Đặc điểm sinh học cá
rô đồng
I. PHÂN B
- Rô đồng là loài cá nước ngọt, sống ở vùng nhiệt đới. Ở Việt
Nam cá rô đồng rất phổ biến ở miền Nam và miền Bắc.
- Ngoài t nhiên cá sống trong sông, ao, hồ, mương vườn,
ruộng, ngoài ra cá có thể sống ởc cửa sông lớn, miền núi ít
gặp.
- Trong điều kiện nhân tạo, cá rô sống được trong bể xi măng,
ao mương có diện tích nhỏ. Ngoài ra nếu cá ở nơi mát và bề mặt
cơ thể được giử ẩm, cá có thể sống được ngoài không khí trong
nhiều giờ nhờ có cơ quan hô hấp phụ trên mang sử dụng khí
trời, đây là ưu thế trong việc vận chuyển và nuôi với mật độ cao
trong ao.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
2.1 Phân loại
Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá rô đồng thuộc
Lớp cá xương Osteichthyes
Bộ cá vượt Perciformes
Bộ phụ Anabantoidei
Họ Anabantidae
Giống Anabas
Loài Anabas testudineus (Boch, 1792)
2.2 Đặc điểm hình ti
- Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá rô
đồng có thân hình bu dục, dẹp bên, cứng chắc. Đầu lớn, mõm
ngắn. Miệng hơi trên, rộng vừa, rạch miệng xiên kéo dài đến
đường thẳng đứng kẻ qua giữa mắt. Răng nhỏ nhọn. Mỗi bên
đầu có hai lỗ mĩu, lỗ phía trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt
to, tròn nằm lệch về nửa trên của đầu và gần chót mõm hơn gần
điểm cuối nắp mang.
- Phần trán giữa mắt cong lồi tương đương 1,5 đường kính mắt.
Cạnh dưới xương lệ, xương giữa nắp mang, xương dưới nắp
mang và cạnh sau xương nắp mang có nhiều gai nhỏ nhọn, tạo
thành răng cưa. Lỗ mang rộng, màng mang hai bên dính nhau và
có phủ vảy. Trên đầu có nhiều lỗ cảm giác.
- Vảy lược phủ toàn thân, đầu và một gốc vi lưng, vi hậu môn và
vi đuôi, vảy phủ lên các vi nhỏ hơn vảy ở thân và đầu. Gốc vi
bụng có một vảy nách hình mũi mác.
- Đường bên nằm ngang và chia làm hai đon: Đon trên từ bờ
trên lỗ mang đến ngang các vi lưng cuối cùng. Đoạn dưới từ
ngang các gai vi lưng cuối cùng đến điểm giữa gốc vi đuôi, hai
đoạn này cách nhau một hang vảy.
- Gốc vi lưng lưng rất dài, phần gai gần bằng bốn lần phần tia
mềm. Khởi điểm vi lưng ở trên vảy đường bên thứ ba và kéo dài
đến gốc vi đuôi. Khởi điểm vi hậu môn ngang vảy đường bên
th 14 – 15, gần điểm giữ gốc vi đuôi hơn gần chót mõm và
chy dài dến gốc vi đuôi. Vi đuôi tròn, không chẻ đôi. Gai vi
lưng, vi hậu môn, vi bụng cứng nhọn.
- Mặt lưng của đầu và thân có màu xám đen hoặc xám xanh và
lựot dần xuống bụng, ở một số cá thể ửng lên màu vàng nhạt.
Cạnh sau sương nắp mang có một màng da nh màuv đen. Có
một đốm đen đậm giữa gốc vi đuôi ngoài ra còn có một số đặc
điểm đen mừo nằm rải rác trên thân.
2.3 Dinh dưỡng
- Cá bắt đầu ăn ngoài từ ngày thứ ba, thức ăn ưa thích của cá là
những giống loài động vật phù du cỡ nhỏ trong ao như bọn giáp
xác râu ngành, thậm chì chúng cũng ăn cả ấu trùng tôm cá.
- Khi trưởng thành cá có thể sử dụng nhiều loại thức ăn, nhưng
thc ăn ưa
thích của cá là động vật đáy như giun ít tơ, ấu trùng côn trùng,
mầm non thuỷ thực
vật. Ngoài ra cá rô cũng có khả năng sử dụng thức ăn chế biến
và ph phẩm nông nghịệp rất tốt.
- Cá rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp, nhưng thiên về động vật. Tính
dữ được thể hiện khi trong đàn có cá chết những con sống sẽ
tấn công ăn thịt con chết hoặc trong giai đoạn cá giống, khi thiếu
thc ăn những con cá lớn sẽ ăn những cá nhỏ, đây là một trong
những nguyên nhân làm gim t lệ sống của cá.
2