TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
49
Bảng 1: Mối liên quan giữa thời gian đau
bìu và xử trí .
Thời gian
đau bìu
(ngày)
Xử trí trong mổ
Tổng cộng
(Bệnh
nhân)
Cắt tinh
hoàn
Bảo tồn
tinh hoàn
< 1
2 (18,2%)
9(81,8%)
11
1-3
1(6,7%)
14(93,3%)
15
3-6
4(57,1%)
3(42,9%)
7
>6
6(75%)
2(25%)
8
Tổng
cộng
13
(31,7%)
28
(68,3%)
41
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bảo tồn
tinh hoàn đối với bệnh nhân đau bìu dưới 1 ngày
và từ 1-3 ngày 81,8% 93,3%, đối với bệnh
nhân đau bìu từ 3-6 ngày vẫn khả năng bảo
tồn tinh hoàn. Tỉ lệ cắt bỏ tinh hoàn đối với bệnh
nhân đau bìu từ 6 ngày trở lên cao .
Theo Xiang Guo, Lan Sun cộng sự thời
gian hoại tử tinh hoàn đối với số ng xoắn lần
lượt 3-4 ngày đồi với xoắn 180độ 2-3 ngày
với xoắn 270 độ và đối với xoắn 180 độ, tỉ lệ bảo
tồn tinh hoàn lên đến 75%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bảo tồn
tinh hoàn đối với xoán 1 vòng lên đến 81,5%.
Trong đó tỉ lệ cắt bỏ tinh hoàn đối với xoắn từ 2
vòng đến 4 vòng từ 50-100%. (Bảng 2)
Bảng 2: Mối liên quan giữa số vòng xoắn
và xử trí .
Số vòng
xoắn
(vòng)
Xử trí trong mổ
Tổng
cộng
(Bệnh
nhân)
Bảo tồn
tinh
hoàn
1
22(81,5%)
27
2
5(50%)
5(50%)
10
3
2(66,7%)
1(33,3%)
3
4
1(100%)
0(0%)
1
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu y cho thấy thời gian đau
bìu s vòng xoắn ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng bảo tồn tinh hoàn.Những bệnh nhi
thời gian đau dưới 3 ngày số vòng xoắn
dưới 1 vòng khả năng bảo tồn tinh hoàn cao.
Khả năng bảo tồn tinh hoàn đối với bệnh nhân
đau bìu trên 6 ngày rất thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campbell, M.F., A.J. Wein, and L.R. Kavoussi,
Campbell-Walsh urology. 2007, Philadelphia:
W.B. Saunders.
2. Soccorso, G., et al., Acute scrotum: is scrotal
exploration the best management? Eur J Pediatr
Surg, 2010. 20(5): p. 312-5.
3. Yang, C., et al., Testicular torsion in children: a
20-year retrospective study in a single institution.
ScientificWorldJournal, 2011. 11: p. 362-8.
4. Djahangirian, O., A. Ouimet, and D. Saint-Vil,
Timing and surgical management of neonatal
testicular torsions. J Pediatr Surg, 2010. 45(5): p.
1012-5.
5. Burks, D.D., et al., Suspected testicular torsion
and ischemia: evaluation with color Doppler
sonography. Radiology, 1990. 175(3): p. 815-21.
6. Gatti, J.M. and J. Patrick Murphy, Current
management of the acute scrotum. Semin Pediatr
Surg, 2007. 16(1): p. 58-63.
7. Rattansingh, A., B. Adamson, and D.
Cosgrove, Bidirectional flow within the
intratesticular arteries caused by microvenous
thrombosis secondary to testicular torsion. J
Ultrasound Med, 2009. 28(6): p. 817-21.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U DƯỚI MÀNG CỨNG
NGOÀI TỦY VÙNG NGỰC VÀ THẮT LƯNG
Nguyễn Đình Hòa*, Tô Văn Quỳnh*
TÓM TẮT16
Mục tiêu: tả triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán
hình ảnh, giải phẫu bệnh u dưới màng cứng ngoài tủy
vùng ngực và thắt lưng. Đối tượng nghiên cứu: Các
bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ năm
2015 tới tháng 6 năm 2016 đã được phẫu thuật tại
Bệnh viện Việt Đức đủ hồ bệnh án. Kết quả:
Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân u dưới màng cứng,
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.4.2020
Ngày duyệt bài: 12.5.2020
ngoài tủy vùng ngực thắt lưng được phẫu thuật tại
bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, lứa tuổi mắc bệnh chủ
yếu từ 20-59, chiếm tỉ lệ 77,3. Không thấy s
khác biệt rệt về giới tính giữa nam nữ (nam
45,5% nữ 54,5%). Theo nghiên cứu của chúng tôi
có 78,4% bệnh nhân tới khám trước 6 tháng, trong đó
tỷ lệ bệnh nhân khám trước 3 tháng 43,9%. tới
78,8% bệnh nhân triệu chứng đau, đau vùng cột
sống thắt lưng chiếm 27,2%, bệnh nhân thường than
phiền đau mỏi vùng thắt lưng. Khi thăm khám lâm
sàng chúng tôi thấy 66,7% bệnh nhân không rối
loạn vận động, 33,3% có biểu hiện rối loạn vận động
ở các mức độ khác nhau. Kết luận: Bệnh gặp chủ yếu
lứa tuổi 45,95 ± 15,69, tỷ lệ nam/nữ 0,83. Thời
gian diễn biến bệnh chủ yếu dưới 3 tháng: 43,9%,
đau triệu chứng đầu tiên hay gặp nhất chiếm
78,8%, rối loạn cảm giác chiếm 69,7% và rối loạn vận
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
50
động chiếm 33,3%.
Từ khóa:
bệnh u dưới màng cứng ngoài tủy vùng
ngực và thắt lưng.
SUMMARY
CLINICAL AND SUBCLINICAL
CHARACTERISTICS OF INTRADURAL-
EXTRAMEDULLE TUMORS REGARDLESS
THORACIC AND LUMBAR SPINAL CORD
Objectives: To describe clinical and sub-clinical
symptoms of intradural- extramedulle tumors in
thoracic and lumbar spinal cord. Subjects and
Methods: Patients selected according to the above
criteria from 2015 to June 2016 and had surgery at
Viet Duc Hospital with sufficient medical records.
Results: Through the study of 66 patients with
intradural- extramedulle tumors in thoracic and lumbar
spinal cord operated at Viet Duc Friendship Hospital,
the age of the patients mainly from 20-59, accounting
for 77.3 %. There was no significant gender difference
between males and females (males 45.5% and
females 54.5%). According to our research, 78.4% of
patients came to the clinic 6 months before, of which
the rate of patients examined 3 months before was
43.9%. Up to 78.8% of patients had symptoms of
pain, lumbar spine pain accounted for 27.2%, patients
often complained of lumbar pain. During clinical
examination, we found 66.7% of patients did not have
movement disorders, 33.3% showed signs of
movement disorders at different levels. Conclusion:
The disease is mainly found at the age of 45.95 ±
15.69, the male/female ratio is 0.83. Time of major
disease progression less than 3 months: 43.9%, pain
is the first and most common symptom accounting for
78.8%, sensory disorder accounts for 69.7% and
movement disorder accounts for 33.3%.
Key words:
Pericarditis in the chest and waist.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U tủy những u phát triển bên trong ống
sống thể chèn ép vào các cấu trúc thần kinh
gây biến chứng nặng nề. c u này thể
trong tủy sống, hoặc bên dưới màng tủy ngoài
tủy sống hoặc nằm giữa màng tủy và cột sống. U
tủy bệnh lý không thường gặp, trong đa số
các trường hợp bệnh thường diễn biến chậm,
nhưng do sự phát triển liên tục của khối u vị
trí đặc biệt của nó, nếu không được phát hiện
kịp thời, điều trị đúng cách người bệnh nguy
bị biến chứng nặng nề. nước ta trước đây
do phương tiện n thiếu thốn, nên việc chẩn
đoán u dưới màng cứng ngoài tủy còn gặp nhiều
khó khăn. Do vậy để có một hiểu biết sâu hơn về
các triệu chứng của bệnh, chúng tôi giới thiệu
bài báo “Mô tả triệu chứng lâm sàng của u dưới
màng cứng ngoài tủy vùng ngực và thắt lưng.”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: c bệnh nhân
được lựa chọn theo tiêu chuẩn tnăm 2015 tới
tháng 6 năm 2016 đã được phẫu thuật tại
Bệnh viện Việt Đức có đủ hồ sơ bệnh án.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán u dưới
màng cứng ngoài tủy ng ngực thắt lưng
dựa vào:
+ Các dấu hiệu m ng: hội chứng chèn
ép tủy (thiếu sót vận động, rối loạn cảm giác,
tròn,…), hội chứng chèn ép rễ.
+ c dấu hiệu cận lâm sàng: có hình nh
khối u dưới màng cứng ngoài tủy vùng ngực-thắt
lưng trên phim chụp cộng hưởng t hoặc chụp
buồng tủy cản quang.
+ Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa phẫu
thuật cột sống bệnh viện Việt Đức.
+ Có kết quả giải phẫu bệnh vi thể.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
+ Những trường hợp mổ nhưng không kết
quả giải phẫu bệnh.
+ Trường hợp chẩn đoán sau mổ không phải
u trong ống sống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
tả gồm hai giai đoạn: nghiên cứu hồi cứu
(01/2015-8/2015) nghiên cứu tiến cứu
(9/2015 - 6/2016).
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
các BN đủ tiêu chuẩn trong thời gian tiến hành
nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016.
2.3. Xử số liệu: c số liệu thu thập được
sẽ xử theo phương pháp toán thống y học
trên phần mềm SPSS 16.0.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành sau khi được sự chấp
thuận của lãnh đạo khoa Phẫu Thuật Cột Sống
lãnh đạo các phòng ban liên quan bệnh viện
Việt Đức. Tất cả bệnh nhân lựa chọn nghiên cứu
đều được giải thích về các vấn đề liên quan khi
tham gia nghiên cứu tự nguyện tham gia vào
đề tài, đảm bảo mật về các thông tin tình
hình bệnh tật của bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân bố về tuổi.
Bảng 1. Phân bố về tuổi
Nhóm tuổi
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Dưới 10 tuổi
1
1,5
Từ 10-19 tuổi
1
1,5
Từ 20-39 tuổi
22
33,3
Từ 40-59 tuổi
29
44
Trên 60 tuổi
13
19,7
Tổng số
66
100
Nhận xét:
Trong nhóm nghiên cứu tuổi mắc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
51
bệnh trung bình: 45,95 ± 15,69. Bệnh nhân nhỏ
tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu 6, lớn tuổi
nhất trong nhóm nghiên cứu là 77.
3.1. Phân b v gii. Trong thi gian tiến
hành nghiên cu t tháng 1/2015 đến 6/2016,
tng s đối tưng nghiên cu ca chúng tôi là 66.
Khôngs chênh lch ln gia t l nam và n.
Biểu đồ 1. Phân b v gii
Nhận xét:
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy tỉ lệ nam/nữ: 0,83. Trong đó nam chiếm
45,5%, còn nữ chiếm 54,5%.
3.3. Triệu chứng đau.
Bảng 3. Triệu chứng đau.
Cảm giác đau
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Đau cột sống lưng
7
10,6
Đau cột sống thắt lưng
18
27,2
Đau kiểu rễ
17
25,8
Đau trong cơ
10
15,2
Không đau
14
21,2
Tổng
66
100
Nhận xét
: Đau triệu chứng thường gặp
các bệnh nhân đến khám với chúng tôi, tới
52/66 bệnh nhân triệu chứng này chiếm
78,8%. Số bệnh nhân còn lại đến các triệu
chứng về rối loạn vận động, cảm giác hoặc cảm
giác đau không rõ ràng, mơ hồ.
3.4. Triệu chứng về vận động.
Bảng 4. Triệu chứng về vận động.
Triệu chứng vận
động
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Không rối loạn
44
66,7
Liệt không hoàn toàn
18
27,2
Liệt hoàn toàn
4
6,1
Tổng số
66
100
Nhận xét:
22/66 trường hợp bệnh nhân
có triệu chứng về rối loạn vận động. Trong đó 18
bệnh nhân biểu hiện giảm vận động c mức
độ khác nhau, còn 4 bệnh nhân bị liệt hoàn toàn.
Đánh giá lực của nhóm liệt không hoàn toàn
chủ yếu mức lực 3-4, còn nhóm liệt hoàn
toàn cơ lực mức 0.
IV. BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung theo nhóm tuổi, trong
nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi mắc bệnh chủ
yếu từ 20-59, chiếm tỉ lệ 77,3%. Tuổi nhỏ
nhất 6 tuổi, tuổi lớn nhất 77 tuổi, tuổi trung
bình 45,95 ± 15,69.
Về giới, trong nghiên cứu của chúng tôi
không thấy sự khác biệt rệt về giới tính
giữa nam nữ (nam 45,5% nữ 54,5%). Tỷ
lệ này cũng tương tự như các tác giả trên thế
giới như Nitter K.(1992), tác giả Xuân Sơn
(1997) [3].
Về triệu chứng lâm sàng, thời gian mắc
bệnh trước vào viện 78,4% bệnh nhân tới
khám trước 6 tháng, trong đó tỷ lệ bệnh nhân
khám trước 3 tháng 43,9%. Về vị trí u, các u
nằm ở vùng ngực chiếm 53% trong đó chủ yếu ở
đoạn T10-T12 chiếm 31,8%, còn đoạn thắt lưng
chiếm 47%. Trong nhóm nghiên cứu của chúng
tôi tới 78,8% bệnh nhân triệu chứng đau.
Đau vùng cột sống thắt lưng chiếm 27,2%, bệnh
nhân thường than phiền đau mỏi vùng thắt lưng,
đau dai dẳng liên tục xu hướng tăng hơn
về đêm. Oelerich M, Stogbauer F, Schul C, đã mô
tả một trường hợp u rễ thần kinh trong ống sống
biểu hiện duy nhất bằng triệu chứng đau cột
sống thắt lưng về đêm trên mười năm [6]. Trong
66 trường hợp nghiên cứu, khi thăm khám lâm
sàng chúng tôi thấy 66,7% bệnh nhân không
rối loạn vận động, 33,3% biểu hiện rối loạn
vận động các mức độ khác nhau. Các rối loạn
vận động trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi
thường tiến triển từ từ, khoảng thời gian dao
động thể từ vài tuần tới vài năm. Biểu hiện
này do s chèn ép của khối u, thiếu u nuôi
dưỡng tủy, chèn ép rễ thần kinh.
V. KẾT LUẬN
- Tuổi mắc bệnh: 45,95 ± 15,69.
- Tỷ lệ nam/nữ: 0,83.
- Thời gian diễn biến bệnh chủ yếu dưới 3
tháng: 43,9%.
- Đau triệu chứng đầu tiên hay gặp
nhất: 78,8%.
- Rối loạn cảm giác chiếm: 69,7%.
- Rối loạn vận động: 33,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn ng Minh (1994), Nghiên cu chn
đoán sớm điu tr ngoi khoa u tu ti bnh vin
103, Lun án PTS y hc, Hc vin Qn Y, Hà Ni.
2. Hồng Phong (2001), Nghiên cu chẩn đoán
điều tr u thn kinh tu ti bnh vin Việt Đức ,
Luận văn thc s y học, trường Đi hc Y Ni,
Hà Ni.