S 14 (2024): 105 113
105
PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM Ở THÁI LAN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Nguyễn Thị Thanhơng1*
1Viện Nông nghiệp và Môi trường, Trường Đại học Quảng Bình
* Email: huongntt@quangbinhuni.edu.vn, huongptnt@gmail.com
Ny nhận bài sửa sau phn biện: 08/07/2024
Ngày chp nhn đăng: 15/07/2024
TÓM TT
Nuôi trng thu sản là lĩnh vực thế mnh ca Thái Lan và Vit Nam. Hoạt động nuôi trng
thu sn của hai nước có nhiu điểm tương đồng. Nuôi trng thu sn Thái Lan nói chung, hot
động nuôi tôm i riêng được đánh giá phát triển mnh và nhng kinh nghiệm đáng học hi.
đạt mức tăng trưởng cao trong thi gian qua và có tim năng lớn, nuôi trng thu sn ca Vit
Nam đang đứng trước hội và thách thc do biến đổi khí hậu đặt ra. Bài viết này tng kết nhng
kinh nghim ca Thái Lan trong phát trin nuôi tôm và trên cơ sở đó, nghiên cứu đúc kết bài hc
áp dng cho Vit Nam v phát trin bn vng nuôi trng thu sn trong bi cnh biến đổi k hu.
T khóa: biến đi k hu, kinh nghim, ni tôm, ni trng thu sn, Ti Lan, Vit Nam.
SHRIMP FARMING DEVELOPMENT IN THAILAND AND LESSONS
LEARNED FOR VIETNAM IN THE CONTEXT OF CLIMATE CHANGE
ABSTRACT
Aquaculture has been a predominant industry of both Thailand and Vietnam. The
aquaculture activities of the two countries have many features in common. Aquaculture in
Thailand in general, and shrimp farming activities in particular, is assessed to be immensely
developing in Thailand, and has experiences worth learning from. Despite achieving high
growth rates in recent times and having great potential, aquaculture in Vietnam is currently
facing both opportunities and challenges in the context of climate change. This article
summarizes Thailand's experience in developing shrimp farming; then studies and draws
valuable lessons applicable to Vietnam on sustainable aquaculture development in the context
of climate change on that basis.
Keywords: aquaculture, climate change, experience, shrimp farming, Thailand, Vietnam.
1. ĐT VẤN Đ
Ni trng thu sản (NTTS) đóng vai trò
ngàyng quan trng trong đời sng kinh tế
hi, đặc bit đối vi vic đm bảo an toàn lương
thc thc phẩm cho con người. T ch ch đóng
1 Chưa tính tảo, các loài động vt vú sống dưới nước và cá su.
p khong 4,1% giai đon 1950 1959 (ơng
đương 1,1 triu tn) (Barange và cs., 2018),
năm 2020 ngành nuôi trồng đã cung cấp đến
hơn 49,2% tổng sản ng thu sn thế gii
(ơng đương 87,5 triu tn1) (FAO, 2022).
106
S 14 (09/2024): 105 113
KHOA HC NÔNG NGHIP
Đến năm 2021 con số này tiếp tục tăng, ơng
ng gn 50% (90,9 triu tn) (FAO, 2024).
NTTS lĩnh vc thế mnh ca các nước
châu Á, trong đó Vit Nam và Thái Lan.
Hot động NTTS ca hai nước cũng có nhiu
đim ơng đồng. Nm trong cùng mt khu vc
khí hu và tiếp giáp vi bin, c hai nước
hot đng nuôi c ba môi trường nước (bin,
ngt và l). Theo FAO (2024), năm 2021, ba
đối ng nuôi ch lc ca Vit Nam lần lưt
là cá tra, tôm th chân trng và tôm càng xanh,
chiếm t trng 29,3% tng sản lượng thu sn
nuôi trong nước. Trong khi đó, m thẻ chân
trng, cá rô phi và cá tra lần lượt là ba loài thu
sn nuôi ln nht ti Thái Lan, chiếm 30,7%
tng sản lượng thu sn nuôi c này (FAO,
2024). Vit Nam và Thái Lan nhiều năm liên
tc nằm trong nhóm 10 nước ln nht trên thế
gii v tng lượng sn phm thu sn nuôi
trng (FAO, 2024). Trong những năm qua,
Thái Lan đã có những c phát trin nhanh
chóng trong NTTS và có nhng kinh nghim
đáng được hc hi. t riêng v ngành nuôi
m, Thái Lan được thế giing nhận là đng
đầu v mi ka cnh (dây chuyn cung ng,
sn xut, kiến thc kĩ thut, ci tiến, sn lượng)
(Hnh Nguyên, 2020).
Trong bi cnh biến đổi k hu (BĐKH)
hin nay, NTTS gp không ít thách thc. Thái
Lan và Vit Nam mặc đang những nước
phát triển NTTS hàng đầu thế gii nhưng cũng
đưc đánh giá là hai trong bốn quc gia d b tn
thương nhất trong NTTS do BĐKH c ba môi
trường nước ngt, nước l và bin (Barange và
cs., 2018; FAO, 2016). Theo DARA2 (2012) d
o, ngành thy sn Vit Nam b thit hi
khong 25 t USD vào năm 2030 do BĐKH,
trong khi đó tương ng con s này đối vi Thái
Lan là khong 8 t USD. Điu này đòi hi c hai
quc gia cần tăng cường các bin pháp qun lí và
có những thay đi thích ng choơng lai.
Bi cnh BĐKH thể to ra tiềm năng,
hội phát triển cho NTTS, đng thời cũng
2 DARA: mt t chc phi li nhuận, độc lp, cam kết nâng cao chất lượng hiu qu ca hoạt động
nhân đạo cho những nhómn cư dễ b tổn thương bị ảnh hưởng bởi xung đột vũ trang và thiên tai, thành
lập năm 2003 tại Tây Ban Nha.
3 IPCC: Ban Liên Chính ph v biến đổi khí hu, là T chc Khoa hc Liên Chính ph, do T chc Khí
tượng Thế gii và Chương trình Môi trường Liên hp quc thành lp năm 1988.
th đặt c quốc gia đường b bin i
như Việt Nam trước những khó khăn thách
thc. Chính vy, vic tìm hiu phát trin
NTTS các nước đã đạt đưc nhng thành
tựu đ rút ra các bài hc kinh nghim cn
thiết. Nghiên cu y nhm tng kết nhng
kinh nghim ca Thái Lan v phát trin nuôi
tôm trong bi cảnh BĐKH, từ đó rút ra i
hc kinh nghim cho phát trin NTTS c
ta trong bi cảnh BĐKH thời gian ti.
2. NI DUNG TNG QUAN
2.1. Biến đi khí hu tác động ca
BĐKH đến nuôi trng thy sn
BĐKH đã đang diễn ra mnh m trên
toàn cu. Theo s liu ca IPCC3, đến m
2017, nhit độ trung bình toàn cầu đã tăng
khong 1°C so vi thi k tin công nghip
(1850 1900) và nếu tiếp tc gi nguyên xu
thế này t giai đoạn 2030 2052 con s này
s là 1,5°C. Trong báo cáo năm 2019 của
IPCC, mực nước biển đã dâng trung bình 3,6
mm/năm, ng nhanh hơn gấp đôi so với thế
k trước th ng hơn 1m vào năm 2100.
Các hiện tượng thi tiết cực đoan cũng đã và
đang diễn ra ràng hơn trên toàn thế gii
(B Tài nguyên Môi trưng, 2021). Ti
Vit Nam, nhiệt độ trung bình m đã tăng
0,89°C giai đoạn 1958 2018, lượng mưa
năm trung bình trên cả ớc cũng tăng 2,1%
trong cùng giai đoạn. Các hiện tượng thi tiết
cực đoan như nng nóng gay gắt, rét đậm rét
hi, hạn hán kéo dài, mưa lớn, bão mnh xy
ra thường xuyên hơn với các k lc mi liên
tục được thiết lp. S liu v tinh giai đoạn
1993 2018 ghi nhn, mực nước trung bình
ven bin Vit Nam tăng 3,6 mm/năm. Theo
Kch bn Biến đổi khí hu cho Vit Nam cp
nhật năm 2020 ca B i nguyên Môi
trường (2021), đến cui thế k XXI, nhit độ
trung bình năm tăng 1,9°C đến 2,4°C phía
Bc 1,5°C đến 1,9°C phía Nam; lượng
mưa năm tăng từ 10% đến 20%; s ng bão
mnh, s ngày ng gay gắt cũng nsố tháng
S 14 (09/2024): 105 113
107
KHOA HC NÔNG NGHIP
hạn trong mùa khô đu được d báo tăng; mực
c bin dâng trung bình toàn di ven bin
Vit Namn đến 53 cm (kch bn RPC 4.54).
Tác động của BĐKH đối vi NTTS có th
trc tiếp hoc gián tiếp. Các c động trc tiếp
bao gm ảnh hưởng vt sinh ca tr
ng vây động vt v trong h
thng sn xuất. Các c động gián tiếp xy ra
thông qua việc thay đi năng suất cấp
th cấp cũng như cấu trúc ca h sinh thái,
ngun cung cấp đầu vào hoc nh hưởng đến
giá sn phm (Maulu và cs., 2021).
t theo c đ thi gian, tác động ca
BĐKH đối vi NTTS th ngn hn hoc dài
hn. Theo Barange cng s (2018), trong
ngn hạn, đó thể nhng thit hi v sn
ợng sở h tng phát sinh t các hin
ng thi tiết cực đoan như lụt, hn hán;
làm tăng nguy dịch bnh, sinh trùng
bùng phát các đợt to n hoa gây hi đến đối
ợng nuôi. Tác động trong dài hn th bao
gm: s suy gim kh năng sẵn ca ngun
ging, ngun thức ăn trong tự nhiên. Nhng
thay đổi v nhit độ, lượng mưa, s axit a
đại ơng, tình trạng thiếu oxy gia tăng
mc nước bin dâng cao, cũng s tác động
lâu dài đối vi NTTS nhiu quy khác
nhau (Barange cs., 2018).
Nghiên cu ca Barange cng s
(2018) còn d đoán ảnh hưởng của BĐKH
đến NTTS cao hơn đi vi các quốc gia đang
phát trin và các nn kinh tế nghèo hơn so với
các nhà sn xut các nước phát trin. Trong
khi đó, Handisyde và cng s (2017) ch ra
rằng tác động của BĐKH đi vi NTTS kc
nhau ph thuộc vào môi trường nuôi (nước
ngọt, nước l và nước bin).
NTTS ca Thái Lan và Vit Nam đều được
d báo d b tổn thương mức cao đối vi
BĐKH. Thm chí Vit Nam và Thái Lan còn
được đánh giá hai trong số bn quc gia trên
toàn thế gii (cùng vi Trung Quc
Philipin) d b tổn thương nhất trong NTTS
c ba môi trưng nuôi ngt, l và nước bin.
môi trường nuôi nước ngt, Vit Nam được
4 RPC4.5: Kch bn nng đ nhà kính trung bình thp.
5 Chưa tính tảo, các loài động vt vú sống dưới nước và cá su.
đánh giá xếp s 1 v kh năng bị tổn thương,
Thái Lan xếp th 9. Đối với môi trường nuôi
c l, kh năng bị tổn thương trong NTTS
ca Vit Nam và Thái Lan lần lưt được xếp
th 2 th 6. Trong khi đó, môi trường
nuôi nước bin, mức độ tn thương gim
nhưng vn mức cao, tương ng Vit Nam
xếp th 5 Thái Lan xếp th 13 trên toàn thế
gii (Barange cs., 2018).
Trong mt công b của DARA năm 2012
v tính d b tổn thương với BĐKH, Việt
Nam đưc xếp mức báo động đỏ, nước
đứng đầu danh sách v mc thit hi thy sn
do BĐKH. Theo đó, ngành thủy sn Vit
Nam b thit hi khong 1,5 t USD năm 2010
và mc thit hi này có th ng lên đến 25 t
USD vào m 2030. Cùng trong công b này,
Thái Lan cũng quốc gia b tác động bi
BĐKH mc cao, thit hại đi vi ngành
thu sản tương ứng các năm trên 0,7 tỉ USD
và 8 t USD (DARA, 2012).
2.2. Khái quát v NTTS và hoạt đng nuôi
tôm Ti Lan
NTTS Thái Lan được cho đã lịch
s t khong 300 năm trước đây với loài
chép (Prathak, 2008). K t đu thế k XX,
NTTS ti quc gia này phát trin vi h thng
nuôi thâm canh bán thâm canh sản lượng
thp trên một đơn vị din tích. Vào gia
những năm 1980, khi nuôi tôm thâm canh
được phát trin và m rng rt nhanh dẫn đến
sản lượng tăng mạnh. Năm 2016, quc gia
này đứng th 4 thế gii v xut khu thu sn
vi giá tr gn 5,9 t USD (FAO, 2018b), năm
2020 nm trong top 6 vi giá tr gn 6 t USD
(FAO, 2022).
Tng sản lượng thu sn nuôi trng ca
Thái Lan năm 2016 đạt khong 1 triu tn,
đứng th 10 trong các nước NTTS ln ca thế
gii, (FAO, 2018a), vi giá tr gn 2,49 t
USD (FAO, 2018b). Năm 2021, quốc gia này
vươn lên th 9 thế gii v sn lượng thu sn
nuôi trng vi 1 triu tn5, chiếm khong
1,1% tng sản lượng nuôi trng ca thế gii
(FAO, 2024). Đối tượng thu sn nuôi ph
biến Thái Lan tôm th chân trng, rô
108
S 14 (09/2024): 105 113
KHOA HC NÔNG NGHIP
phi, tra, vm xanh, huyết, , m
càng xanh và cá vược (FAO, 2024; European
Commission, 2020). Riêng ngành tôm, Thái
Lan hinkhong 872 trang tri sn xut
ương nuôi con giống 24.000 trang tri nuôi
tôm thương phẩm vi sn lượng năm 2019
đạt 304.000 tn tôm th chân trng, 13.000
tn tôm(Rob, 2020).
Mc tình hình nuôi trên thế gii gp
nhiu k khăn do những tác động ca BĐKH,
Thái Lan vn thuc nhóm 6 nước sn lượng
nuôi giáp xác ln nht thế gii. Sn phm thu
sn nuôi trng ca Thái Lan được đánh gcao
v chất ợng đã p phần đưa nước này n
nhóm 4 trên thế gii tính theo giá tr v xut
khu thu sn (FAO, 2016). Thành công ca
ngành NTTS Thái Lan i chung, hoạt động
nuôi tôm i riêng được nh nhiu gii
pháp đã được Chính ph và người nuôi tôm áp
dụng đồng b trong thi gian qua.
2.3. Các gii pháp thích ng với BĐKH
trong nuôi tôm ti Ti Lan
2.3.1. Th chế qun h tr đồng b t
sn xuất đến tiêu th ca Chính ph
S h tr t nhà ớc, đặc bit nhng
h tr v th chế qun đối vi NTTS đóng
vai trò hết sc quan trng. Bên cnh năng
sut, NTTS phc v xut khu còn phi đảm
bo các tiêu chun quc tế. Người nuôi thu
sản Thái Lan cũng như nhiều nưc khác gp
khó khăn bởi các rào cn thương mi. Chính
vy, giai đoạn 2007 2012, Chính ph
Thái Lan đã hỗ tr người dân kĩ thuật đ
kim soát dch bnh, đng thi thc hin
kim tra, chng nhn miễn phí cho các cơ sở
NTTS đạt chng nhn GAP, CoC. Theo l
trình, t m 2013, vic kim tra, chng
nhn này bắt đầu được thu pthông qua mt
s công ty. Tuy nhiên, quan qun lí nhà
nước chế kiểm tra giám sát, đánh giá
hàng m ch cp phép cho công ty hot
động nếu đủ năng lc (Soraphat, 2011).
Chính ph còn cung cp nhiu dch v min
phí khác như chẩn đoán bnh, phân tích
nước và đất, tư vn v tôm, tư vấn th trường
(Kongkeo & Brian, 2010).
6 So vi ch 1,95 triu USD ti Việt Nam trong cùng năm.
Bên cnh các ni dung tiêu chun kĩ thut
ct lõi như GAP, CoC, GMP HACCP,
Thái Lan còn tp trung trin khai 5 chương
trình kim soát hiu qu h tr nhau theo
cách tiếp cn ca an toàn thc phm, t tri
nuôi ti sn phm xut khẩu. Đó các
chương trình: kiểm soát lượng chất độc hi
trong NTTS kim soát thức ăn thủy sn;
truy xut ngun gc; kiểm tra điều kin sn
xut nhà máy chế biến thy sn; giám sát
thm tra sn phm h thng chng nhn
điện t (Hnh Nguyên, 2020).
Mt hình thc h tr khác đáng ghi nhận
Chính ph Thái Lan ngày càng chú ý đu
vào nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực
thu sản. Năm 2002, tng kinh phí đầu
công cho nghiên cứu lĩnh vực này ti Thái
Lan đã đạt mc 11,8 triu USD6 (Dey cs.,
2008). Theo nghiên cu ca Kongkeo và
Brian (2010), riêng trong năm 2008, Cc
Thu sn Thái Lan (DoF) đã phân bổ gn 85
triu USD cho các hot động liên quan đến
nghiên cu phát trin, qun lí chất lượng, đào
to cung cấp thông tin cũng như các vấn
đề khác liên quan đến NTTS.
Không ch h tr ngưi nuôi trong khâu sn
xut, DoF và B Thương mi Thái Lann h
tr qung sn phm tôm trên th trường
trong nước và quc tế, ci thin hình nh nuôi
tôm trên các diễn đàn quốc tế và đàm phán các
vấn đề rào cản thương mi với các nước nhp
khu. n cạnh đó, Chính ph Thái Lan n
h tr ngưi NTTS quy mô nh thông qua
chính sách bình n giá, giúp h bán sn phm
vi mức giá được đảm bo thông qua Ngân
hàng Nông nghip. Các khon vay vi lãi sut
ti thiu cho nông dân sn xut quy mô nh
cũng thường được cung cp thông qua ngân
hàng này. Ngoài ra, Chính ph cũng miễn thuế
thu nhp cho nhóm sn xut quy mô nh này
nếu li nhun ròng ca h không đạt được mc
trn (Kongkeo & Brian, 2010). Nhng bin
pháp qun lí và h tr đồng b ca Chính ph
Thái Lan đã gp người nuôi thu sn trong
c gim thiu được các thit hại, gia tăng
được các ngun lc sinh kế nhm thích ng
vi nhng ri ro th gây ra bi BĐKH.
S 14 (09/2024): 105 113
109
KHOA HC NÔNG NGHIP
2.3.2. ng tác quy hoch các vùng ni
Nhằm đảm bo s phát trin bn vng ca
ngành nuôi tôm trong c, t rt sm DoF
đã đưa ra quy hoạch khu vc nuôi tôm bin
trên c ớc không vượt quá 76.000 ha. Ngay
t năm 1991, Thái Lan đã các quy đnh
cht ch v nuôi tôm. Theo đó, người nuôi
tôm phải đăng vi DoF ti các văn phòng
huyn; trang tri nuôi tôm trên 8 ha phi
din tích x nước thi hoc ao lng không
i 10% diện tích ao nuôi; nước thi ra t
khu vc ao nuôi cha BOD không quá 20
mg/lít; nước mn không được m vào nguồn
c ngọt cũng như các khu vực công cng;
bùn lng và bùn đáy đu phải được gi các
khu vc thích hợp và không được x ra ngun
c t nhiên (Prathak, 2008). Quy hoch
vùng NTTS sm hp tiền đ giúp
ngành thu sn Thái Lan phát trin bn vng,
hn chế xy ra các vấn đ liên quan đến sc
ti ca môi trường, góp phn gim thit hi
trong NTTS vi bi cảnh BĐKH hiện nay.
2.3.3. Áp dng tiến b khoa hc kĩ thut kết hp
phương thc sn xut hữu trong nuôi tôm
Áp dng tiến b khoa học cũng mt
trong nhng yếu t làm nên thành ng trong
nuôi tôm ti Thái Lan. Hin nay, hơn 95% số
trang tri nuôi tôm h thng khép n hoàn
toàn, hu hết trang tri đều áp dng các kĩ
thut ci tiến để sn xuất, như cung cp
ôxy, qun d liu bng máy tính, s dng h
thống cho ăn tự động (Soraphat, 2011). Nhiu
ng ngh mới như Copefloc, Aquamimicry
được người nuôi tôm Thái Lan áp dng trong
những năm gần đây. Công ngh Copefloc
được phát trin trên s ng ngh Biofloc,
dùng ht floc thức ăn tự nhiên làm thức ăn
chính cho m nuôi, không dùng thức ăn ng
nghip. Công ngh này va kh năng ci
thiện i trường va to n sinh khi thức ăn
t nhn, p phn tái s dng dinh dưỡng t
cht thi của động vt thy sn. Nuôi theo ng
ngh Copefloc hoàn toàn không s dng hóa
cht hay kháng sinh, vy nâng cao được cht
ng sn phm, hàng a (Nguyn Nhung,
2017). Trong khi đó, công nghệ Aquamimicry
7 Aqua-IoT: được pt trin bi Trung tâm Công ngh Máy tính và Điện t Quc gia thuộc Cơ quan Phát
trin Khoa hc và công ngh Quc gia Thái Lan (NECTEC-NSTDA).
da trên nguyên s cân bng ca vi to và
biofloc trong h thng nuôi, trong đó các hệ
sinh vật phù du giàu dinh dưỡng (đặc bit là
giáp c chân chèo) được phát trin làm thc
ăn cho tôm nuôi đng thi duy trì chất lượng
c. Vi ng ngh này, biến động pH và oxy
hoà tan đưc gim thiu, độ an toàn sinh hc
cao, tôm nuôi được cung cp thức ăn giàu dinh
ng nên sc kho tt (Phong Lan, 2020).
T năm 2020, công nghệ nuôi trng mi
Aqua-IoT7 đã được áp dng khu vc NTTS
phía Đông Thái Lan. Aqua-IoT đưc to
thành t 4 h thng chính, bao gm: H thng
giám sát nước thi tiết, H thng MuEye
(theo dõi s phát trin của động vt thy sinh
sinh trùng), H thống ChemEye (đo
mc nitrit, amoniac, clo, pht phát và pH
trong ao) và H thng Minimal Lab (h thng
qun ng dng probiotic theo dõi s phát
trin ca vi khun). Minimal Lab còn ch hp
b xét nghim chẩn đoán bnh cho tôm,
vi kết qu xét nghiệm đưc t động gi v
sở d liu trc tuyến mà người dùng th
truy cp thông qua trình duyt web ng
dng tin nhn (N Huyn, 2022).
Công ngh sn xut thức ăn cho tôm
Thái Lan cũng liên tục được đổi mi theo
ng gim chi phí, gim phát thi ra môi
trường. Người nuôi tôm ớc này đã bắt
đầu s dng ph gia thức ăn cha côn trùng.
Theo đó, chất thi nông nghiệp được tái chế
bng vi khun và kết hp vi u trùng lính
rui đen trước khi được chế biến thành ph
gia thức ăn chăn nuôi (Đan Linh, 2023).
n cạnh phương thc nuôi hin đại theo
ng ngh mi, tại Thái Lan còn xu hướng
NTTS theo hướng sn xut hữu . Người tiêu
dùng chp nhn tr giá cao hơn từ 15 đến 30%
cho các sn phm hữu được chng nhn
(Lila, 2007). vy, bên cnh áp dng các bin
pháp qun líng nghip, người nuôi tôm Thái
Lan còn chú ý phát trin sn xuất theo hướng
thân thin vi i trường, định hướng nuôi
m hu thành ngành sản xut kinh doanh
bn vng. Các trang trại nuôi tôm được trng
rng ngp mặn xung quanh đ bo v. Trong