
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG
Quy trình kỹ thuật
NUÔI TÔM TÍT

LỜI NÓI ĐẦU
Cà Mau có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản, đặt biệt là các loại có
giá trị kinh tế. Toàn tỉnh có diện tích nuôi tôm 280.849ha, gồm nhiều loại hình
khác nhau mang lại hiệu quả, sản lượng cao như: Nuôi tôm siêu thâm canh, thâm
canh, tôm quảng canh cải tiến 02 giai đoạn, tôm - rừng,…
Trong những năm gần đây ở Cà Mau đã có nhiều mô hình nuôi mang lại
hiệu quả kinh tế, đáp ứng nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa,
trong đó, mô hình nuôi tôm tít đang được Ngành nông nghiệp đặt biệt quan tâm.
Song, quy trình kỹ thuật nuôi chủ yếu là dựa vào kinh nghiện, tự phát, chưa có
nghiên cứu sâu cho quy trình này.
Để giải quyết từng bước vấn đề trên và giúp bà con nông dân tiếp cận được
các tiến bộ kỹ thuật mới, nuôi tôm tít đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, Trung
tâm Khuyến nông biên soạn tài liệu “Quy trình kỹ thuật nuôi tôm tít” nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất trên một đơn vị diện tích, góp phần cung
cấp nguồn tôm nguyên liệu ổn định cho thị trường.
Quá trình biên soạn tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các ban ngành chuyên môn và người nuôi tôm để
hoàn chỉnh tài liệu tốt hơn cho những lần phát hành sau.
Xin trân trọng cám ơn!
BAN BIÊN SOẠN

QUY TRÌNH KỸ THUẬT
I. HỆ THỐNG NUÔI
1. Địa điểm
- Đảm bảo điều kiện cơ sở
hạ tầng ao nuôi, lồng nuôi, công
trình nuôi,...
- Có nguồn nước chủ
động, ổn định,…
2. Vuông nuôi
Tùy thuộc vào điều kiện
thực tế mà bố trí diện tích vuông
nuôi, lồng nuôi cho phù hợp.
- Diện tích mương:
Khoảng 30% trên diện tích nuôi.
- Độ sâu mực nước: Trên
trảng ≥ 0,6m.
II. CHUẨN BỊ VUÔNG
NUÔI
1. Chuẩn bị vuông, ao nuôi
- Dọn sạch cây cỏ, thực vật, sên vét kênh mương, tu sửa cống bọng, gia cố
bờ bao, diệt tạp,….
- Bón vôi CaCO3 liều lượng 250kg/ha.
- Phơi mặt trảng 5 -7 ngày (đất nứt chân chim).
2. Cấp nước
Chọn những con nước tốt, ít phù sa, độ mặn >15‰ cấp vào vuông nuôi,
mực nước trên trảng đạt >0,6m.
3. Xử lý nước
- Ngày thứ 1: Diệt khuẩn bằng Iodine, BKC,… liều lượng theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
- Ngày thứ 4: Gây màu nước: Chọn 01 trong 02 cách sau:
+ Dùng phân NPK/DAP, URÊ, liều lượng: 2-3kg/1.000m3 hoà nước tạt đều
khắp ao nuôi, buổi sáng khi trời có nắng (8-9h).
+ Dùng phân sinh học (bã mía đường, phân gà, phân trùn chỉ,…), liều
lượng: 2-3 bao (20kg/bao)/01ha rải đều khắp vuông nuôi buổi sáng khi trời nắng
(8-9h).

- Ngày thứ 6: Sử dụng chế phẩm vi sinh để ổn định môi trường và làm sạch
nền đáy, kiểm tra các yếu tố môi trường nằm trong khoảng thích hợp:
+ pH: 7,5-8,5.
+ Độ mặn: 15-25‰.
+ Độ kiềm: 100-160mg/lít.
+ Độ trong: 30-40cm.
+ Màu nước: Xanh vỏ đậu hoặc nâu nhạt.
- Ngày thứ 9: Thả giống.
4. Chọn giống và thả giống
- Đặc điểm hình thái chọn
tôm tít giống (Harpiosquilla
harpax Manning, 1995):
+ Tôm có đốm sắc tố màu
nâu đậm đối xứng qua gờ giữa
telson 8, nhánh trong của chân đuôi
có màu nâu đen, nhánh ngoài có
màu nâu vàng.
+ Phím súc biện của răng
hàm có 3 đốt, gốc đỉnh dưới đốt đùi chân móc có 01 gai, mặt lưng đốt ống có 3-5
mấu dạng gai.
+ Đốt ngón telson có 8 răng.
- Mua tại các đại lý thu gom giống tôm tít biển.
- Kích cỡ giống: Từ 50-80g/con, giống có màu hồng nhạt, đồng đều, khoẻ
mạnh, bơi lội linh hoạt, không dị tật.

- Mật độ: Nuôi lồng: 01con/lồng; nuôi kết hợp trong vuông quảng canh: 01
con/5m2.
- Nên thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát để tôm không bị sốc.
- Thời gian nuôi: 4-5 tháng.
- Lịch thời vụ thả giống trong năm:
5. Quản lý môi trường
- Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường để xử lý kịp thời. (pH: 7,5-8,5; độ
mặn: 15-25‰; độ kiềm: 100-160mg/lít; độ trong: 30-40cm; màu nước: xanh vỏ
đậu hoặc nâu nhạt; khí độc,…).
- Định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học (10-15 ngày một lần) để làm sạch nền
đáy và ổn định môi trường trong suốt quá trình nuôi.
6. Quản lý thức ăn
6.1. Thức ăn tươi sống
Thức ăn cho tôm tít là cá tươi: Cá tạp,
tôm, tép tạp,… được rửa sạch, cắt nhỏ rồi cho
ăn, khẩu phần ăn tùy theo từng giai đoạn phát
triển và khả năng bắt mồi của tôm mà bố trí
cho ăn cho phù hợp (chủ yếu cho hình thức
nuôi trong lồng/rổ).
6.2. Thức ăn tự nhiên
- Chủ yếu áp dụng cho hình thức nuôi
ghép với tôm quảng canh, thức ăn trong hệ
thống nuôi này chủ yếu là thức ăn tự nhiên bao
gồm: Nguyên sinh động vật, động vật thân
mềm, giun nhiều tơ, ít tơ, giáp xác nhỏ,… các
loại thức ăn này đều giàu dinh dưỡng, rất tốt
cho sự sinh trưởng cho các đối tượng nuôi.
- Trong quá trình nuôi không cần cho
ăn, thay vào đó người nuôi phải quản lý, bổ sung phân sinh học để duy trì mật độ
thức ăn tự nhiên cho tôm nuôi (đối với hình thức nuôi quảng canh kết hợp).
- Sau một tháng thả nuôi thì tiến hành bổ sung phân sinh học (phân gà pháp,
bã mía đường, phân trùn chỉ,…), liều lượng 02 bao/ha rải đều khắp vuông vào lúc
Tháng
01
Tháng
02
Tháng
03
Tháng
04
Tháng
05
Tháng
06
Tháng
07
Tháng
08
Tháng
09
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Mùa vụ có con giống:
Mật độ thả nuôi QC: 01 con/5m2.
Mật độ thả nuôi lồng: 01 con/lồng.
Thời gian nuôi
Thời gian cải tạo,
chuẩn bị cho vụ chính