imaging method in diagnosing and describing
lesions of lower extremity arterial stenosis and occlusive patients, thereby serving as a basis for decision making
and treatment planning.
Keywords: lower extremity arterial disease, computed tomography angiography, TASC classification,
cancification
ĐẶT VẤN Đ
Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) tình
trạng hẹp hoặc tắc hoàn tn của động mạch chủ
bng các động mạch chi dưới, gây thiếu máu
nuôi ỡng đối với phần chi được cấp u
bởi c động mạch y. Biểu hiện m ng từ
nhkng có triệu chứng, n đau ch hi chi
dưới, đến nặng n loét và hoại tử chi.
BĐMCD ny càng gặp nhiều trong thực nh
m sàng, ước nh trên thế giới trên 200 triệu
người mắc MCD
(1)
. Mặc MCD gây ảnh
ởng đến chất ợng cuộc sống gia tăng
nguy tử vong của c bệnh tim mạch,
nhưng bệnh lý y vẫn chưa được đánh g
đúng điều trkịp thời, đặc biệt c ớc
đang hoặc m phát triển. Hiện nay nhiều
pơng pháp đchẩn đoán MCD, trong đó
chụp mạch sốa xóa nền (DSA) từ lâu đã được
xem tiêu chuẩn ng để chẩn đoán cũng như
góp phần điều trị. Tuy nhn, DSA là mt
pơng pp m lấn, gây t lệ biến chứng
đáng kể, ch tiến nh không đơn giản, không
cho pp m đi làm lại nhiều lần. Ngày nay,
chụp cắt lớp vi nh (CLVT) với đnhạy và đ
đặc hiệu gần ơng đương với DSA ngày ng
phổ biến và được ng dụng rộng rãi trong chẩn
đoánng n điều trbệnh lý động mạch ngoại
vi, đặc biệt tkhi sự xuất hiện của CLVT đa
dãy đầu dò. Chụp CLVT mạch u (CTA) giúp
mô tả đầy đủ c đặc điểm của bệnh ĐMCD, từ
đó giúp các nm sàng lựa chọn pơng pp
điều trị p hợp.
Mc tiêu
Mô tả c đặc điểm hình ảnh của chụp cắt
lớp vi nh mạch u (CTA) bệnh nhân hẹp
tắc động mạch chi dưới.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được điều trtại khoa Phẫu
thuật Mạch máu bệnh viện Ch Rẫy từ
01/01/2019 - 30/04/2020.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân có triệu chứng hẹp tắc động
mch chi dưới trên m sàng, với n đau cách
hồi hoặc loét, hoại tử chi ới. Bệnh nhân được
chụp CTA động mạch chi dưới.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tổn thương động mạch chi
dưới do chấn thương.
Cngi thu thập được 44 trường hợp thỏa
tu chuẩn chọn mẫu đđưa o phân ch, tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Hc Phân Tử
48
ca bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của
chúng i dao động từ 34 đến 103 tuổi, gồm
36 bệnh nn nam 8 bệnh nhân nữ.
Phương pháp nghn cứu
Thiết kế nghn cứu
Mô tcắt ngang có pn tích.
K thuật chụp cắt lớp vi tính mchu
Pơng tiện
Máy CLVT đa y đầu (128 y đầu )
thuộc tơng hiệu Somatom Definition Edge
ca ng Siemens, chất ơng phản được sử
dng thuốc cản quang tan trong nước có chứa
i-ốt nồng đ 350 - 370 mg I/ml (tờng ng
Ultravist 370).
Pơng pháp thực hiện
Để hạn chế những trường hợp thay đổi
cung lượng tim làm ảnh hưởng đến huyết
động, làm thay đổi chất lượng hình ảnh, ta áp
dụng kỹ thuật Bolus tracking. Hệ thống theo
dõi được cài đặt để bắt đầu hoạt động sau 15
giây chờ tính từ thời điểm tiêm thuốc cản
quang. Thời điểm ghi hình bắt đầu 12 giây tính
từ lúc đạt ngưỡng đậm độ thuốc trong động
mạch chủ ngang mức động mạch chủ bụng
đoạn dưới thận (khoảng 150 HU).
D liệu của bệnh nn được lấy từ hệ thống
dữ liệu của Bệnh viện Chợ Rẫy và được u vào
đĩa với định dạng DICOM. Từ đĩa lưu trữ, dữ
liệu được nhập vào hệ thống PACS của trường
Đại học Y dược Hồ Chí Minh, sau đó sdng
ng dng VesselIQTM Xpress để tiến nh phân
tích, tái tạonhnh mạch máu qua c kỹ thuật:
png chiếu ờng đtối đa (MIP), i tạo đa
mt phẳng (MPR), tái tạo mặt phẳng cong (CPR)
và tạo khối thể tích (VRT) đthu thập số liệu.
Đánh giá tổn tơng theo ớng dẫn của
Hiệp hội xuyên Đại Tây ơng (Trans Atlantic
Inter Society TASC)
(2,3)
về tổn tơng động
mch chi ới tầng chủ chậu, tầng đùi khoeo
và tầngới gối.
Đánh giá nh trạng vôi hóa theo ba mức độ:
C0: Kng có vôia.
C1: i a nh(vôi hóa chiếm <50% chu vi
tnh mạch).
C3: Vôia nặng (vôia chiếm >50% chu vi
tnh mạch).
nh 1: nh ảnh phỏng đánh g mức đi a thành mạch
Thu thập xsố liệu
S liệu được nhập, pn ch xử bằng
phần mềm SPSS 26.0 đ nh ra các tng s
thống kê n: Biến sđịnh nh được tả bằng
tần số và tỷ lệ %, biến số định lượng được mô tả
bằng trung nh ± đlệch chuẩn, kiểm định sự
kc biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Y đức
Nghn cứu y được thông qua bởi Hội
đng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y Dược TP. HCM, số 731/ĐĐHYD,
ngày 6/12/2019.
Không vôi hóa Vôi hóa nhẹ Vôi hóa nặng
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Hc Phân Tử
49
KẾT QUẢ
Trong nghiên cứu của chúng i, số bệnh
nhân nam chiếm tỷ lệ 81,8%; gấp trên 4 lần số
bệnh nhân nữ (chiếm tỷ lệ 18,2%). Độ tuổi trung
bình trong nhóm nghiên cứu 69,8 tuổi, đa s
bệnh nn tập trung ở nhóm tuổi trên 60 (chiếm
tlệ 77,3%). Bệnh nhân nhập viện phần lớn
giai đoạn trễ khi đã biến chứng loét hoại tử
chi (54,5%).
Bng 1: Đặc điểm vtrí động mạch bị tổn tơng
Vtrí động mạch Sng Tỷ lệ (%)
Động mạch chủ bụng 5 1,4
Động mạch chậu chung 23 6,2
Động mạch chậu trong 46 12,5
Động mạch chậu ngi 36 9,8
Động mạch đùi chung 30 8,1
Động mạch đùi nông 64 17,3
Động mạch đùi sâu 21 5,7
Động mạch khoeo 47 12,7
Động mạch chày trước 46 12,5
Động mạch chày sau 30 8,1
Động mạch mác 24 6,5
Tổng 369 100
Trong số 44 bệnh nn được đưa vào nghiên
cứu, vị ttổn thương gặp nhiều nhất đng
mch đùi ng (17,3%), tiếp theo là động mạch
khoeo (12,7%) và động mạch cy trước (12,5%).
Tn thương ít gặp đng mạch ch bng
(1,4%), động mạch đùi sâu (5,7%) (Bảng 1).
Bng 2: Đặc điểm vnh thái tổn tơng trên chụp
CTA
Vtrí tổn
tơng
Hẹp trên
50%
Tắc hoàn
tn Tổng P
N % N % N %
Tầng chủ chậu 11 6,4 17 9,9 28 16,3
>0,05
Tầng đùi khoeo
32 18,6
45 26,2
77 44,7
>0,05
Tầngới gối 23 13,4
44 25,6
67 39 <0,05
Tổng 66 38,4
106
61,6
172
100
<0,05
Trong số 44 bệnh nn được đưao nghiên
cứu, tổn thương gặp nhiều nhất tầng đùi
khoeo (44,7%), sau đó tầng dưới gối (39%),
thấp nhất tầng chchậu (16,3%). tầng dưới
gi, tổn thương tắc nhiềun tổn thương hẹp và
ý nghĩa thng (p <0,05). tầng chủ chậu
và tầng đùi khoeo, sự khác biệt giữa tổn thương
hẹp và tắc không ý nghĩa thống (p >0,05)
(Bảng 2).
Trong số 44 bệnh nn được đưa vào nghiên
cứu, hình thái tổn thương TASC B chiếm tỷ lệ
cao nhất trên cả 3 tầng (27,9%), tổn tơng ít gặp
nhất tn 3 tầng là TASC A (22,6%) (Bảng 3).
Bng 3: Pn loại hình thái tổn thương theo TASC
TASC
Tầng chủ
chậu
Tầng đùi
khoeo
Tầng dưới
gối
Tổng các
tầng
N % N % N % N %
A 3 10,7
10 12,9
26 38,9
39 22,6
B 5 17,9
27 35,1
16 23,9
48 27,9
C 9 32,1
19 24,7
15 22,4
43 25,0
D 11 39,3
21 27,3
10 14,8
42 24,5
Tổng
28 100 77 100 67 100 172 100
Bng 4: Tlệ i a thành mạch theo tầng giải phẫu
Vôia
Tầng
giải phẫu
Kng
vôi a
Có vôi a
Tổng
Nhẹ Nặng Tổ
ng vôi
a
Chủ chậu
N 82 171 55 226 308
% 26,6 55,5 17,9 73,4 100
Đùi
khoeo
N 110 142 100 242 352
% 31,2 40,3 28,5 68,8 100
Dưới gối
N 100 91 73 164 264
% 37,8 35 27,7 62,7 100
Toàn bộ
chi ới
N 292 404 228 632 924
% 31,6 43,7 24,7 68,4 100
Trong số 44 bệnh nn được đưa vào nghiên
cứu, tỷ lệ số đoạn mạch vôi a (68,4%) chiếm
tlệ cao hơn gấp đôi so với số đoạn mạch không
vôi hóa (31,6%); số trường hợp vôia nặng ở
tầng đùi khoeo chiếm tỷ lệ cao nhất (28,5%)
(Bảng 4).
Bng 5: Tlệ số các tầng có i a thành mạch
Stầng Sợng Tỷ lệ (%)
0 tầng 5 11,4
1 tầng 0 0
2 tầng 7 15,9
3 tầng 32 72,7
Tổng 44 100
Trong số 44 bệnh nn được đưa vào nghiên
cứu, nh trạng i a lan tỏa trên cả ba tầng
chiếm tỷ lệ cao nhất (72,7%), kng trường
hợp nào chỉ vôi hóa mt tầng đơn độc (0%)
(Bảng 5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Hc Phân Tử
50
nh 2: Bệnh nn Trần Văn Đ. 70 tuổi, vào viện vì lt nn cn, hình ảnh tổn tơng i a lan tỏa cả 3
tầng động mạch với các mc độ vôi hóa khác nhau được xác định dựa trên hthống PACS
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng i, vị tđộng
mch tổn thương hay gặp nhất động mạch
đùi ng, tờng gặp ngay sau vị t phân chia
hoặc tại ống cơ kp (17,3%), tiếp theo động
mch kheoo (12,7%) đng mch chày trước
(12,5%). Kết qu y khá ơng tự với kết qu
ca Trần Đức ng
(4)
, trong đó tổn thương
đng mạch đùi ng hay gặp nhất (24,9%),
sau đó là động mạch chày trước (20,6%) và chày
sau (20,4%). Điều y thgiải thích như sau:
đng mạch đùi ng đoạn động mạch
chiều i lớn nhất, có đun cong đáng kể
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máu
cho ng chi ới. Những thay đổi về ớng
cũng như tốc độ ng chảy tạo điều kiện cho
huyết khối nh thành y tắc động mạch, đặc
biệt là ở đoạn trongng cơ kp. Do đó khu vực
đng mạch đùi ng động mạch khoeo (hay
n gọi đoạn đùi khoeo) khu vực thường
gặp tổn thương nhất trong bệnh động mạch
ngoại vi
(5)
. Đi với tầng ới gối, tổn thương
tầng này chiếm tỷ lệ cao thể giải thích là do
trong MCD tổn thương tờng xuất phát
tớc tn tcác đng mạch nhỏ ở ngoại vi phía
ngọn chi lan lên c động mch lớn gốc chi.
Tn cả ba tầng tổn thương tắc nhiều hơn tổn
tơng hẹp (p <0,05), càng ra pa ngoại biên tổn
tơng ở mức độ nặng càng tăng. Kết quả trong
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết qu
trong nghn cứu của các c gi khác. Trong
nghiên cứu ca Trần Đức ng đưc đăng tn
tạp chí Y học Việt Nam năm 2015
(4)
, trên ba tầng
tổn tơng tắc ng nhiều n tổn thương hẹp
(p <0,05), trong đó tổn thương tầng đùi khoeo
chiếm tỷ l cao nhất (43,8%) sau đó đến tn
tơng dưới gối (39%), thấp nhất là tổn
tơng tầng chchậu (17,2%). Trong nghiên
cứu của Dương n Nga m 2018
(6)
, tổn
tơng tầng đùi khoeo chiếm t l cao nht
(43,7%), sau đó tầng dưới gối (37,3%), cuối
ng là tầng chậu (19%), tổn tơng tắc chiếm tỷ
lệ cao tầng đùi khoeo và tầng dưới gối. Khu
kính động mch tầng dưới gối nh n đáng kể
so với hai tầng n lại n sự bù trừ bằng cách
tăng chu vi của lòng mạch sẽ kém hiệu quả hơn,
Vôi hóa nặng (động
mạch chủ bụng)
Vôi hóa nhẹ (động mạch
chậu ngoài phải)
Không vôi hóa (động
mạch chày trước trái)