29Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
ĐẶC ĐIỂM NHÓM TIÊM CHÍCH MA TÚY MỘT S YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG CHUNG BƠM KIM TIÊM TẠI TI NGUYÊN
NĂM 2019
Hoàng Thị Hải Vân1, Trần Ngọc Ánh1, Phạm Phương Mai1, Đinh Linh Trang1,
Đặng Thị Lơ2, Phan Thị Thu Hương2, Lê Minh Giang1, Bùi Hoàng Đức2*
1Viện đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
2Cục phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
TÓM TẮT
Những người tiêm chích mà túy là quần thể có nguy cơ cao nhiễm HIV, đặc biệt những người có hành vi
dùng chung bơm kim tiêm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tả đặc điểm nhóm đối tượng tiêm
chích ma túy một số yếu tố liên quan đến tình trạng sử dụng chung bơm kim tiêm tại Thái Nguyên
năm 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 318 đối tượng tiêm chích ma túy (TCMT) tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 04/2019 đến tháng 06/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối
tượng tham gia chủ yếu nam giới (99,7%), tập trung chủ yếu nhóm tuổi từ 35 - 49 tuổi; đa số đối tượng
trình độ văn hóa từ trung học sở trở lên. Loại ma túy được sử dụng nhiều nhất là heroin (96,2%), 310
người tiêm chích ma tuý có thời gian sử dụng ma túy trên 3 năm. Tỷ lệ người tiêm chích ma túy đã từng
dùng chung bơm kim tiêm tại Thái Nguyên khá cao (43,4%). Các yếu tố tình trạng hôn nhân, xét nghiệm
HIV, điều trị ARV, nhận được bơm kim tiêm sạch liên quan tới hành vi dùng chung bơm kim tiêm của
những người tiêm chích ma tuý. Do đó cần tăng cường cung cấp và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cho các nhóm tiêm chích ma tuý nói riêng và các đối tượng nguy cơ cao nói chung.
Từ khóa: Sử dụng chung bơm kim tiêm; người tiêm chích ma túy; Thái Nguyên
Ngày nhận bài: 25/10/2022
Ngày phản biện: 14/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả nghiên cứu tổng quan hệ thống
của Louisa Degenhardt cộng sự năm 2015,
ước tính trên thế giới 15,6 triệu người tiêm
chích ma túy (TCMT), chiếm khoảng 0,33%
những người trong độ tuổi 15 - 64. Tỷ lệ
người TCMT cao nhất khu vực phía Đông
Á Đông Nam Á [1], trong đó Việt Nam
189.400 người TCMT năm 2018 [2]. Mặc
số ước tính người TCMT nhỏ hơn 1% dân số,
nhưng những người TCMT là một trong những
nhóm dễ bị nhiễm HIV nhất. Tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm TCMT Việt Nam năm 2021
12,10% [3], mặc tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong
nhóm đối tượng này đã xu hướng giảm đáng
kể (từ 29,3% năm 2002) [4]. HIV/AIDS và các
bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STIs) ảnh
hưởng đến kinh tế, tâm lý xã hội và ảnh hưởng
nặng nề đến hệ thống y tế, vậy tìm hiểu
quan tâm nhiều hơn đối với đối tượng TCMT
một việc làm cần thiết.
Theo tài liệu của UNODC WHO về các
nguyên tắc điều trị nghiện [5], những người
TCMT rất dễ bị nhiễm các vi rút lây truyền qua
đường máu các bệnh lây nhiễm qua đường
tình dục do dùng chung/tái sử dụng dụng cụ
tiêm chích, dung dịch pha thuốc, quan hệ tình
dục với những người tiêm chích khác
quan hệ tình dục nguy cao. Số liệu về
quy số người TCMT của 130 nước cho thấy
có tới 10% những ca bị nhiễm HIV toàn cầu
do hành vi TCMT không an toàn, nếu tính
*Tác giả: Bùi Hoàng Đức
Địa chỉ: Cục phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
Điện thoại: 0913 041 116
Email: duccan76@gmail.com
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/884
30 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
cả khu vực Châu phi thuộc cận sa mạc Sahara,
tới 30% các ca nhiễm HIV toàn cầu do
TCMT không an toàn. Dùng chung dụng cụ
tiêm chích bị nhiễm bẩn con đường lây lan
HIV chủ yếu nhiều khu vực, bao gồm Đông
Âu, Trung Á, Nam Á Đông Nam Á một
số nước ở Châu Mỹ La Tinh [6].
Thái Nguyên tỉnh tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm tiêm chích ma túy cao thứ 3 cả
nước sau Điện Biên Thành phố Hồ Chí
Minh [7]. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
tả đặc điểm nhóm TCMT và một số yếu tố
liên quan đến tình trạng sử dụng chung bơm
kim tiêm nhóm này tại Thái Nguyên năm
2019 nhằm cung cấp thêm thông tin cho việc
xây dựng các biện pháp can thiệp dự phòng lây
nhiễm HIV phù hợp và hiệu quả.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu những người
TCMT từ 18 tuổi trở lên; hiện tại (trong vòng
90 ngày) báo cáo TCMT (không cho mục
đích điều trị); đã đang sống tại thành phố
Thái Nguyên trong sáu tháng qua; tự nguyện
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Người tiêm chích ma
túy có 1 trong những tiêu chí sau sẽ bị loại khỏi
điều tra: Không có khả năng hiểu và trả lời câu
hỏi; sau khi tham gia, đã nảy sinh bất kỳ tình
huống nào, mà theo ý kiến của điều tra viên
có thể vi phạm thỏa thuận tham gia điều tra.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên từ tháng
04/2019 đến tháng 06/2020.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang, sử dụng một
phần số liệu từ nghiên cứu ước lượng quần
thể các hành vi nguy cao của đối tượng
TCMT tại tỉnh Thái Nguyên (bao gồm thành
phố Thái Nguyên các huyện). Bài báo này
chỉ sử dụng dữ liệu tại thành phố Thái Nguyên.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu tính cho thành phố Thái Nguyên
dựa trên cỡ mẫu tổng thể ước lượng quần thể.
Nghiên cứu sử dụng công thức Slovin, để
ước tính tỷ lệ không xác định trong dân số
hữu hạn:
n ≥ DEFF *
N
1 + Nd2 x (1 - NR)
Trong đó: n = cỡ mẫu mục tiêu tối thiểu. N
= số người tiêm chích ma túy (PWID); Z(1 - α/2)
= z - score tương ứng với mức ý nghĩa mong
muốn. d = 1/2 độ rộng của khoảng tin cậy mong
muốn. DEFF = hệ số thiết kế. NR: Không phản
hồi hoặc thiếu dữ liệu.
Thông số Thái Nguyên (PWID)
Số người tiêm chích ma túy (PWID) 5200
1/2 độ rộng của khoảng tin cậy mong muốn (%) 5,00%
Hệ số thiết kế 2
Mức ý nghĩa mong muốn 95%
Không phản hồi hoặc thiếu dữ liệu (%) 5%
Cỡ mẫu 782
Bảng 1. Các thông số sử dụng tính toán cỡ mẫu cho nghiên cứu
31Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Dựa trên tổng kích thước mẫu 782
lấy mẫu theo tỷ lệ dân số của thành phố
các huyện, cỡ mẫu cho mỗi địa điểm nghiên
cứu dao động từ 61 đến 332 cho mỗi địa điểm
nghiên cứu (Phụ lục II). Cỡ mẫu cho địa điểm
thành phố Thái Nguyên 332 đối tượng
nghiên cứu.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu
dây chuyền kiểm soát. Quá trình chọn mẫu
bắt đầu bằng các “hạt giống” đáp ứng tiêu chí
những người đặc điểm khác biệt nhau,
nhiều địa điểm khác nhau và biết rõ mạng lưới
quần thể nghiên cứu. Các “hạt giống” này được
tuyển chọn thông qua sự giới thiệu của cơ quan
công an. Sau khi qua bước sàng lọc đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu các đối tượng này được mời
tham gia nghiên cứu, bản thoả thuận tham
gia nghiên cứu, tham gia phỏng vấn theo bộ câu
hỏi nghiên cứu, nhận tiền bồi dưỡng phỏng vấn
nhận 3 phiếu (coupon) để mời 3 người tiếp
theo đáp ứng với các tiêu chí của nghiên cứu.
Với mỗi đối tượng được mời tham gia nghiên
cứu “hạt giống” sẽ được nhận tiền bồi dưỡng
mời đối tượng tham gia nghiên cứu theo quy
định. Tổng cộng 318 đối tượng tại thành phố
Thái Nguyên tham gia nghiên cứu.
2.6 Biến số nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng hôn
nhân, điều trị methadone, đã từng điều trị ARV.
Hành vi tiêm chích ma túy: Loại ma túy, các
loại ma túy sử dụng (từ trước đến nay/trong 1
tháng qua), thời gian sử dụng ma túy, số lần
TCMT trong 30 ngày gần nhất, tần suất sử dụng
bơm kim tiêm chung (từ trước đến nay/trong
vòng 6 tháng qua/trong vòng 30 ngày qua), sử
dụng bơm kim tiêm chung với đối tượng, sử
dụng bơm kim tiêm sạch trong lần tiêm chích
gần đây nhất.
Yếu tố liên quan đến hành vi dùng chung
bơm kim tiêm: Nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân,
trình độ học vấn, đặc điểm dịch vụ can thiệp
giảm hại.
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Các đối tượng được thu nhận vào nghiên
cứu được phỏng vấn trực tiếp bởi các cán bộ
CDC Thái Nguyên đã được tập huấn dựa trên
bộ câu hỏi thiết kế sẵn với các biến số đã được
xác định.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu dược nhập liệu bằng phần mềm Epi
data 3.1 và sử dụng phần mềm STATA 14.0 để
phân tích số liệu.
Các thuật toán thống mô tả cho các biến
phần đặc điểm chung của đối tượng, các hành
vi tiêm chích ma túy: Tính tần suất, tỷ lệ cho
các biến định tính; tính trung bình, độ lệch
chuẩn cho các biến định lượng.
hình hồi quy logistic đơn biến đa
biến được áp dụng nhằm kiểm định mối liên
quan giữa hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm
các yếu tố liên quan như đặc điểm chung của
đối tượng, đặc điểm sử dụng chương trình giảm
hại, đặc điểm tình trạng xét nghiệm HIV.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức Trường
Đại học Y Hà Nội phê duyệt, đáp ứng các yêu
cầu đạo đức trong nghiên cứu y sinh học theo
chứng nhận số 13/HMUIRB ngày 19/04/2019.
III KẾT QUẢ
Trong tổng số 318 đối tượng tiêm chích
tham gia nghiên cứu 317 đối tượng nam
giới (chiếm 99,7%) và chỉ có 1 đối tượng là nữ
giới (chiếm 0,3%). Hầu hết đối tượng đang
vợ/chồng (60,4%), đối tượng chưa lập gia đình
cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (22%), đối tượng đã
ly dị, ly thân và góa vợ/chồng tỷ lệ lần lượt
13,5%, 3,1% 0,9%. Không đối tượng
nào đang sống chung mà không kết hôn.
32 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Nhóm tuổi 35 - 49 chiếm tỷ lệ lớn nhất
(64,2%), tiếp theo nhóm tuổi trên 49 (23,6%)
25 - 34 (11%), nhóm tuổi dưới 25 tuổi chỉ
chiếm 1,3%.
Trình độ học vấn chủ yếu trung học phổ
thông (49,4%), tiếp đến trung cấp, cao đẳng,
đại học (36,2%), trung học sở (14,0%),
chiếm tỷ lệ thấp nhất chữ, tiểu học (0,3%).
1,3%
11%
64,2%
23,6%
Dưới 25 tuổi 25 - 34 tuổi 35 - 49 tuổi Trên 49 tuổi
0,3%
14%
49,4%
36,2%
Mù chữ, �ểu học Trung học cơ sở
Trung học ph thông Trung cấp, cao đẳng, đại học
Hình 1. Phân bố độ tuổi của nhóm tiêm chích ma túy (n = 318)
Hình 2. Đặc điểm trình độ học vấn của nhóm tiêm chích ma túy (n = 318)
33Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 2. Tình trạng sử dụng ma túy của nhóm tiêm chích ma tuý tại Thái Nguyên (n = 318)
Bảng 3. Tần suất sử dụng bơm kim tiêm chung của nhóm tiêm chích ma tuý tại Thái Nguyên (n = 318)
Đặc điểmTần suất (n)Tỷ lệ (%)
Các loại ma túy sử dụng từ trước đến nay
Thuốc phiện14545,6
Heroin30696,2
Cần sa, tài mà, bồ đà, c 3 0,9
Hàng đá, cục, hồng phiến6018,9
Kê tamin299,1
Các loại ma túy sử dụng trong 1 tháng qua
Thuốc phiện175,4
Heroin29994,3
Hàng đá, cục, hồng phiến 165,0
Kê tamin51,6
Thời gian sử dụng ma túy
< 1 năm 1 0,3
1 - < 3 năm 2 0,6
3 - < 5 năm 5 1,6
5 năm trở lên31097,5
Số lần tiêm chích ma túy trong 30 ngày gần đây
Trung vị (q1 - q3)4 ( 2 - 12,8 )
Min - max 0 - 80
Đặc điểmTần suất (n)Tỷ lệ (%)
Sử dụng bơm kim tiêm chung từ trước đến nay
Đã từng sử dụng chung bơm kim tiêm13843,4
Không bao giờ 18056,6
Sử dụng bơm kim tiêm chung trong vòng 6 tháng qua
Tất cả các lần0 0
Đa số các lần30,9
Thỉnh thoảng4614,5
Không bao gi8928,0
Sử dụng bơm kim tiêm chung trong vòng 30 ngày qua
Tất cả các lần0 0
Đa số các lần30,9
Thỉnh thoảng113,5
Không bao gi3410,7
Loại ma túy được người TCMT sử dụng
nhiều nhất là heroin (96,2%). Trong vòng một
tháng qua loại ma túy được sử dụng nhiều
nhất heroin (94,3%), các loại ma túy khác
ít được sử dụng thuốc phiện (5,4%); hàng đá,
cục, hồng phiến (5,0%); kê-tamin (1,6%).
310 đối tượng TCMT (97,5%) có thời gian sử
dụng ma túy của các đối tượng chủ yếu là trên
5 năm. Số lần TCMT trong 30 ngày gần đây
của nhóm TCMT có trung vị (khoảng tứ phân
vị) là 4 (2 – 12,8), thấp nhất là 0 lần và nhiều
nhất là 80 lần.