BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN CÁC CHỦNG VI KHUẨN
CÓ HOẠT TÍNH KEO TỤ SINH HỌC TỪ CÁC AO NUÔI
TÔM TẠI TỈNH TRÀ VINH
Ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHẠM MINH NHỰT
Sinh viên thực hiện : VÕ LAN HƯƠNG
MSSV : 1411100330 Lớp : 14DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Phạm Minh Nhựt. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra
trong quá trình thực hiện (nếu có)
Sinh viên
Võ Lan Hương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này, trước tiên em xin gửi tới Ban Giám hiệu Trường
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo phòng Đào tạo Đại học và
Ban Chủ nhiệm Viện Khoa học ứng dụng HUTECH lời cảm ơn sâu sắc, niềm tự
hào vì đã được học tập tại Trường trong những năm qua.
Bên cạnh đó, để hoàn thành được bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn
ThS. Phạm Minh Nhựt đã luôn bên cạnh em, cảm ơn thầy đã tận tình chỉ dạy em,
cho em thêm động lực và niềm tin để phấn đấu hoàn thành tốt nhất đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn làm công tác nghiên cứu tại
Phòng thí nghiệm Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH đã giúp đỡ em nhiệt tình
trong suốt quá trình thực tập tại trung tâm.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân và các bạn
bè em, đã quan tâm sâu sắc, chia sẻ khó khăn trong quá trình thực tập và hoàn
thành báo cáo thật tốt.
Trong quá trình hoàn thiện báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót nhất định
mà em chưa thể khắc phục nên em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô
để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Võ Lan Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BÀNG .................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1 Giới thiệu về ngành nuôi trồng thủy sản...................................................... 3
1.2 Khó khăn của ngành nuôi trồng thủy sản .................................................... 4
1.2.1 Ảnh hưởng của dịch bệnh........................................................................... 4
1.2.1.1 Bệnh do virus ............................................................................................ 4
1.2.1.2 Bệnh do vi khuẩn ....................................................................................... 7
1.2.2 Ảnh hưởng của môi trường nước ............................................................... 8
1.2.2.1 Ô nhiễm từ nguồn nitơ............................................................................... 8
1.2.2.2 Ô nhiễm từ lớp bùn hình thành .................................................................. 9
1.2.2.3 Ô nhiễm từ môi trường tự nhiên ................................................................ 9
1.2.2.4 Một số nguyên nhân khác .......................................................................... 9
1.3 Vai trò của chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản ............................. 9
1.3.1 Khái niệm ................................................................................................... 9
1.3.2 Thành phần ................................................................................................ 10
1.3.2.1 Vi khuẩn Gram dương ............................................................................... 10
1.3.2.2 Vi khuẩn Gram âm .................................................................................... 10
1.3.2.3 Nấm men ................................................................................................... 10
1.3.3 Vai trò ......................................................................................................... 10
1.3.3.1 Cạnh tranh vị trí gắn kết ........................................................................... 10
1.3.3.2 Sản xuất các chất ức chế ........................................................................... 10
1.3.3.3 Cạnh tranh các nguồn năng lượng ............................................................ 11
1.3.3.4 Tăng cường sự hấp thu dinh dưỡng ........................................................... 11
1.3.3.5 Ảnh hưởng đến hệ thống nước xanh .......................................................... 11
i
1.3.3.6 Nâng cao đáp ứng miễn dịch ..................................................................... 11
1.3.4 Ứng dụng chế phẩm vi sinh trong sử lý nước ............................................. 12
1.4 Vi khuẩn keo tụ sinh hoạt và vai trò trong nuôi trồng thủy sản ................. 12
1.4.1 Khái niệm keo tụ sinh hoạt ......................................................................... 12
1.4.2 Giai đoạn hình thành .................................................................................. 12
1.4.3 Vi khuẩn sản xuất keo tụ sinh học .............................................................. 12
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 14
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 14
2.1.1 Thời gian ..................................................................................................... 14
2.1.2 Địa điểm thu mẫu ........................................................................................ 14
2.1.3 Địa điểm tiến hành nghiên cứu .................................................................. 14
2.2 Vật liệu .......................................................................................................... 14
2.2.1 Mẫu ............................................................................................................. 14
2.2.2 Hoá chất và môi trường .............................................................................. 14
2.2.2.1 Hóa chất ................................................................................................... 14
2.2.2.2 Môi trường ................................................................................................ 15
2.3 Dụng cụ và thiết bị ........................................................................................ 15
2.3.1 Dụng cụ ....................................................................................................... 15
2.3.2 Thiết bị........................................................................................................ 15
2.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.4.1 Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu........................................................... 16
2.4.2 Phương pháp phân lập ................................................................................ 16
2.4.3 Phương pháp nhuộm Gram ........................................................................ 18
2.4.4 Phương pháp nhuộm bào tử ....................................................................... 18
2.4.5 Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật......................................... 20
2.4.5.1 Phương pháp cấy chuyển vi sinh vật ......................................................... 20
2.4.5.2 Phương pháp bảo quản lạnh sâu ............................................................... 20
2.4.6 Phương pháp tăng sinh, xác định mật độ tế bào vi sinh vật ....................... 20
2.4.7 Phương pháp đánh giá hoạt tính keo tụ sinh học ....................................... 21
ii
2.4.8 Phương pháp định danh ............................................................................. 21
2.4.8.1 Định danh bằng các phản ứng sinh hóa .................................................... 21
2.4.8.2 Định danh bằng sinh học phân tử .............................................................. 31
2.4.9 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 31
2.5 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 31
2.5.1 Sơ đồ thí nghiệm ......................................................................................... 31
2.5.2 Quy trình phân lập ...................................................................................... 31
2.5.3 Sàn lọc hoạt tính keo tụ sinh học các chủng sau định danh sơ bộ ............. 32
2.5.4 Định danh các chủng vi khuẩn sau sàng lọc .............................................. 32
2.5.4.1 Định danh bằng các phản ứng sinh hóa .................................................... 32
2.5.4.2 Định danh bằng sinh học phân tử .............................................................. 33
2.5.5 Bước đầu khảo sát quy trình thu hồi hợp chất keo tụ sinh học từ vi khuẩn
............................................................................................................................. 34
2.5.5.1 Sơ đồ quy trình thu hồi .............................................................................. 34
2.5.5.2 Thuyết minh quy trình ............................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu nước ao nuôi .................................. 36
3.2 Kết quả sàng lọc các chủng vi khuẩn phân lập có hoạt tính keo tụ sinh học
............................................................................................................................. 43
3.3 Kết quả định danh chủng 9.4........................................................................ 45
3.3.1 Định danh bằng các thử nghiệm sinh hóa .................................................. 45
3.3.2 Kết quả định danh chủng 9.4 bằng phương pháp giải trình tự rDNA 16S .
............................................................................................................................. 46
3.4 Kết quả bước đầu tách triết hoạt tính keo tụ sinh học từ chủng 9.4 .......... 48
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50
4.1 Kết luận ......................................................................................................... 50
4.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 50
iii
PHỤ LỤC 1: THÀNH PHẦN CÁC MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG ............. 53
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TỈ LỆ HOẠT TÍNH KEO TỤ XỬ LÝ BẰNG
CHƯƠNG TRÌNH SAS 9.0 ................................................................................ 55
iv
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỪ GENE ........................................... 61
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSA : Tryptic Soya Agar
TSB : Trypto-casein soy broth
COD : Chemical Oxygen Demand
DO : Dessolved Oxygen
BOD : Biochemical oxygen Demand
TSS : Turbidity & suspendid solids
DNA : Deoxyribonucleic acid
PCR : Polymerase Chain Reaction
NCBI : National Center for Biotechnology Information
SAS : Statistical Analysis Systems
v
RNA : Ribonucleic acid
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu nước ao nuôi ........................... 46
vi
Bảng 3.4: Kết quả định danh sinh hóa của chủng vi khuẩn 9.4 ........................... 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mẫu lấy từ ao nuôi tôm ở tỉnh Trà Vinh.................................................. 26
Hình 2.2: Mẫu để lắng trong bình chiết quả lê ........................................................ 27
Hình 2.3: Thử nghiệm Catalase .............................................................................. 31
Hình 2.4: Thử nghiệm Voges Proskauer ................................................................. 32
Hình 2.5: Thử nghiệm khả năng thủy phân tinh bột ................................................ 33
Hình 2.6: Thử nghiệm TSI ..................................................................................... 35
Hình 2.7: Thử nghiệm Citrate ................................................................................ 36
Hình 2.8: Thử nghiệm thủy phân Casein ................................................................ 37
Hình 2.9: Thử nghiệm Nitrate ................................................................................ 39
Hình 2.10: Môi trường TSB có bổ sung NaCl ........................................................ 40
Hình 2.11: Môi trường TSB ở 500C và 600C .......................................................... 40
Hình 2.12: Quy trình tinh sạch chất kết tụ sinh học ................................................ 44
Hình 3.1: Hoạt tính keo tụ sinh học của 22 chủng vi khuẩn phân lập ............................. 28
Hình 3.2: Kết quả định danh chủng 9.4 bằng phương pháp giải trình tự rDNA ............. 31
vii
Hình 3.3: Kết quả tách chiết hoạt tính keo tụ sinh học từ chủng 9.4 ............................... 32
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Qua nhiều năm, ngành nuôi tôm ở Việt Nam đã có những bước phát triển đáng
kể đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Tuy giá
trị kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản mang lại khá lớn nhưng để phát triển lớn
mạnh hơn nữa, ngành nuôi trồng thủy sản phải vượt qua không ít thách thức do thực
tế với quy mô nuôi nhỏ lẻ, ít được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật dẫn đến
việc kiểm soát môi trường và dịch bệnh trong toàn vùng nuôi gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, những hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng kéo dài, mưa lớn, hạn
hán, thay đổi cường độ và tần suất của bão…do tác động của biến đổi khí hậu xuất
hiện ngày càng nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nước nuôi tôm dẫn đến
sản lượng và chất lượng tôm nuôi giảm.
Để khắc phục hiện tượng trên nhiều nghiên cứu đã được thực hiện như xử lý
nước thải nuôi trong thủy sản bằng cụm vi tảo, ứng dụng men vi sinh, loại bỏ chất
hữu cơ khỏi các vùng nước ven biển bị ô nhiễm bằng thực vật xử lý môi
trường,…Trong đó công nghệ biofloc được ứng dụng rộng rãi hơn cả. Công nghệ
biofloc được Giáo sư Yoram Avnimelech khởi xướng ở Israel và do Robins
McIntosh thực hiện đầu tiên trong nuôi tôm thương phẩm ở Belize. Công nghệ này
thích hợp trong việc sản xuất thủy hải sản do trong nước ao nuôi có chứa nhiều
cacbon, nitơ, photpho và các chất dinh dưỡng khác, cũng như có các đặc điểm riêng
như ít kim loại nặng, nồng độ nitơ, photpho, SS và nhu cầu oxy hóa học thấp hơn
(COD) thích hợp cho vi khuẩn keo tụ sinh học phát triển. Vì vậy hướng sử dụng vi
khuẩn keo tụ để chúng có thể chuyển cơ chất (các chất thải hữu cơ) trực tiếp thành
sinh khối vi khuẩn được xem là giải pháp hiệu quả, yêu cầu đầu tiên đặt ra khi ứng
dụng các vi khuẩn có khả năng sản xuất keo tụ sinh học là phải có được nguồn
chủng vi khuẩn thích hợp với điều kiện địa phương, và điều kiện môi trường thích
hợp cho sự phát triển cũng như hoạt tính của các chủng vi khuẩn này. Tuy nhiên,
1
hiện nay các nghiên cứu trong nước về vấn đề này chưa được thực hiện nhiều.
Chính vì vậy, đề tài “Phân lập, tuyển chọn các chủng vi khuẩn có hoạt tính keo
tụ sinh học từ các ao nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh” được thực hiện để giải quyết các
vấn đề trên, tìm kiếm, phân lập, sàng lọc các chủng vi khuẩn bản địa có hoạt tính
tạo keo tụ sinh học cao, có khả năng ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. 2. Mục tiêu
Phân lập và tuyển chọn các chủng có hoạt tính tạo keo tụ sinh học cao.
Chủng vi khuẩn phải có tính an toàn và không gây bệnh. Có khả năng tồn tại
lâu dài trong môi trường và chịu được các điều kiện khắc nghiệt, thích hợp với điều
kiện địa phương và điều kiện môi trường thích hợp cho sự phát triển cũng như hoạt
tính tạo keo tụ của các chủng vi khuẩn này.
3. Nội dung nghiên cứu
Phân lập các chủng vi khuẩn có hoạt tính keo tụ sinh học từ các ao nuôi tôm
tại tỉnh Trà Vinh.
Xác định hoạt tính keo tụ sinh học.
Sàng lọc hoạt tính keo tụ sinh học của các chủng.
Định danh.
Tinh sạch chất kết tụ sinh học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các ao nuôi tôm ở Hòa Minh, xã Long Hưng 1, huyện Châu Thành, thành phố
2
Trà Vinh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về ngành nuôi trồng thủy sản
Trà Vinh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với
tổng diện tích tự nhiên là 2.288,09 km2, dân số (năm 2010) là 1.005.856 người, mật
độ dân số 440 người/km2. Ở vị trí nằm kẹp giữa 2 con sông lớn là sông Cổ Chiên và
sông Hậu, một mặt giáp biển Đông (dài 65 km), có 2 cửa sông quan trọng là Cung
Hầu và Định An, hệ thống sông, kênh, rạch chằng chịt với tổng chiều dài 578 km
diện tích lưu vực tự nhiên là 21.265 ha và khoảng 98.597 ha ngập nước (từ 3-5
tháng/năm), có luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu qua địa bàn huyện
Duyên Hải đã được Thủ tướng phê duyệt. Vùng biển Trà Vinh rộng 45.536 hải lý
vuông, nguồn lợi thủy sản rất phong phú với nhiều loài có giá trị kinh tế cao; trữ
lượng (vùng cửa sông ven biển) trên 72.000 tấn, cho phép khai thác 50%, trữ lượng
trong nội đồng từ 3.000-4.000 tấn, cho phép khai thác từ 2.000-2.500 tấn,...
Là tỉnh có vị trí quan trọng đối với nghề tôm cá đồng bằng sông Cửu Long,
ngành nuôi trồng thủy sản ở Trà Vinh là một ngành kinh tế thủy sản tổng hợp cả
trong đất liền, ven biển và trên biển về các mặt khai thác, nuôi trồng, chế biến và
hậu cần dịch vụ Nghề cá. Trong thời gian qua, thủy sản đạt được sự tăng trưởng
đáng khích lệ và có đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung
của địa phương. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 4,5%/năm
về sản lượng thủy sản (trong đó khai thác đạt 7,4%/năm); đạt 3,5%/năm về giá trị
sản xuất; đạt 16,8%/năm về kim ngạch xuất khẩu. Tính đến năm 2010, tổng sản
lượng thủy sản của tỉnh đạt 160.053 tấn (trong đó khai thác 77.276 tấn); tổng giá trị
sản xuất đạt 2.931 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt 77,2 triệu USD. Hơn nữa, phát
triển thủy sản còn tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương, góp phần nâng
cao thu nhập, cải thiện mức sống và giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc khác
của địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển ngành thủy sản của tỉnh trong thời gian
qua chủ yếu vẫn dựa trên những tiềm năng, thế mạnh sẵn có do còn gặp phải nhiều
khó khăn như ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, thời tiết... là những yếu tố ngăn cản
3
sự phát triển của ngành thủy sản trong thời kỳ tới.
1.2 Khó khăn của ngành nuôi trồng thủy sản
Cũng như các ngành kinh tế khác ngành nuôi trồng thủy sản Trà Vinh đang gặp
không ít những khó khăn như ảnh hưởng thời tiết và biến đổi khí hậu, mưa đến sớm
nên độ mặn thấp, môi trường nuôi bị ô nhiễm nên dịch bệnh dễ xảy ra và khó khống
chế làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng tôm.
1.2.1 Ảnh hưởng của dịch bệnh
Trong năm 2017, tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi cũng khá phức tạp,
khoảng 190 ha nuôi tôm bị bệnh. Dịch bệnh trên tôm nuôi vẫn chưa được khống chế
triệt để, tình hình dịch bệnh xảy ra rải rác suốt vụ nuôi, ở hầu hết vùng nuôi, gây
thiệt hại lớn cho người nuôi, chủ yếu các bệnh do virus gây ra như: WSSV, MBV,
YHV, TSV hay bệnh do vi khuẩn: bệnh phát sáng, bệnh gan thận mủ …
1.2.1.1 Bệnh do virus
a. Whiter Spot Syndrome Virus - WSSV
Nguyên nhân: Do virus gây hội chứng đốm trắng (Whiter Spot Syndrome
Virus) gây ra
Cách thức: Virus gây hội chứng đốm trắng khi xâm nhập vào tôm sẽ cư trú
ở nhiều bộ phận của tôm như mô nội bì, mô dạ dày, mang, buồng trứng, tinh hoàn,
hệ thống thần kinh, mắt, chân bơi và các bộ phận khác. Sau khi xâm nhập vào tế
bào chủ, virus này tiến hành tự nhân bản dựa trên cơ sở vật chất và năng lượng của
tế bào. Thông qua quá trình này, số lượng virus tăng lên rất nhanh, đồng thời làm
thay đổi hoạt động bình thường của tế bào. Khi quan sát dưới kính hiển vi các tế
bào bị nhiễm virus thường có nhân phình to. Virus phát triển đến giai đoạn phá vỡ
nhân và giết chết tế bào, virus lan truyền ra môi trường nước, đi tìm ký chủ khác và
lại tiếp tục xâm nhập, tấn công. (Trần Thị Việt Ngân, 2002 )
Tác hại: Tôm bị bệnh đốm trắng dễ dàng phát hiện ở tôm nhỏ và sắp trường
thành, thường xuất hiện ở tầng mặt và dạt vào bờ, bỏ ăn, hoạt động kém, các phần
phụ bị tổn thương, nắp mang phồng lên và vỏ có nhiều sinh vật bám. Khi tôm bị
bệnh có dấu hiệu sức khỏe yếu đồng thời các đốm trắng xuất hiện, tỷ lệ tôm phát
4
bệnh trong vòng 3 – 10 ngày lên đến 100% và tôm chết hầu hết ở ao nuôi.
b. Monodon Baculovirus MBV
Nguyên nhân: Tác nhân gây bệnh là virus type A Monodon Baculovirus
Cách thức: Vào giai đoạn đầu, sau khi tế bào vật chủ nhiễm MBV nhân tế
bào vẫn bình thường, chỉ có biến đổi nhỏ ở tế bào chất. Sau đó nhân tế bào sưng
lên, xuất hiện thể ẩn trong nhân. Tế bào chất mất dần chức năng và hình thành giọt
mỡ. Cuối cùng, nhân tế bệnh tăng gấp 2 lần đường kính bình thường và tăng 6 lần
về thể tích, bên trong có 1 đến nhiều thể ẩn. Virus hủy hoại tế bào và bong tróc vào
trong ống gan tụy kèm theo hội nhiễm vi khuẩn. Phá hủy mô gan tụy và màng ống
tiêu hóa.
Tác hại: Tôm chậm phát triển, ăn ít, có thể chuyển sang màu xanh xám, chết
lên đến 100% sau 2 tuần khi có biểu hiện lâm sàng. Chủ yếu gây chết ở giai đoạn ấu
trùng zoea, mysis và tôm giống nhỏ. Nhiễm tỷ lệ cao ở tôm nuôi ấu niên và trưởng
thành nhưng rất ít gây chết.
c. Yellow Head Virus - YHV
Nguyên nhân: Tác nhân gây bệnh là Yellow Head Virus.
Cách thức: YHV thường nhiễm bệnh ở các cơ quan bạch huyết, các mô liên
kết, tuyến sinh dục, buồng trứng, tế bào biểu bì ruột… Bệnh YHV lây lan cả theo
chiều ngang và chiều dọc. Lây lan theo chiều ngang khi tôm khỏe ăn thịt tôm nhiễm
YHV, tôm nhiễm bệnh bài tiết ra môi trường nước hoặc một số tôm tự nhiên cũng
sẽ nhiễm bệnh sẽ lây truyền cho các tôm trong ao nuôi. Khả năng lây lan theo chiều
dọc từ bố mẹ sang con thông qua trứng bị nhiễm bệnh
Tác hại: Khi tôm bị nhiễm bệnh thì biểu hiện đầu tiên là tăng đột ngột lượng
thức ăn trong một vài ngày sau đó giảm ăn, và đa phần tôm dừng hẳn sau đó vài
ngày. Giai đoạn đầu tiên thấy xuất hiện nhiều cá thể bơi lờ đờ trên mặt nước sát bờ
ao, những cá thể này thường xuất hiện màu vàng nhạt trên giáp đầu ngực, mang có
màu trắng nhợt hoặc có những sọc vàng đến nâu. Sau đó vài ngày (2-3 ngày) số
lượng cá thể tăng nhanh chóng, cuối cùng tôm dừng ăn hẳn và có dấu hiệu chết
trong ao. Đối với bệnh YHV tôm có thể chết tích luỹ đến 100% trong 7-10 ngày.
5
d. Taura Syndrome Virus TSV
Nguyên nhân: Tác nhân gây bệnh là Taura Syndrome Virus
Cách thức: Tôm bị hội chứng Taura thường diễn biến qua 3 thời kỳ của
bệnh
Thời kỳ cấp tính: Tôm postlarvae hay tôm lớn của loài P.vannamei khi bị
bệnhcho thấy sự chuyển màu đỏ nhợt, đặc biệt là đuôi và các chân bơi, nên người
nông dân Ecuador đã đặt tên cho bệnh này, khi xảy ra lần đầu, là bệnh đỏ đuôi - Tail
Red Diseasse. Sự thay đổi màu là do sự phình to của sắc tố đỏ trong biểu mô vỏ. Sự
dày mọng của các mép chân bơi, chân bò và đuôi tôm, là dấu hiệu đầu tiên của sự
hoại tử cục bộ. Tôm bệnh còn có một số dấu hiệu khác như: mềm vỏ, ruột rỗng và
thường chết khi lột xác. Khi dịch bệnh xảy ra, một số loài chim biển sẽ tấn công ao
có tôm bệnh. Ở tôm he chân trắng (P.vannamei), giai đoạn cấp tính có tỷ lệ chết cao
(40 – 90%). Trong khi đó loài P. stylirostris đã có sức đề kháng, chống lại sự cảm
nhiễm của loại virus này.
Thời kỳ chuyển tiếp: Dù giai đoạn chuyển tiếp của Taura Syndrome chỉ diễn ra
trong trong thời gian ngắn, nhưng cũng thể hiện một số dấu hiệu: Có nhiều điểm bị
thương tổn mầu nâu, đen trên vỏ kitin, màu đen là của sắc tố melanin, là sản phẩm
cuối cùng của cơ chế hoạt động miễn dịch tự nhiên ở tôm. Ở thời kỳ này tôm bệnh
có thể có, hay không có hiện tượng mềm vỏ và đổi màu đỏ của các phần phụ. Tôm
bệnh ở thời kỳ này vẫn có thể bắt mồi bình thường.
Thời kỳ mãn tính: Những con tôm bị bệnh do cảm nhiễm Taura Syndrome
nhưng sống sót qua thời kỳ cấp tính và thời kỳ chuyển tiếp, thì sẽ bước sang thời kỳ
mãn tính. Thời kỳ này có thể kéo dài cho đến cuối đời của những con tôm bị bệnh.
Tôm bị bệnh ở thời kỳ mãn tính, sau vài lần lột xác, cơ thể trở lại bình thường, các
dấu hiệu bệnh lý ở các thời kỳ trước biến mất, nhưng trong cơ thể tôm vẫn mang
virus gây bệnh cho đến hết cuộc đời. Tuy nhiên, không có các dấu hiệu đặc thù để
có thể dùng làm cơ sở sàng lọc những cá thể mang virus. Nếu các con tôm mang
mầm bệnh thành thục, khi tham gia sinh sản có thể truyền virus gây bệnh Taura cho
6
đàn ấu trùng.
Tác hại: Bệnh TSV thường xảy ra ở giai đoạn ấu niên, từ 14-40 ngày tuổi.
Tôm lớn cũng có thể xuất hiện bệnh này nếu giai đoạn ấu niên chưa bị bệnh. Bệnh
này có thể gây chết từ 40-90% tùy theo kích cỡ tôm bị bệnh.
Bệnh TSV có thể lây nhiễm theo 2 trục ngang và dọc. Đặc biệt sự lây nhiễm
theo trục dọc rất phổ biến, do những con tôm bị bệnh ở thời kỳ mãn tính, sau vài lần
lột xác, những dấu hiệu của bệnh TSV biến mất, nhưng trong cơ thể vẫn mang mầm
bệnh. Tôm he chân trắng lại có thể thành thục trong ao, nên rất khó tránh nguy cơ
đưa những con tôm mang mầm bệnh vào tham gia sinh sản, chúng sẽ sản sinh ra
các đàn tôm giống mang mầm bệnh. Nguồn nước chứa các chất thải từ tôm bệnh và
những con chim ăn tôm chết đã trở thành nguồn lây bệnh từ nơi này tới nơi khác.
1.2.1.2 Bệnh do vi khuẩn
a. Bệnh phát sáng
Nguyên nhân: Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio sp. chủ yếu và gây nguy hiểm nhất là Vibrio harveyi. Vibrio harveyi là vi khuẩn Gram âm, phát triển nhanh ở
độ mặn 10-40ppt (mạnh nhất ở độ mặn 20-30 ppt). Các vi khuẩn này có khả năng
kháng lại nhiều loại kháng sinh. Bệnh có thể nhiễm từ các trại giống, ao ương sang
ao thịt. Trong sản xuất giống, mầm bệnh được lây lan chủ yếu bằng đường ruột từ
tôm mẹ sang ấu trùng trong giai đoạn sinh sản.
Triệu chứng: Tôm yếu, bơi không định hướng, tấp mé bờ, phản ứng chậm
chạp. Mang và thân tôm có màu sẫm, bẩn, thịt đục màu. Gan viêm và teo nhỏ, mất
chức năng tiêu hóa cho tôm. Ăn giảm, không có thức ăn và phân trong ruột, phân
tôm trong nhá ít. Đầu, thân tôm phát sáng màu trắng - xanh lục trong bóng tối.
Quan sát bằng kính hiển vi thấy vi khuẩn phát sáng di chuyển trong cơ, máu
tôm. Có đốm sáng rất nhỏ và nhiều trên phần cơ thịt của tôm. Tôm chậm lớn, có thể
bị đóng rong ở mang và vỏ. Tôm chết đáy rải rác tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của
bệnh. Nếu nhiễm bệnh 100% đàn tôm trong giai đoạn 45 ngày nuôi đầu, có thể chết
hàng loạt. Tôm ấu trùng nhiễm bệnh có màu trắng đục, nhiễm bệnh nạng thì lắng
dưới đáy bể ương và chết hàng loạt.
7
b. Hoại tử gan tụy
Nguyên nhân: Bệnh vi khuẩn hoại tử gan tụy Necrotizing Hepatopancreatitis Peru - NHP gây ra bởi loài vi khuẩn gây bệnh, cơ thể loại Rickettsia, kích thước tương đối nhỏ, đa
hình thể, gam âm nội bào bắt buộc Phương thức lan truyền bệnh theo phương ngang
qua nguồn nước ao bị ô nhiễm (trong phân) và hoặc cảm nhiễm qua đường miệng
(ăn thịt đồng loại).
Triệu chứng: Các dấu hiệu lâm sàng về tổng quan có thể cho biết tôm nuôi
nhiễm bệnh NHP: tuyến tiêu hóa (gan tụy) bị suy yếu từ nhợt nhạt đến trắng, quan
sát có các dấu hiệu: lờ đờ, giảm hấp thụ thức ăn, hệ số chuyển đổi thức ăn cao, bỏ
ăn, giảm tăng trưởng rõ, tỉ lệ trọng lượng chiều dài kém (“đuôi mỏng”), gầy mòn,
vỏ mềm, thân nhũn, mang sậm hoặc đen, teo gan tụy. Kiểm tra ở mép ao, tôm bị
nhiễm rỗng ruột và bề mặt nặng mùi do ngoại ký sinh gia tăng và các bệnh viêm
nhiễm cơ hội khác (nghĩa là đốm đen). Bệnh do vi khuẩn liên quan đến vỏ bao gồm
tổn thương loét biểu bì hoặc mòn phần phụ bị đen, và tế bào sắc tố phát triển dẫn
đến xuất hiện rìa đen ở chân đuôi và chân bụng. Gan tụy bị teo và có một số đặc
điểm sau: mềm và ướt, giữa đầy dịch, xanh xám và sọc đen (tế bào ống bị đen). Tỉ
lệ chết tăng dần hơn 90% có thể xảy ra trong vòng 30 ngày khi bắt đầu có dấu hiệu
lâm sàng nếu không được điều trị.
c. Bệnh vi khuẩn dạng sợi
Nguyên nhân: Do vi khuẩn dạng sợi là Leucothrix mucor, Thiothrix sp.,
Cytophaga sp., Flovobacterium sp.
Triệu trứng: Tôm bệnh thường ở các giai đoạn Mysis và post larva. Bệnh
nặng tôm đổi màu sang màu vàng, nâu, xanh lá cây. Tôm bơi lờ đờ, khó lột xác và
chết hàng loạt.
1.2.2 Ảnh hưởng của môi trường nước
Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong nuôi trồng tôm như:
nguồn đạm từ thức ăn thừa, phân tôm, xác tảo chết tôm chết, các hóa chất tích tụ ở
đáy ao nuôi tạo thành một lớp bùn hoặc do ô nhiễm nước mưa, lũ lụt… cuốn theo
8
các chất thải hữu cơ từ chăn nuôi, sinh hoạt cùng một số nguyên nhân khác.
1.2.2.1 Ô nhiễm từ nguồn Nitơ
Khi nuôi trồng người ta thường sử dụng 2 dạng thức ăn chính sau: thức ăn
xanh và thức ăn tinh tuy nhiên kết quả quan sát đã cho thấy rằng trong hệ thống
thâm canh tôm thì chỉ có 15 – 20% thức ăn được dùng vào phát triển mô động vật,
có tới 15% tổng lượng thức ăn hao hụt do không ăn hết và thất thoát. Dẫn đến phần
dư thừa bị lắng đọng và bị phân hủy bởi các vi sinh vật yếm khí tạo ra các chất độc
hại như CH4, NO2, NH3…, làm giảm lượng oxy hòa tan.
Ô nhiễm nitơ chính là nguyên tố chủ yếu chiếm tỷ lệ lớn (30 – 40%) hình thành từ thức ăn thừa. Nitơ dưới dạng protein được tôm hấp thu và bài tiết dưới
dạng NH3. NH3 sẽ được nhóm vi khuẩn Nitrosomonas sp. và Nitrosococcus sp.
-. Trong quy trình nuôi tôm, hàm lượng NH3 và NO2
- luôn có
chuyển hóa thành NO2
xu hướng tăng rất nhanh và gây độc làm tôm chậm lớn, dễ nhiễm bệnh, chết.
- sẽ làm tảo trong ao nuôi phát triển đột biến, nhất là các loại
Ngoài ra NH3 và NO2
tảo xấu, gây ra việc thiếu oxy trong nước ao nuôi trầm trọng vào ban đêm. Đặc biệt
có thể làm sụp tảo nhanh chóng gây ra các ảnh hưởng nghiêm trọng cho tôm.
1.2.2.2 Ô nhiễm từ lớp bùn hình thành
Hầu hết các chất trong nước nuôi tôm lắng đọng dưới đáy tạo thành một lớp
bùn ô nhiễm. Thành phần lớp bùn chủ yếu là các chất hữu cơ như protein, lipid, các
chất khoáng và vitamin, vỏ tôm lột xác,… Lớp bùn này luôn ở trong tình trạng ngập
nước yếm khí làm các vi sinh vật yếm khí phát triển mạnh, phân hủy các hợp chất
trên tạo thành các sản phẩm như H2S, NH3, CH4… ảnh hưởng đến độ pH của nước
và kìm hãm sự phát triển của tôm.
Hơn nữa tôm luôn có xu hướng tránh khỏi vùng này và tập trung vào những
khu vực sạch sẽ hơn. Do việc tập trung vào một vùng sẽ làm giảm bớt diện tích cho
ăn, cũng như tăng tính cạnh tranh trong khi ăn. Nếu như toàn bộ đáy ao bị dơ bẩn
thì con tôm bị bắt buộc phải sống trong môi trường ô nhiễm. Lớp bùn dơ bẩn còn
tác động lên nước trong ao nuôi làm giảm chất lượng nước.
9
1.2.2.3 Ô nhiễm từ môi trường tự nhiên
Khi mưa xuống nước chảy qua mặt đất đồng thời với dòng chảy đã hòa tan
và cuốn theo nó các chất gây ô nhiễm nhu chất rắn, kim loại nặng, dầu mỡ, phân
bón, thuốc trừ sâu,.. cùng với nước thải sinh hoạt từ các hộ dân cư, bệnh viện… hay
do các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật và kể cả xác chết của chúng đã
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượn nước nuôi thủy sản và sức khỏe của vật nuôi.
1.2.2.4 Một số nguyên nhân khác
Dư lượng của các chất kháng sinh, dược phẩm, thuốc trị liệu và kích thích tố
hay vật chất lơ lửng trong ao nuôi nhuyễn thể hay từ lồng bè, kim loại nặng, hóa
chất từ các vùng công nghiệp,… cũng là các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
1.3 Vai trò của chế phẩm vi sinh trong nuôi trồng thủy sản.
1.3.1 Khái niệm
Chế phẩm vi sinh hay probiotics là hỗn hợp vi sinh vật có lợi cho tôm bằng cách biến đổi hệ vi sinh vật xung quanh hoặc liên quan đến vật chủ, bằng cách nâng
cao khả năng sử dụng thức ăn hay nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn, nâng
cao đáp ứng của vật nuôi với mầm bệnh hay cải thiện chất lượng môi trường xung
quanh thông qua quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước nhan hơn (Moriaty,
1999; Tinh et al, 2007).
1.3.2 Thành phần
1.3.2.1 Vi khuẩn Gram dương
Các vi sinh vật Gram dương, hiếu khí và sinh bào tử được sử dụng nhằm
mục đích nâng cao chất lượng nước ao nuôi do ức chế hệ vi sinh vật gây hại trong
nước và làm giảm số mầm bệnh. Một lợi ích trực tiếp trong việc sử dụng trực khuẩn
này là làm giảm việc sử dụng kháng sinh, hóa chất trong việc nuôi trồng thủy sản và
nâng cao tỷ lệ sống của các loài nuôi trồng thủy sản ( Irianto và Austin, 2002 ).
1.3.2.2 Vi khuẩn Gram âm
Có khả năng ức chế Saprolenia và A. Salmocinida trên các loài cá có vây và
ngăn chặn các mầm bệnh trên tôm từ Vibrio spp, đồng thời có tác dụng làm giảm tỷ
lệ chết trên cá hồi ( Irianto và Austin, 2002 ), cải thiện chất lượng của ấu trùng cua,
10
hàu và cá bơn, cải thiện quá trình tiêu hóa protein ở cá bơn khi được cung cấp qua
con đường cho ăn, làm tăng tỷ lệ sống của ấu trùng Pacific oyster ( Irianto và
Austin, 2002 ).
1.3.2.3 Nấm men
Nấm men được ứng dụng phổ biến nhất với sự hiện diện của nấm men, nó sẽ
bám dính vào ruột, làm nâng cao sự tiết enzyme amylase và kích thích các enzyme
màng ở ấu trùng sau 27 ngày tuổi ( Irianto và Austin, 2002 ).
1.3.3 Vai trò
1.3.3.1 Cạnh tranh vị trí gắn kết
Một trong những cơ chế ngăn ngừa sự hình thành tập đoàn vi khuẩn gây
bệnh là sự cạnh tranh vị trí gắn kết trên ruột hay trên bề mặt các mô khác (
Verschuere et al, 2000; Gullian et al, 2003; Tinh et al, 2007 ). Nên nhớ rằng khả
năng gắn kết trên ruột và bề mặt thành ruột là một quá trình rất cần thiết cho vi
khuẩn cư trú trên ruột và chính là giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm của vi
khuẩn khác ( Verschuere et al, 2000 ). Do đó, việc cạnh tranh vị trí gắn kết có thể
được xem như là một hàng rào đầu tiên của hệ thống phòng chống lại sự xâm nhiễm
của vi khuẩn gây bệnh ( Tinh et al, 2007 ).
1.3.3.2 Sản xuất các chất ức chế
Một quần thể vi sinh vật đều có thể tạo ra cơ chế hóa học có khả năng tiêu
diệt hoặc ức chế các quần thể vi sinh vật khác. Chính sự hiện diện của các vi khuẩn
có khả năng sản xuất ra các chất ức chế trong ruột của vật chủ tạo nên một hàng rào
bảo vệ chống lại các bệnh cơ hội ( Verschuere et al, 2000; Tinh et al, 2007 ).
Các nhân tố ức chế được các vi khuẩn probiotic sản xuất ra bao gồm: kháng
sinh, bacteriocin, siderophone, lysozyme, protease, hydroperoxide, thay đổi giá trị
pH bằng cách tạo ra các acid hữu cơ ( Verschuere et al, 2000 ).
1.3.3.3 Cạnh tranh các nguồn năng lượng
Sự cạnh tranh diễn ra giữa vi sinh vật probiotic và các vi khuẫn gây bệnh chủ
yếu là sự cạnh tranh các ion sắt vì hầu như tất cả các vi sinh vật đều cần sắt để phát
triển ( Verschuere et al, 2000 ). Siderophore là một tác nhân giữ ion sắt chuyên biệt
11
có trọng lượng phân tử thấp có khả năng phân hủy sắt kết tủa và biến nó thành sắt
mà vi sinh vật có thể sử dụng được. Do đó, các chũng vi khuẩn vô hại có thể sản
xuất siderophore được sử dụng như probiotic cạnh tranh với các vi khuẩn gây bệnh
có thể sản xuất siderophore đồng thời cạnh tranh các ion sắt trong môi trường ion
sắt hiện diện hạn chế ( Verschuere et al, 2000; Tinh et al, 2007 ). Hiệu quả của các
vi sinh vật probiotic này làm tăng tính kháng Vibrio đã được kiểm chứng trên ấu
trùng cá bơn ( Verschuere et al, 2000 )
1.3.3.4 Tăng cường sự hấp thu dinh dưỡng
Hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò rất quan trọng đối với khả năng hấp
thu chất dinh dưỡng của vật chủ. Do đó, để tăng cường khả năng hấp thu chất dinh
dưỡng ở vật chủ đòi hỏi hệ vi sinh vật đường ruột phải hoạt dộng tích cực. Trong
một số nghiên cứu về tác dụng tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng của vi sinh vật
probiotic trong ruột của vật chủ, nấm men nâng cao sự ổn định của hệ vi sinh vật
đường ruột vì chúng hoạt động như một nhà sản xuất polyamine (Tinh et al, 2007 ).
1.3.3.5 Ảnh hưởng đến hệ thống nước xanh
Sự bổ sung chế phẩm probiotic trong đó có sự hiện diện của vi nấm, như bổ
sung vi nấm Isochrysis galbana vào môi trường nước trong quá trình nuôi cá chẽm
có thể làm giảm tỷ lệ chết của ấu trùng cá chẽm. Ở ấu trùng của tôm, vi nấm có khả
năng kháng khuẩn nhất là hoạt tính chống lại các chủng Vibrio spp gây bệnh trên
tôm
1.3.3.6 Nâng cao đáp ứng miễn dịch
Các chất kích thích miễn dịch là các hợp chất hóa học hoạt hóa hệ thống
miễn dịch của vật nuôi để chống lại sự xâm nhiễm của virus, vi khuẩn, nấm và can
thiệp vào hệ thống quorum sensing ở vi khuẩn gây bệnh và nâng cao chất lượng
nước ao nuôi.
1.3.4 Ứng dụng chế phẩm vi sinh trong ổn định xử lý nước
Có khả năng tiêu diệt vi trùng gây bệnh làm cho vi trùng gây bệnh không tồn
tại lâu dài và phát triển trong môi trường nước.
12
Giúp giảm các chỉ tiêu như: COD, BOD, TSS, NH4, NH3, NO2…
Làm tăng khả năng sự tạo bông và kết lắng của bùn hoạt tính, tăng mật độ vi
sinh vật hữu ích trên các màng đệm sinh học giúp tăng cường hiệu quả trong các
hệ thống xử lý nước thải, giúp quá trình làm sạch được ổn định và đạt chỉ tiêu xả
thải, phân hủy các mùn bã hữu cơ, xử lý khí độc trong ao nuôi tôm và làm sạch
môi trường, tăng hệ men vi sinh có lợi trong đường ruột của tôm, cá nuôi giúp tiêu
hóa thức ăn tốt hơn. Cuối cùng là tác dụng chữa trị và phòng một số bệnh phổ biến
trên thủy sản.
1.4 Vi khuẩn keo tụ sinh học và vai trò trong nuôi trồng thủy sản
1.4.1 Khái niệm keo tụ sinh học
Keo tụ sinh học (Bioflocculant) là sản phẩm được hình thành trong quá trình
phát triển của vi khuẩn, nấm, tảo (Desouky và cộng sự, 2008). Protein,
polysaccharide, glycoprotein, nucleic acid và một vài đại phân tử khác là thành
phần chính của chất keo tụ sinh học (Lin J và Harichund C, 2012).
1.4.2 Giai đoạn hình thành
Sự keo tụ bao gồm 2 giai đoạn:
Keo tụ ẩn: bằng mắt thường quan sát vẻ bên ngoài ta không thể nhận biết bất
cứ một biến đổi nào, mặc dù trong thực tế các hạt keo đã chập lại với nhau
tập hợp thành các hạt lớn hơn.
Keo tụ rõ: là giai đoạn thấy rõ sự biến đổi về màu sắc, ánh quang rồi chuyển
đổi đến trạng thái đục mờ và cuối cùng tạo ra kết tủa.
1.4.1 Vi khuẩn sản xuất keo tụ sinh học
Vi khuẩn sản xuất chất keo tụ sinh học là những loài vi khuẩn có thể sử dụng
chất dinh dưỡng trong môi trường để tổng hợp các hợp chất đa phân tử trong tế bào
dưới sự hoạt động của các enzyme đặc biệt, sau đó chúng có thể được bài tiết ra
ngoài và tồn tại trong môi trường hoặc trên bề mặt vỏ tế bào vi khuẩn, các hợp chất
này có khả năng tạo sự kết tụ với các chất khác nhau và tạo thành một khối nhầy
lắng xuống dưới đáy
Gần đây, chất keo tụ sinh học được ứng dụng nhiều trong việc loại bỏ chất
13
rắn lơ lửng ở các ngành công nghiệp, sinh hoạt, vật liệu xây dựng, xử lý nước thải
chăn nuôi vì hiệu quả cao, ít tốn kém, không độc hại với con người và môi trường.
Sự kết tụ các vật chất này giúp làm giảm các chỉ tiêu như COD và một phần độ đục
14
của nước thải trước khi nước thải được xử lý bằng các phương pháp khác.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Thời gian
Từ ngày 1 tháng 4 năm 2018 đến ngày 29 tháng 7 năm 2018
2.1.2 Địa điểm thu mẫu
Mẫu được thu ở Hòa Minh, xã Long Hưng 1, huyện Châu Thành, thành phố
Trà Vinh
2.1.3 Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Phòng Thí nghiệm Viện Khoa học Ứng dụng Hutech, Trung tâm Đào tạo
nhân lực chất lượng cao Hutech, Khu Công Nghệ cao TP.HCM, Phường Hiệp Phú,
Quận 9, TP.HCM.
2.2 Vật liệu
2.2.1 Mẫu
Mẫu được thu ở Hòa Minh, xã Long Hưng 1, huyện Châu Thành, Thành phố
Trà Vinh.
Số lượng mẫu: 13 mẫu, trong đó 4 mẫu được lấy từ các ao đang trong quá
trình nuôi, 9 mẫu lấy từ các ao đang trong giai đoạn nghỉ 2 tuần.
2.2.2 Hóa chất và môi trường
2.2.2.1 Hóa chất
NaCl (Trung Quốc)
NaOH 2N (Trung Quốc)
HCl 2N (Trung Quốc)
Kaolin (Trung Quốc)
CaCl2 (Trung Quốc)
Glycerol (Trung Quốc)
Peptone (Trung Quốc)
Yeast extract (Himedia, Ấn Độ)
15
Meat extract (Himedia, Ấn Độ)
Urea (Trung Quốc)
D-Glucose (Trung Quốc)
Cồn 70o, cồn 96o
(NH4)2SO4 (Trung Quốc)
KH2PO4 (Trung Quốc)
K2HPO4.3H2O (Trung Quốc)
MgSO4.7H2O (Trung Quốc)
2.2.2.1 Môi trường
TSB (Himedia-Ấn Độ)
TSA (Himedia-Ấn Độ)
2.3 Dụng cụ và thiết bị
2.3.1 Dụng cụ
Cốc 250ml
Erlen 250ml
Pipetman 100µl, 1000µl
Pipet 5ml, 20ml
Bóp cao su
Đầu típ
Đũa thủy tinh
Bao hấp, giấy gói, thun
Đèn cồn
Bông không thấm, bông thấm
2.3.2 Thiết bị
Que cấy vòng
Bình chiết quả lê
Máy lắc tròn SK-O330-Pro
Cân phân tích A&D HR – 200 (Nhật)
16
Nồi hấp khử trùng Autoclave ES – 315, Tomy (Nhật)
Tủ ủ Sanyo MIR – 162, Sanyo (Nhật)
Máy cô quay LABOROTA 4001– efficient, Heidolph (Đức)
Que cấy vòng
Bình chiết quả lê
Máy lắc tròn SK-O330-Pro
Cân phân tích A&D HR – 200 (Nhật)
Máy quang phổ kế JASCO
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu
Các mẫu được thu ở vị trí gần đáy ao bằng cách sử dụng gàu, mẫu nước sẽ
bao gồm các phần nước và bùn. Sau khi thu, mẫu sẽ được chuyển về phòng thí
nghiệm và bảo quản ở 40C. Các mẫu nước được cho vào phễu chiết quả lê và phần
lắng sẽ được thu bằng erlen đã được hấp vô trùng.
Hình 2.1: Mẫu lấy từ ao nuôi tôm ở Hình 2.2: Mẫu để lắng trong bình chiết
tỉnh Trà Vinh quả lê
2.3.2 Phương pháp phân lập
Mẫu nước ao nuôi được để lắng trong phễu chiết quả lê trong vòng 48 giờ.
Sau đó thu phần mẫu lắng. Tiến hành pha loãng và cấy trải mẫu ở các nồng độ pha
loãng 10-1, 10-2, 10-3, 10-4 trải trên môi trường nuôi cấy. Ủ ở 300C trong 72h, chọn
khuẩn lạc đặc trưng và tiến hành làm thuần bằng cách cấy ria trên môi trường nuôi
17
cấy.
2.3.3 Phương pháp nhuộm Gram
Làm tiêu bản
Dùng que cấy lấy nước vô trùng để làm vết bôi trên lame
Dùng que cấy lấy một chút sinh khối
Để khô vết bôi trong không khí hoặc cố định nhẹ trên đèn cồn
Nhuộm tiêu bản
Nhuộm tiêu bản bằng thuốc nhuộm tím kết tinh trong 1 phút
Rửa nước
Nhuộm lugol trong 1 phút
Rửa nước
Tẩy cồn trong 30 giây, để nghiêng tiêu bản, nhỏ từ từ từng giọt cồn cho đến
khi tan hết màu
Rửa nước
Nhuộm bổ sung fuchsin hoặc safranin từ 10 – 30 giây
Rửa nước
Làm khô và soi tiêu bản với vật kính dầu
2.3.4 Phương pháp nhuộm bào tử
Dùng dây cấy vòng vô trùng lấy sinh khối vi khuẩn cần xác định làm vết bôi
trên lame
Đặt một cốc nước trên bếp từ và đun sôi. Sau đó đặt lên trên miệng cốc một
miếng giấy lọc
Cho dung dịch Malachite Green 5% vào vết bôi và đặt lame có sinh khối của
vi khuẩn lên miếng giấy lọc trên cốc và để trong thời gian 5 phút
Sau đó rửa vết bôi bằng nước cất trong khoảng thời gian 30 giây
Nhuộm bổ sung với thuốc nhuộm Fuchsin trong khoảng 60-90 giây
Rửa lại bằng nước rồi thấm khô
18
Quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 100X
2.3.5 Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật
2.3.5.1 Phương pháp cấy chuyển vi sinh vật
Nguyên tắc: Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, dễ thực hiện, các chủng
vi sinh vật được cấy trên môi trường thạch nghiêng và ủ trong điểu kiện môi trường
thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Sau đó các chủng này được chuyển vào tủ mát
(từ 30C-50C) để bảo quản. Quá rình này được lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất
định, nhằm đảm bảo vi sinh vật luôn được chuyển đến môi trường mới trước khi già
và chết. Tùy từng nhóm vi sinh vật khác nhau mà thời gian định kỳ cấy chuyền khác
nhau, tuy nhiên giới hạn tối đa là 3 tháng cấy chuyền 1 lẩn.
Cách tiến hành: Giống vi sinh vật thuần khiết, được bảo quản trong ống
thạch nghiêng và giữ ở nhiệt độ 40C. Sau 1 đến 3 tháng phải cấy truyền vi sinh vật
qua ống thạch nghiêng mới bằng cách dùng que cấy vòng lấy sinh khối vi sinh vật
trong ống thạch nghiêng cũ ria vào ống thạch nghiêng mới, sau đó đem ống thạch
nghiêng mới đem đi ủ, thời gian ủ từ 48-72 giờ. Ống thạch nghiêng chứa vi sinh vật
được bảo quản trong tủ lạnh ở 40C. (Nguyễn Văn Dũng và Dương Văn Hợp, 2007)
2.3.5.2 Phương pháp bảo quản lạnh sâu
Ngoài phương pháp giữ giống trên môi trường thạch nghiêng, có thể giữ
giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ trong quá
trình làm lạnh và tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến vỡ tế bào là việc tích lũy các
chất điện giải trong mãy bảo quản và hình thành các tinh thể nước trong tế bào. Để
khác phục nhược điểm này người ta đã bổ sung các chất làm hạn chế tốc độ lạnh sâu
và tan nhanh như glycerol.
Cách tiến hành: Vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường dinh dưỡng thích
hợp rồi hút 1 ml dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và
thu cặn có chứa sinh khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ
giống ở nhiệt độ lạnh -150C. (Nguyễn Văn Dũng và Dương Văn Hợp, 2007)
2.3.6 Phương pháp tăng sinh, xác định mật độ tế bào vi sinh vật
Mục đích: nhằm hoạt hóa các vi khuẩn được giữ giống phát triển lại bình
19
thường vì chúng có thể bị suy yếu trong quá trình bảo quản
Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh
dưỡng thích hợp. Môi trường dinh dưỡng không những chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng (đa lượng và vi lượng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh
vật mà còn phải đảm bảo đầy đù các điều kiện hóa lý thích hợp đối với sự trao đổi
chất giữa sinh vật và môi trường.
Cách tiến hành: Đối với các giống vi khuẩn đang khảo sát và các giống vi
khuẩn chỉ thị được giữ trên môi trường TSA hay glycerol 40%, tiến hành tăng sinh
bằng cách lấy sinh khối vi khuẩn cho vào erlen chứa 10 ml môi trường TSB trong
điều kiện vô trùng. Sau đó tiến hành lắc với tốc độ 150 vòng/phút trong 24 giờ ở
nhiệt độ phòng. Sinh khối vi khuẩn tăng lên làm đục môi trường nuôi cấy ( Lê Ngọc
Thùy Trang, 2013 ). Mật độ tế bào vi khuẩn được xác định bằng phương pháp đo
mật độ ở bước sóng 600 nm.
Công thức tính toán xác định mật độ tế bào (Công thức McFahrland)
Mật độ =OD600 nm x 1,02 x109 (cfu/ml)
2.3.7 Phương pháp đánh giá hoạt tính keo tụ sinh học
Kiểm tra khả năng kết tụ của các dòng vi khuẩn bằng hỗn hợp gồm 93 ml
dung dịch Kaolin (5 g/l); 5 ml dung dịch CaCl2 1%, pH =7; 2 ml dịch vi khuẩn. Hỗn
hợp được lắc trên máy lắc xoay vòng ở tốc độ 180 vòng/phút trong 1,5 phút rồi 80
vòng/phút trong 3 phút , để lắng 10 phút, sau đó lấy phần trong ở trên đem đo OD ở
bước sóng 550 nm. Mẫu đối chứng thực hiện tương tự nhưng thay chủng vi khuẩn
bằng nước cất vô trùng. Tỷ lệ kết tụ được tính theo công thức: Tỷ lệ keo tụ (%) = OD đối chứng−OD mẫu
x 100%
OD đối chứng
2.3.8 Phương pháp định danh
2.3.8.1 Định danh bằng các phản ứng sinh hóa
a) Thử nghiệm Catalase
Nguyên tắc: Thử nghiệm này nhằm xác định sự có mặt của enzyme catalase
20
trong vi sinh vật
Cơ sở sinh hóa
Enzyme catalase hiện diện trong hầu hết các vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí có hệ
thống cytochrome và những vi sinh vật không có hệ thống cytochrome thì cũng
không có catalase nên không có khả năng phân hủy hydroperoxide (H2O2).
Catalase là một homoprotein gồm 4 cấu tử protein và một nhân Fe2+ có khả
năng hân hủy hydroperoxide là một phân tử có độc tính cao trong tế bào, thành H2O
và để giải độc cho tế bào. Trong phản ứng này, một phân tử hydroperoxide đóng vai
trò là một chất cho điện tử và một phân tử hydroperoxide khác đóng vai trò là một
chất nhận điện tử. Phân tử H+ từ chất cho điện tử sẽ khử cơ chất tạo nước và oxy
phân tử.
Cách tiến hành
Hóa chất sử dụng là hydroperoxide 30% được giũ lạnh trong chai màu, tránh
ánh sáng, dung dịch đệm phosphate pH 7,4.
Có thể thực hiện phản ứng catalase theo các cách:
Thử trên lame: dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối đặt trên lame. Nhỏ một
giọt H2O2 30% lên sinh khối vi sinh vật. Ghi nhận lại sự sủi bọt nếu có.
Thử trong ống nghiệm thạch nghiêng: nhỏ trực tiếp 1 ml H2O2 30% lên sinh khối
của vi sinh vật. Ghi nhận lại sự sủi bọt.
Đọc kết quả
Thử nghiệm (+): có hiện tượng sủi bọt khí
Thử nghiệm (-): không có hiện tượng sủi bọt khí
Hình 2.3: Thử nghiệm Catalase
b) Thử nghiệm Voges Proskauer (VP)
Nguyên tắc: Phát hiện khả năng vi sinh vật tạo thành một số sản phẩm trung
21
tính acetylmethylcarbimol (acetoin) trong quá trình lên men glucose.
Cơ sở sinh hóa
Thử nghiệm VP nhằm mục đích phát hiện acetoin, một sản phẩm trung tính
trong quá trình trao đổi glucose trong tế bào vi sinh vật. Ở tế bào vi sinh vật, sự
phân hủy glucose tạo ra sản phẩm trung gian là acid pyruvic, từ đó có thể chia vi
sinh vật thành 2 nhóm theo 2 con đường chuyển hóa pyruvic khác nhau nhu sau:
nhóm trao đổi không tạo thành 2,3-butanediol như E.Coli là nhóm VP (-) và nhóm
trao đổi tạo thành 2,3-butanediol, như Klebsiella là nhóm VP (+). Tuy nhiên, phản
ứng VP nhắm mục dích phát hiện acetoin là một tiền chất của 2,3-butanediol. Vì
acetoin là tiền chất của 2,3-butanediol nên trong quá trình nuôi cấy tích lũy rất ít.
Để dễ dàng cho quá trình phát hiện, vi dinh vật phải được nuôi cấy trong điều kiện
hiếu khí.
Để phát hiện acetoin trong môi trường nuôi cấy vi sinh vật, α-naphtol được sử
dụng như một thuốc thử hát hiện môi trường kiềm mạnh được tạo ra KOH 40%
được cho vào môi trường thử nghiệm.
Cách tiến hành
Cấy vi sinh vật vào môi trường glucose phosphate (MR-VP broth), ủ ở nhiệt độ
300C trong 2-5 ngày. Thêm vào canh khuẩn dịch thuốc thử α-naphtol 5% trong cồn
và dung dịch KOH 40% với tỷ lệ 3:1. Quan sát phản ứng xảy ra trong 5 phút.
Đọc kết quả
Thử nghiệm (+): xuất hiện màu đỏ trên bề mặt môi trường
Thử nghiệm (-): môi trường không đổi màu
22
Hình 2.4: Thử nghiệm Voges Proskauer
c) Thử nghiệm khả năng thủy phân tinh bột
Nguyên tắc: Nhằm xác định xem vi sinh vật có khả năng sản sinh hệ enzyme
amylase thủy phân tinh bột thành glucose hay không.
Cơ sở sinh hóa
Tinh bột là một đại phân tử có cấu trúc từ các đơn phân là glucose gồm có hai
dạng amylose và amylopectin. Amylose là phân tử tinh bột dạng thẳng không phân
nhánh, cấu tạo từ 200-300 đơn vị, trong khi đó amylopectin là phân tử nhánh. Tinh
bột dễ dàng bị thủy phân bởi các vi sinh vật có khả năng sản sinh enzyme amylase
để tạo thành dextrin, maltose và glucose.
Để phát hiện khả năng thủy phân tinh bột, sử dụng thuốc thử lugol là chất chỉ
thị. Khi có sự hiện diện của tinh bột, iodine tạo phức màu nâu. Khi tinh bột bị thủy
phân, lugol không tạo phức nên màu nâu biến mất.
Cách tiến hành
Trong thử nghiệm này sử dụng môi trường Starch Agar với phương pháp cấy
điểm (agar spot). Sau đó tiến hành ủ ở 300C trong 24 giờ rồi đổ dung dịch lugol vào.
Nếu xung quanh cấy điểm không hình thành màu nâu thì kết quả đó dương tính và
ngược lại.
Đọc kết quả
Thử nghiệm (+): không xuất hiện màu nâu xung quanh điểm cấy
Thử nghiệm (-): toàn bộ đĩa xuất hiện màu nâu phức hợp của iodine và tinh bột
23
Hình 2.5: Thử nghiệm khả năng thủy phân tinh bột
d) Thử nghiệm trên môi trường TSI
Nguyên tắc: Thử nghiệm này nhằm xác định khả năng vi sinh vật sử dụng
các nguồn cacbonhydrate có mặt trong môi trường, khả năng sinh H2S, khả năng
sinh gas trong môi trường
Cơ sở sinh hóa
Môi trường TSI là môi trường rắn sử dụng trong thử nghiệm sinh hóa. Môi
trường TSI có các nguồn carbohydrate: lactose 1%, glucose 0,1% và sucrose 1%.
Có 3 trường hợp xảy ra khi nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường TSI: chỉ lên
men glucose, lên men cả glucose lẫn lactose và không lên men được cả 2 nguồn
cacbonhydrate này
Nếu vi sinh vật lên men được glucose sau 18-24 giờ nuôi cấy: phần nghiêng của
môi trường pH có kiềm và phần sâu có pH acid. Hiện tượng này được quan sát khi
có chất chỉ thị pH trong môi trường và chất chỉ thị pH thường được sử dụng là
phenol red. Điều này có nghĩa là trên phần nghiêng, một lượng nhỏ glucose được sử
dụng hết hoàn toàn, sau đó chúng sử dụng đến pepton làm giải phóng NH3→pH
kiềm→phần nghiêng có màu đỏ. Trong khi đó, ở phần sâu có sự lên men kỵ khí
glucose→các acid hữu cơ→pH acid→phần sâu có màu vàng.
Nếu vi sinh vật có thể sử dụng cả hai nguồn carbohydrate: cà phần sâu lẫn phần
nghiêng đều có tính acid sau 18-24 giờ nuôi cấy→cả phần nghiêng lẫn phần sâu đề
có màu vàng vì lượng đường lactose đủ để vi sinh vật sử dụng trong thời gian này.
Nếu vi sinh vật không sử dụng được cả 2 nguồn cabonhydrate trên: khi đó
nguồn peptone trở thành nguồn cung cấp năng lượng cho quá trình sinh trưởng và
phát triển của vi sinh vật→làm môi trường có màu đỏ.
Trong môi trường nếu có tạo thành H2S sẽ làm đen môi trường nuôi cấy. Còn
trường hợp có sinh gas thì sẽ tích tụ trong môi trường và có thể làm vỡ thạch hay
24
tạo thành các bọt khí bên trong.
Cách tiến hành
Môi trường TSI được chuẩn bị trong các ống nghiệm với phần nghiêng cách
nắp ống khoảng 2,5 cm, phần sâu có chiều cao khoảng 2,5 cm. Dùng que cấy thẳng
đưa vi sinh vật vào phần sâu của ống nhưng không đụng đáy ống, sau đó cấy ria lên
phần nghiêng. Ủ các ống nghiệm đã cấy ở 300C trong 18-24 giờ. Ghi lại các biểu
hiện ở phần sâu, phần nghiêng, sinh H2S và sinh gas.
Hình 2.6: Thử nghiệm TSI
e) Thử nghiệm Citrate
Nguyên tắc: Nhằm xác định khả năng vi sinh vật sử dụng citrate như là
nguồn carbon duy nhất hay không.
Cơ sở sinh hóa
Sự biến dưỡng citrate thường thông qua sự kết hợp với acetylCoA thành
oxaloacetate để vào chu trình Krebs. Sản phẩm biến dưỡng citrate thay đổi tùy pH
của môi trường. Khi pH tăng môi trường chuyển sang kiềm, lượng formate và
acetate tăng trong khi lactate và CO2 giảm. Ở pH trung tính, sản phẩm chủ yếu là
CO2 và acetate, còn ở pH acid, sản phẩm tạo ra chủ yếu là acetoin và lactate. Như
25
vậy, sự biến dưỡng citrate bởi vi sinh vật sẽ tạo ra CO2 làm kiềm hóa môi trường.
Mặt khác, các vi sinh vật có khả năng sử dụng citrate như là carbon duy nhất có
khả năng sử dụng muối ammonium như làm nguồn nitơ duy nhất→sinh ra NH3 làm
kiềm hóa môi trường.
Như vậy, trong môi trường thử nghiệm khả năng sử dụng citrate như là nguồn
carbon duy nhất có chứa đạm ở dạng muối ammonium sẽ làm tăng pH của môi
trường thể hiện qua sự đổi màu chỉ thị pH trong môi trường.
Cách tiến hành
Môi trường sử dụng trong thử nghiệm này là môi trường Simmon citrate agar
hay môi trường lỏng Koser.
Cấy vi sinh vật lên môi trường thạch nghiêng SCA, ủ 300C trong 24 giờ rồi đọc
kết quả.
Đọc kết quả
Thử nghiệm (+): môi trường chuyển sang màu xanh dương
Thử nghiệm (-): môi trường không đổi màu
Hình 2.7: Thử nghiệm Citrate
f) Thử nghiệm thủy phân casein
Nguyên tắc: Thử nghiệm này nhằm xác định xem vi sinh vật có khả năng
26
thấm qua màng nguyên sinh chất của vi khuẩn. Do đó, trước khi casein vi khuẩn sử
dụng, nó phải được bẻ gãy thành các amino acid. Vi khuẩn thực hiện điều này bằng
cách sản xuất enzyme thủy phân protein (caseinase) để thủy phân protein thành
amino acid giúp vi khuẩn hấp thụ.
Cách tiến hành: Sử dụng môi trường Skim Milk Agar và phương pháp cấy
điểm. Nếu vi sinh vật phân giải được casein sẽ hình thành vòng trong suốt xung
quanh điểm cấy vi khuẩn.
Đọc kết quả
Thử nghiệm (+): hình thành vòng phân giải trong suốt.
Thử nghiệm (-): không hình thành vòng phân giải.
Hình 2.8: Thử nghiệm thủy phân Casein
g) Thử nghiệm nitratase
Nguyên tắc: Nhằm thử nghiệm khả năng vi sinh vật khử nitrate thành nitrite
hoặc nitơ tự do. Tất cả các quá trình diễn ra trong tế bào vi sinh vật dưới sự xúc tác
của enzyme nitratase.
Cơ sở sinh hóa
Sự khử natrate thành nitrite hay nitơ tự do thường diễn ra trong điều kiện kỵ
khí. Oxy từ nitrate được coi là chất nhận điện tử và proton cuối cùng. Hầu hết các vi
sinh vật hiếu khí khử được nitrate là các vi sinh vật hiếu khí tùy nghi, chỉ thực hiện
27
quá trình khử nitrate trong điều kiện không có oxy phân tử.
Sản phẩm cuối cùng của sự khử này là: nitrite, ammonia, nitơ phân tử,
hydroxylamine hay nitric oxide. Sự hình thành sản phẩm cuối cùng phụ thuộc vào
từng loại vi sinh vật và điều kiện môi trường.
Cách tiến hành và đọc kết quả
Có thể thực hiện bằng các cách sau:
Cách 1: cấy vi sinh vật vào môi trường nitrate broth và ủ qua đêm
Cách 2: khuếch tán dày đặc vi sinh vật thử nghiệm vào trong dung dịch đệm
sodium nitrate 0,01M trong dung dịch đệm phosphate pH 7,0 và ủ ở 300C trong
24 giờ.
Cách 3: nhỏ vài giọt dung dịch sodium nitrate 1% vào môi trường canh
khuẩn dày đã được nuôi cấy trước đó. Ủ 300C trong 4 giờ.
Acid hóa các dung dịch thử nghiệm bằng vài giọt HCl 1N, thêm vào mỗi thử
nghiệm 0,5 ml dung dịch sulphanilamide 0,2% và 0,5 ml N-napthylethylenediamine
hydrochloride, tất cả các thuốc thử này đều phải bảo quản trong tủ lạnh. Nếu có
xuất hiện màu hồng là dấu hiệu nitratase dương tính. Nếu không có xuất hiện màu
hồng có thể có một trong 2 trường hợp như sau:
Không có nitratse trong môi trường, nitrate vẫn còn tồn tại: Thêm vào đó một
lượng rất nhỏ bụi kẽm (Zn) vào các thử nghiệm để chuyển nitrate thành nitrite, khi
đó màu hồng sẽ xuất hiện.
Nitrate không còn trong môi trường: thêm bụi Zn vào môi trường vẫn không
xuất hiện màu hồng.
28
Hình 2.9: Thử nghiệm Nitrate
h) Phương pháp đánh giá khả năng chịu mặn
Mục đích của thử nghiệm: Thử nghiệm mục đích khảo sát sự chịu mặn của
vi khuẩn trên môi trường TSB có bổ sung thêm NaCl ở các nồng độ khác nhau.
Cách thực hiện thử nghiệm: Chủng vi khuẩn được tăng sinh trong môi
trường TSB ở 37oC trong 24 giờ. Sau đó đo OD600nm để xác định mật độ và pha
loãng về mật độ 108 cfu/ml. Tiến hành đánh giá khả năng chịu mặn trong môi
trường có bổ sung NaCl với các nồng độ 7%. Sau khi cấy vi khuẩn vào các môi
trường khảo sát nuôi cấy lắc 150 vòng/phút ở nhiệt độ 37oC.
Hình 2.10: Môi trường TSB có bổ sung NaCl.
i) Phương pháp đánh giá khả nặng chịu nhiệt
Mục đích của thử nghiệm:
Thử nghiệm mục đích khảo sát sự chịu nhiệt của vi khuẩn ở các mức nhiệt độ
khác nhau trên môi trường TSB có bổ sung thêm NaCl 1,5%.
Cách thực hiện thử nghiệm:
Chủng vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường TSB + NaCl ở 37oC trong 24
giờ. Sau đó đo OD600nm để xác định mật độ và pha loãng về mật độ 108 cfu/ml. Tiến
29
hành đánh giá khả năng chịu nhiệt ở 500C và 650C.
Hình 2.11: Môi trường TSB ở 500C và 600C
2.3.8.2 Định danh bằng sinh học phân tử
Định danh bằng giải trình tự rDNA 16S tại công ty Nam Khoa Biotek.
2.3.9 Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm xử lý thống kê SAS 9.1 kết hợp với Microsoft Excel 2010.
2.4 Bố trí thí nghiệm
2.4.1 Sơ đồ thí nghiệm
Nguồn mẫu nước ao nuôi tôm tỉnh Trà Vinh
Xử lý mẫu
Pha loãng và phân lập
Sàng lọc các chủng có hoạt tính keo tụ sinh học
Định danh
Tinh sạch
2.4.2 Quy trình phân lập
Mẫu được để lắng trong phễu chiết quả lê trong vòng 48 giờ. Sau đó thu phần
30
cặn. Mẫu cặn sau đó được pha loãng ở các nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, ở mỗi nồng
độ pha loãng hút 0,1 ml cho vào môi trường nuôi cấy. Ủ 300C trong 72h và tiến
hành chọn các khuẩn lạc trên môi trường dựa vào các đặc điểm về hình dạng, hình
chiếu, rìa và màu sắc. Sau đó tiến hành cấy thuần trên môi trường nuôi cấy.
Các chủng vi khuẩn sau khi phân lập được tiến hành nhuộm Gram và nhuộm
bào tử để chọn những chủng vi khuẩn Gram (+) và sinh bào tử. Sau đó, các chủng
này được bảo quản trong glycerol 20% để sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
2.4.3 Sàng lọc hoạt tính keo tụ sinh học các chủng sau định danh sơ bộ
Sau khi đã định danh sơ bộ tiến hành đánh giá hoạt tính sinh học keo tụ của
các chủng bằng cách khảo sát khả năng keo tụ của các chủng vi khuẩn bằng hỗn
hợp gồm 93 ml dung dịch kaolin (5 g/l); 5 ml dung dịch CaCl2 1%, pH 7,0; 2 ml
dịch vi khuẩn ở mật độ 108 cfu/ml. Hỗn hợp được lắc trên máy lắc xoay vòng ở tốc
độ 180 vòng/phút trong 1,5 phút rồi 80 vòng/phút trong 3 phút, để lắng 10 phút, sau
đó hút dịch trong đo OD ở bước sóng 550 nm. Mẫu đối chứng thực hiện tương tự
nhưng thay chủng vi khuẩn bằng nước cất vô trùng. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
OD đối chứng−OD mẫu
Tỷ lệ kết tụ được tính theo công thức:
OD đối chứng
Tỷ lệ keo tụ (%) = x 100%
Từ các kết quả thu được chọn ra chủng có hoạt tính keo tụ sinh học mạnh
nhất.
2.4.4 Định danh các chủng vi khuẩn sau khi sàng lọc
Sau khi tiến hành sàng lọc thu được chủng vi khuẩn có hoạt tính keo tụ sinh
học mạnh nhất, chúng tôi tiến hành định danh để xác định đó là chủng vi khuẩn nào.
Tiến hành định danh bằng 2 phương pháp, đó là định danh bằng các thử nghiệm
sinh hoá và giải trình tự rDNA 16S
2.4.4.1 Định danh bằng các phản ứng sinh hóa
Vi khuẩn được tiến hành tăng sinh trong môi trường TSB + NaCl 1,5% trong
thời gian 24 – 48h, sau đó tiến hành các thử nghiệm sinh hoá được trình bày ở Bảng
31
2.1.
Bảng 2.1 : Thử nghiệm các phản ứng sinh hóa
STT Thử nghiệm
Nhuộm Gram 1
Khả năng sinh bào tử 2
Thử nghiệm Catalase 3
Thử nghiệm Voges Proskauer 4
Khảo sát sự tăng trưởng ở 500C 5
Khảo sát sự tăng trưởng ở 650C 6
Tăng trưởng trong môi trường 7% NaCl 7
Khả năng sinh acid và sinh gas 8
Thử nghiệm Nitrate 9
Thử nghiệm Citrate 10
Khả năng thủy phân tinh bột 11
Khả năng thủy phân casein 12
2.4.4.2. Định danh bằng sinh học phân tử
Chủng vi khuẩn có hoạt tính tốt sau khi được định danh sinh hoá sẽ được định
32
danh bằng giải trình tự rDNA 16S tại Công ty Nam Khoa Biotek.
2.4.5 Bước đầu khảo sát quy trình thu hồi hợp chất keo tụ sinh học từ vi khuẩn
Vi khuẩn khảo sát
2.4.5.1 Sơ đồ quy trình tinh sạch
Môi trường lên men tối ưu sau 5 ngày ủ ở 300C
Tăng sinh
Ly tâm (6000v/phút x 30 phút, 40C)
Nước cất
vô trùng 1ml
Dịch sau ly tâm Bỏ cặn
Ly tâm (6000v/phút x 15 phút, 40C)
Ethanol tuyệt Thu dịch nổi đối lạnh 2ml Bỏ cặn
Để yên ở 40C, 12 giờ
Thu tủa
Cô cạn ở 400C-450C
Chất keo tụ sinh học dạng thô
Hình 2.12: Quy trình thu hồi hợp chất keo tụ sinh học
2.4.5.2 Thuyết minh quy trình
Vi khuẩn sau khi được tăng sinh trong môi trường TSB + NaCl 1,5% sẽ được
cấy vào môi trường lên men tối ưu ở mật độ 108 cfu/ml. Sau khi ủ 5 ngày đem đi ly
33
tâm với tốc độ 6000 vòng/phút trong 30 phút ở nhiệt độ 40C để loại bỏ tế bào và thu
dịch. Sau khi thu dịch, tiến hành bổ sung nước cất vô trùng vào dịch mẫu với tỷ lệ
1:1 (v/v) rồi ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ 40C. Sau khi
ly tâm, loại bỏ cặn và thu dịch, đồng thời bổ sung 2 ml ethanol tuyệt đối lạnh và để
yên ở nhiệt độ 40C trong 12 giờ. Sau đó, hỗn hợp mẫu được mang đi cô cạn để đuổi
dung môi ethanol ở nhiệt độ từ 400C-450C đến khối lượng không đổi. Phần cặn thu
34
được sau quá trình cô cạn sẽ được đem đi cân để xác định khối lượng.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu nước ao nuôi
Từ 13 mẫu nước ao nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh trong đó, có 4 ao đang trong quá
trình nuôi, 9 ao đang trong quá trình nghỉ 2 tuần, chúng tôi đã phân lập được các chủng
vi khuẩn được trình bày ở Bảng 3.1:
Bảng 3.1 : Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu nước ao nuôi
Hình thái khuẩn lạc
Mã số
Gram Hình nhuộm Gram
+
MS 1.1 Tròn, lồi, trong suốt, rìa đều,
bóng, đường kính < 0,5mm
+
MS 1.2 Tròn, dẹt, trắng đục, rìa đều,
Hình cầu, có sinh bào tử
bóng, đường kính ≥ 2mm
Hình que, có sinh bào tử
MẪU
+
NƯỚC
MS 1.3 Tròn, lồi, bóng, trắng trong,
AO
tâm màu da cam, rìa đều, NUÔI
đường kính > 0,5mm SỐ 1
+
MS 1.4 Tròn, lồi, bóng, vàng, rìa đều,
Hình cầu, không có sinh bào tử
đường kính ≥ 0,5 mm
35
Hình que, có sinh bào tử
+
MS 1.5 Tròn, dẹt, rìa phân thùy, trắng
đục, đường kính ≥ 0,5 mm
+
MS 1.6 Tròn, lồi bóng, trong trắng, rìa
Hình que, không có sinh bào tử
đều, đường kính > 0,5mm
+
MS 1.7 Tròn, lồi, bóng, rìa phân thùy,
Hình cầu, không có sinh bào tử
trắng trong, tâm trắng đục,
đường kính ≈ 0,5mm
+
MS 2.1 Tròn, dẹt, trắng đục, rìa đều,
Hình que, không có sinh bào tử
MẪU
tâm vàng nhạt, đường kính ≥ NƯỚC
2mm AO
Hình que, có sinh bào tử NUÔI
+
MS 2.2 Tròn, lồi, bóng, trắng trong, rìa
SỐ 2
đều, đường kính ≤ 0,5mm
+
MS 3.2 Tròn, dẹt, trắng đục, rìa đều,
Hình cầu, có sinh bào tử
MẪU
đường kính ≈ 2mm NƯỚC
Hình cầu, không có sinh bào tử AO
36
NUÔI
+
MS 3.3 Tròn, lồi, bóng, rìa đều, trong
SỐ 3
suốt, đường kính ≤ 0,5mm
+
MS 3.4 Tròn, lồi bóng, trắng sữa, rìa
Hình cầu, không có sinh bào tử
đều, đường kính < 0,5mm
+
MS 4.1 Tròn, lồi, bóng, trắng đục, rìa
Hình que, không có sinh bào tử
đều, đường kính > 0,5mm
Hình que, có sinh bào tử
+
MS 4.2 Tròn, lồi, bóng, trắng trong, rìa
MẪU
NƯỚC đều, đường kính > 0,5mm AO Hình que, có sinh bào tử NUÔI
+
MS 4.3 Tròn, rìa phân thùy, dẹt, trắng
SỐ 4
đục, đường kính > 2mm
+
MS 5.1 Tròn, rìa đều, trắng đục, lồi,
Hình que, có sinh bào tử
đường kính ≈ 0,5mm MẪU Hình que, có sinh bào tử NƯỚC
+
MS 5.3 Tròn, dẹt,
AO trắng trong, tâm NUÔI trắng đục, rìa răng cưa, đường SỐ 5 kính > 0,5mm
37
Hình que, không có sinh bào tử
+
MS 5.4 Tròn, dẹt, đen, rìa răng cưa,
trắng đục, đường kính > 0,5mm
+
MS 5.5 Tròn, lồi, bóng, rìa đều, vàng,
Hình cầu, có sinh bào tử
đường kính > 0,5 mm
+
MS 5.6 Tròn, dẹt, trắng đục, rìa răng
Hình que, không có sinh bào tử
cưa, đường kính ≥ 2mm
+
MS 6.1 Tròn, lồi, bóng, rìa răng cưa,
Hình cầu, không có sinh bào tử
trắng sữa, đường kính > 2mm MẪU Hình que, có sinh bào tử NƯỚC
+
MS 6.2 Tròn, lồi, bóng, rìa đều, trắng
AO
NUÔI trong, tâm hồng, đường kính > SỐ 6 0,5 mm
+
MS 7.1 Tròn, lồi, bóng, trắng đục, tâm
Hình que, có sinh bào tử
màu da, rìa đều, đường kính > MẪU 0,5mm NƯỚC Hình que, có sinh bào tử AO
+
MS 7.2 Tròn, dẹt, trắng đục, rìa phân
NUÔI
SỐ 7 thùy, đường kính > 2mm
38
Hình que, có sinh bào tử
+
MS 8.2 Tròn, dẹt, không bóng, trắng
trong, rìa răng cưa, đường kính MẪU ≈ 0,5mm
+
MS 8.3 Tròn, dẹt, trắng đục, rìa đều,
NƯỚC Hình que, có sinh bào tử AO
+
MS 9.1 Tròn, lồi, bóng, trắng trong, rìa
NUÔI tâm lõm, đường kính > 2mm SỐ 8 Hình que, không có sinh bào tử
phân thùy, đường kính ≈ 2mm
Hình que, không có sinh bào tử
+
MẪU
MS 9.2 Tròn, dẹt, rìa răng cưa, trắng
NƯỚC
AO trong, nhám có tâm trắng hồng,
NUÔI đường kính> 0mm
+
MS 9.4 Tròn, rìa đều, trắng trong, lồi,
SỐ 9 Hình que, có sinh bào tử
tâm trắng đục, đường kính≈
5mm
+
MS 10.1 Tròn, lồi, màu trắng đục, rìa
Hình que, có sinh bào tử
+
MS 10.2 Tròn, lồi, bóng, rìa đều, màu
đều, có tâm , đường kính ≈ MẪU 5mm NƯỚC Hình cầu, có sinh bào tử AO
39
NUÔI vàng, đường kính ≈ 2mm SỐ 10 Hình que, không có sinh bào tử
+
MS 11.1 Tròn, nhám, dẹt, rìa răng cưa,
MẪU
tâm lồi, trắng đục, đường kính NƯỚC
≈ 5mm AO
Hình que, có sinh bào tử NUÔI
+
MS 11.2 Tròn, lồi, bóng, vàng, rìa đều,
SỐ 11
đường kính ≈ 5mm
MS 12.1
+
Hình cầu, không có sinh bào tử
Tròn, dẹt, rìa răng cưa, trắng
đục, rìa đều màu trắng trong,
đường kính ≥ 2mm
+
Hình cầu, không có sinh bào tử MẪU
MS 12.2 Tròn, dẹt, rìa răng cưa, trắng
NƯỚC
AO đục, nhám, đường kính ≈ 5mm
NUÔI Hình que, có sinh bào tử
+
MS 12.3 Tròn, rìa đều,
SỐ 12
trắng trong,
bóng, tâm lồi, đường kính ≈
2mm
+
MS 13.1 Tròn, dẹt, tâm lồi trắng đục, rìa
Hình que, không có sinh bào tử
MẪU
phân thùy, đường kính > 2mm NƯỚC
Hình que, có sinh bào tử AO SỐ
40
13
+
MS 13.2 Tròn, trắng đục, có rìa phân
thùy lồi bóng, đường kính >
5mm
+
MS 13.3 Tròn, lồi, rìa đều, bóng , vàng,
Hình que, có sinh bào tử
đường kính ≥ 2mm
Hình que, không có sinh bào tử
Từ 13 mẫu nước ao nuôi tôm sau khi phân lập trên môi trường TSA có bổ
sung NaCl 1,5% và dựa vào các đặc điểm hình dạng, hình chiếu, rìa và màu sắc
khuẩn lạc đã phân lập được 57 chủng trong đó có 18 chủng phân lập được từ 4 ao
đang trong quá trình nuôi (32%) và 39 chủng phân lập được từ 9 ao đang trong quá
trình nghỉ 2 tuần (68%). Về hình dạng khuẩn lạc, tất cả các chủng phân lập có hình
tròn (100%), hình chiếu có 34 chủng dạng lồi (60%), dạng dẹt 23 chủng (40%). Rìa
khuẩn lạc có 24 chủng rìa đều (42%), rìa răng cưa có 19 chủng (33%), rìa phân thùy
có 14 chủng (25%). Về màu sắc có 8 chủng màu vàng (14%), trắng trong có 26
chủng (46%), trắng đục có 23 chủng (40%).
Với mục tiêu chọn vi khuẩn thuộc nhóm Gram dương, có khả năng sinh bào
tử nhằm ứng dụng vào thực tế, do đó chúng tôi tiến hành nhuộm Gram, nhuộm bào
tử. Kết quả nhuộm Gram chúng tôi nhận thấy rằng trong 57 chủng có 39 chủng
Gram dương (68%) và 18 chủng Gram âm (32%). Tiến hành lọai bỏ các chủng vi
khuẩn Gram âm và nhuộm bào tử 39 chủng vi khuẩn Gram dương, kết quả cho thấy
rằng có 22 chủng vi khuẩn Gram dương có khả năng sinh bào tử (56%) và 17 chủng
không sinh bào tử (44%). Các chủng vi khuẩn Gram dương không sinh bào tử bị
loại bỏ, 22 chủng vi khuẩn Gram dương sinh bào tử trong đó có 18 chủng thuộc
nhóm trực khuẩn (82%) và 4 chủng thuộc nhóm cầu khuẩn (18%). Các chủng này
41
được cấy thuần và giữ giống cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.2 Kết quả sàng lọc các chủng vi khuẩn phân lập có hoạt tính keo tụ sinh học
Dựa vào kết quả sàng lọc hoạt tính keo tụ sàng lọc của 22 chủng vi khuẩn
Gram dương sinh bào tử đã phân lập được trên Bảng 3.1, chúng tôi nhận thấy rằng
tất cả 22 chủng vi khuẩn này đều có hoạt tính keo tụ sinh học nhưng hoạt tính keo tụ
sinh học không đồng đều và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
22 chủng vi khuẩn khảo sát thuộc 2 nhóm mẫu. Nhóm 1 gồm có 4 chủng
được phân lập từ 4 ao đang trong quá trình nuôi có tỷ lệ keo tụ sinh học từ 42,43%
đến 69,15%, và tỷ lệ keo tụ cao nhất thuộc về chủng 2.2. Nhóm 2 gồm có 18 chủng
được phân lập từ 9 ao đang trong quá trình nghỉ 2 có tỷ lệ keo tụ từ 23,67% đến
75,82% và tỷ lệ keo tụ cao nhất thuộc về chủng 9.4. Kết quả này cho thấy rằng các
chủng vi khuẩn thuộc nhóm 2 có tỷ lệ keo tụ cao hơn so với nhóm 1.
Về hình dạng tế bào vi khuẩn 4 chủng vi khuẩn hình cầu có tỷ lệ keo tụ từ
45,61% đến 69,15% (tỷ lệ keo tụ cao nhất thuộc về chủng 2.2 ) trong khi đó 18
chủng vi khuẩn hình que có tỷ lệ keo tụ sinh học từ 28,33% đến 75,82% (tỷ lệ keo
tụ cao nhất thuộc về chủng 9.4).
Như vậy, từ kết quả khảo sát hoạt tính keo tụ sinh học của 22 chủng vi khuẩn
Gram dương, sinh bào tử chúng tôi nhận thấy rằng chủng 9.4 cho tỷ lệ keo tụ cao
nhất là 75,82%. Chủng 9.4 có những đặc điểm khuẩn lạc như sau: tròn, rìa đều,
trắng trong tâm trắng đục, có đường kính xấp xỉ 5mm thuộc nhóm trực khuẩn Gram
dương, sinh bào tử và được phân lập từ ao nuôi đang trong giai đoạn nghỉ.
Theo kết quả nghiên cứu của Luo và cộng sự (2016) có 48 chủng vi khuẩn đã
được phân lập từ mẫu nước ao nuôi cá chép tại tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc,
trong đó chủng SP1 cho tỷ lệ keo tụ sinh học cao nhất trong số 48 chủng khảo sát là
91%. SP1 có các đặc điểm như sau: tròn, trắng trong, bóng, thuộc nhóm vi khuẩn
Gram dương có hình que. So với kết quả nghiên cứu mà chùng tôi thu được dù
chủng 9.4 có những đặc điểm tương đống so với chủng SP1 nhưng tỷ lệ keo tụ lại
42
thấp hơn.
100%
90%
80%
a
abcde
abc
abcd
abcdef
70%
defghijk
defghijkl
fghijk
efghijk
)
fghijk
fghijk
60%
%
fghijk
ghijkl
ghijkl
fghijk
ghijkl
( ụ
fghijkl
t
fghijkl
ghijkl
ghijkl
ijkl
lk
50%
jkl
hijkl
40%
o e k ệ l ỷ T
nm
30%
20%
10%
0%
1.1
1.2
1.4
2.1
2.2
4.1
4.2
4.3
5.1
5.4
5.7
6.2
7.1
7.2
8.2
9.2
9.4
10.1
11.1
12.2
13.1
13.2
5.8
6.1
5.9 Chủng vi khuẩn
43
Hình 3.1: Hoạt tính keo tụ sinh học của 22 chủng vi khuẩn phân lập
Nguyên nhân cho sự khác biệt về tỷ lệ keo tụ trên khác nhau có thể là do chất
lượng nước ao nuôi, tùy vào từng điều kiện môi trường, khí hậu, nhiệt độ mà người ta
sẽ chọn cách thức nuôi, cách thức trồng, thức ăn,… sao cho phù hợp từ đó dẫn đến các
chủng vi khuẩn cũng sẽ cho hoạt tính keo tụ không giống nhau. Ngoài ra, trong quá
trình nuôi người dân cũng sẽ bổ sung một số chế phẩm vi sinh để gia tăng chất lượng
sản lượng và điều đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng gắn kết của vi khuẩn.
Với kết quả thí nghiệm sàng lọc này, chúng tôi chọn chủng vi khuẩn 9.4 để thực
hiện các thí nghiệm tiếp theo.
3.3 Kết quả định danh chủng 9.4
3.3.1 Định danh bằng các thử nghiệm sinh hóa
Chủng vi khuẩn 9.4 sau khi sàng lọc sẽ được tiến hành các thử nghiệm sinh hóa để
định danh sơ bộ. Kết quả định danh sinh hóa được trình bày ở Bảng 3.4:
Bảng 3.4: Kết quả định danh sinh hóa của chủng vi khuẩn 9.4
Bacillus subtilis Chủng NTH 9.4
trong môi Tròn, nhăn, trắng đục + + + + + - + Tròn, nhăn, trắng đục + + + + + - +
- -
+ + + + + + + +
Vi khuẩn Thử nghiệm Hình thái khuẩn lạc Nhuộm Gram Sinh bào tử Catalase VP Tăng trưởng ở 500C Tăng trưởng ở 650C Tăng trưởng trường 7% NaCl Sinh Acid và hơi trong môi trường glucose Nitrate Citrate Phân hủy tinh bột Phân hủy Casein (+):dương tính (-): âm tính
Kết quả định danh sinh hóa của chủng NTH 9.4 cho thấy rằng chủng này có khả
44
năng là chủng Bacillus subtilis. Theo kết quả định danh trong The Prokaryote (Vol.3),
B. subtilis thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, sinh bào tử, có hình dạng khuẩn lạc tròn,
nhăn, trắng đục được nuôi cấy trong môi trường TSA (hoặc NA), có khả năng sinh
enzyme catalase, tạo ra acetoin trong môi trường glucose – phosphate (thử nghiệm
Voges – Proskauer), tăng trưởng tốt ở nhiệt độ 500C nhưng lại bị kìm hãm ở 650C.
B.subtilis chịu được nồng độ muối 7%, nhưng không sinh hơi và acid trong môi trường
glucose. Có thể cho nitrate và citrate dương đồng thời có khả năng phân hủy casein và
tinh bột.
Thông qua các thử nghiệm sinh hóa này, chủng vi khuẩn 9.4 có các kết quả sinh
hóa tương đồng với B. subtilis (theo The Prokaryote). Để kiểm chứng kết quả định
danh sinh hóa, chúng tôi tiến hành giữ chủng vi khuẩn 9.4, định danh bằng phương
pháp giải trình tự DNA 16s tại công ty Nam Khoa Biotek.
3.3.2 Kết quả định danh chủng 9.4 bằng phương pháp giải trình tự rDNA 16S
Kết quả định danh chủng 9.4 bằng phương pháp giải trình tự rDNA 16S được
trình bày ở Hình 3.2.
Kết quả này cho thấy rằng chủng 9.4 là vi khuẩn Bacillus subtlis với độ tương
đồng là 100%. Kết hợp với kết quả định danh về mặt sinh hoá, chúng tôi đi đến kết
45
luận chủng 9.4 là chủng vi khuẩn Bacillus subtilis.
46
Hình 3.2: Kết quả định danh chủng 9.4 bằng phương pháp giải trình tự rDNA
3.4 Kết quả bước đầu tách chiết hoạt tính keo tụ sinh học từ chủng 9.4
Từ thể tích 200 ml dịch lên men tối ưu sau khi cô cạn đã thu được khối lượng là
0,176g (hiệu suất 0,088%). Sau đó chúng tôi tiến hành đánh giá sơ bộ hoạt tính keo tụ
sinh học của hợp chất này ở các nồng độ 5mg/ml, 10mg/ml, 15mg/ml, 20mg/ml. Kết
quả hoạt tính keo tụ sinh học sau khi thu hồi được trình bày ở Hình 3.3
100%
90%
80%
)
70%
%
60%
( ụ
t
50%
40%
o e k ệ l ỷ T
30%
20%
10%
0%
5 mg/ml 10 mg/ml 15 mg/ml 20 mg/ml Sinh khối
Hình 3.3: Kết quả tách chiết hoạt tính keo tụ sinh học từ Bacillus subtilis NTH 9.4
Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính keo tụ sinh học của
hợp chất sau khi tinh sạch ở các nồng độ 5mg/ml, 10mg/ml, 15mg/ml, 20mg/ml và
sinh khối của vi khuẩn. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng tất cả các nghiệm thức khảo
sát đều thể hiện hoạt tính keo tụ với tỷ lệ rất cao (cao hơn 75%), trong đó hợp chất keo
tụ ở nồng độ 20 mg/ml đạt tỷ lệ 83,56%, cao hơn so với vi khuẩn.
Tóm lại: Với mục tiêu đặt ra là phân lập, tuyển chọn các chủng vi khuẩn có hoạt
tính keo tụ sinh học từ các ao nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh, chúng tôi thu được các kết
quả sau: Từ 13 mẫu nước ao nuôi tôm gồm 4 mẫu được lấy từ các ao đang trong quá
47
trình nuôi, 9 mẫu lấy từ các ao đang trong giai đoạn nghỉ 2 tuần chúng tôi đã phân lập
được 57 chủng vi khuẩn. Trong 57 chủng vi khuẩn thì có 39 chủng vi khuẩn Gram
dương và 18 chủng vi khuẩn Gram âm và từ 39 chủng vi khuẩn Gram dương 22 chủng
vi khuẩn Gram dương, sinh bào tử sẽ được chọn để khảo sát hoạt tính keo tụ sinh học
nhằm mục đích chọn ra chủng có hoạt tính keo tụ sinh học cao nhất. Sau khi sàng lọc
các chủng vi khuẩn phân lập thì chủng 9.4 cho tỷ lệ keo tụ tốt nhất (75,83%) đồng thời
qua các bước định danh bằng các thử nghiệm sinh hóa và bằng phương pháp giải trình
tự rDNA 16S, chúng tôi xác định được chủng 9.4 là chủng vi khuẩn Bacillus subtilis.
Với các kết quả đạt được chủng vi khuẩn 9.4 hứa hẹn sẽ mở ra một hướng đi mới
không những giải quyết khó khăn mà ngành nuôi trồng thủy sản nước ta còn gặp phải
mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế ngành nuôi trồng thủy sản tại Trà Vinh nói riêng và
48
Việt Nam nói chung.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1 Kết luận
Từ 13 mẫu nước ao ở Hòa Minh, xã Long Hưng 1, huyện Châu Thành, thành phố
Trà Vinh chúng tôi đã thu được các kết quả như sau:
Phân lập được 57 chủng vi khuẩn trong đó có 22 chủng vi khuẩn Gram dương
có sinh bào tử, 17 chủng vi khuẩn Gram dương không sinh bào tử và 18 chủng vi
khuẩn Gram âm.
Tiến hành khảo sát hoạt tính keo tụ sinh học của 22 chủng vi khuẩn Gram
dương, có khả năng sinh bào tử với cơ chất là dịch kaolin cho thấy rằng chủng MS
9.4 có tỷ lệ keo tụ cao nhất (75,83%).
Định danh sơ bộ và định danh sinh học phân tử xác định được đây là chủng vi
khuẩn Bacillus subtilis.
Bước đầu thu hồi hợp chất keo tụ sinh học từ Bacillus subtilis đạt tỷ lệ 0,088%
với tỷ lệ cao tụ đạt 83,56% ở nồng độ 20 mg/ml.
4.2 Kiến nghị
Tối ưu hóa môi trường nuôi cấy vi khuẩn Bacillus subtilis.
Thiết lập các thông số cho quy trình thu hồi hợp chất keo tụ vào thực tế.
49
Ứng dụng trong quá trình nuôi tôm quy mô nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Desouky, A.M., Abd El-Haleem, Roda, F.A., Thourya, A., Sidra, A. and Fatima,
H., (2008): Isolation and characterization of extracellular bioflocculant produced
by bacteria isolated from Qatari Ecosystems. Polish J. Microbiol. 57(3): 231-239.
2. Irianto A and Austin ., 2002. Probiotics in aquaculture. Journal of Fish Diseases 25
: 633 -642.
3. Liang Luo, Zhigang Zhao, Xiaoli Huang, Xue Du, Chang’an Wang, Jinnan Li,
Liansheng Wang, and Qiyou Xu, 2016. Isolation, Identification, and Optimization
of Culture Conditions of a Bioflocculant-Producing Bacterium Bacillus
megaterium SP1 and Its Application in Aquaculture Wastewater Treatment.
4. Moriaty D. J. W., 1999. Disease Control in Shrim Aquaculture with prioviotics
bacteria. Microbial Interactions in Aquaculture
5. Rajkumar, M., Pandey, P.K., Aravind, R., Venilla, A., Bharti, V., and
Purushothaman, C.S. (2015) Effect of different biofloc system on water quality,
biofloc composition and growth performance in Litopenaeus vannamei. Aqua.
Res.1-13.
6. Tinh N. T. N., Dierckens K., Sogerloos P. and Bossier P., 2007. A review of the
fuctionality of probitics in the laeviculture food chain. Marine Biotechnology 10: 1
– 12.
7. Tinh N. T. N., Gunasekara A., Boon N., Dierckens K., Sogerloos P. and Bossier
P., 2007. N – acyl homoserine lactone-def grading microbial enrichment cultures
isolated from Penaeus vannamei shrimp gut and their probiotic properties in
Brachionus plicatilis culture. FEMS Microbiol Ecol 62: 45 – 53
8. Viraj Krishan Mishra, Geeta Sharma, 2010. Effect of Factors on Activity of
Bioflocculant Produced by Bacterial Strain Isolated from Waste Water Sample
9. Venkat H. K., Sahu N. P. and Jain K. K., 2004. Effect of feeding Lactobacillus –
based probiotics on the gut microflora, groeth and survival of postlarvae of
50
Macrobrachium rosenbergii ( de Man ). Aquaculture Research 35 : 501 – 507.
10. Verschuere L., Rombaut G., Sogerloos P. and Verstraete W., 2000. Probiotic
Bacteria as Biological Control Agents in Aquaculture. Microbiology and
51
Molecu;ar Biology Reviews 64: 655 – 671.
PHỤ LỤC 1: THÀNH PHẦN CÁC MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
1.1 Thành phần môi trường Tryptone Soya Agar (g/l)
TSA (g/l)
15 Tryptone
5 Soy peptone
5 Sodium Chloride
15 Agar
1.2 Thành phần môi trường Tryptone Soya Broth (g/l)
TSB (g/l)
17 Tryptone
3 Soya peptone
2.5 Glucose
2.5 Dipotassium phosphate
1.3 Thành phần môi trường nuôi cấy (theo Deng và cộng sự, 2004)
Môi trường nuôi cấy (g/l)
3 Beef extract
10 Peptone
5 NaCl
52
18% Agar
1.4 Thành phần môi trường lên men (theo Deng và cộng sự, 2004)
Môi trường lên men (g/l)
Glucose 20
KH2PO4 2
5 K2HPO4⋅3H20
0.5 MgSO4⋅7H2O
0.2 (NH4)2SO4
0.1 NaCl
0.5 Urea
53
0.5 Yeast extract
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TỶ LỆ HOẠT TÍNH KEO TỤ XỬ LÝ BẰNG
CHƯƠNG TRÌNH SAS 9.0
TY LE KEO TU 21:03 Wednesday, May 26, 2018 11 The ANOVA Procedure Class Level Information
Class Levels Values MS 42
MS1.1 MS1.2 MS1.3 MS1.4 MS1.5 MS1.6 MS1.7 MS10.1 MS10.2 MS11.1 MS11.2 MS12.1 MS12.2 MS12.3 MS13.1 MS13.2 MS13.3 MS2.1 MS2.2 MS3.2 MS3.3 MS3.4 MS4.1 MS4.2 MS4.3 MS5.1 MS5.3 MS5.4 MS5.5 MS5.6 MS5.7 MS5.8 MS5.9 MS6.1 MS6.2 MS7.1 MS7.2 MS8.2 MS8.3 MS9.1 MS9.2 MS9.4
Number of Observations 126
TY LE KEO TU
21:03 Wednesday, May 26, 2018 11
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: TyLeKeoTu
Sum of
DF
Squares
Mean
Square
F
Value
Pr>F
14388.67610
43
334.62037 8.77
82
38.14734
Source Model <.0001 Error 3128.08226 Corrected Total 125 17516.75836
R-Square
0.821423
Coeff Var
11.90873
Root MSE 6.176354
TyLeKeoTu Mean 51.86407
Mean Square F Value Pr>F
Source MS
DF 41
Anova SS 14137.01809 344.80532 9.04
<.0001
TY LE KEO TU
21:03 Wednesday, May 26, 2018 11
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for kq
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 82 Error Mean Square 38.14734 Critical Value of t 2.63712 Least Significant Difference 13.299
54
1. Kết quả xử lý thống kê SAS 9.1
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N MS
A 75.826 3 MS9.4 A A 75.018 3 MS3.2 A B A 70.244 3 MS1.3 B A B A C 69.171 3 MS2.2 B A C B D A C 67.969 3 MS5.9 B D A C E B D A C 67.451 3 MS12.2 E B D A C E B D A C F 63.130 3 MS2.1 E B D F E B D G C F 59.029 3 MS5.6 E B D G C F E B D G H C F 57.906 3 MS1.5 E D G H C F E I D G H C F 56.378 3 MS5.3 E I D G H C F E I D J G H C F 56.138 3 MS5.5 E I D J G H F E I D J G H K F 55.035 3 MS11.1 E I D J G H K F E I D J G H K F 54.874 3 MS8.2 E I J G H K F E I J G H K F 54.563 3 MS1.4 I J G H K F I J G H K F 53.864 3 MS6.1 I J G H K F I J G H K F 53.738 3 MS4.1 I J G H K F I J G H K F 53.453 3 MS5.4 I J G H K F I J G H K F 52.284 3 MS4.3 I J G H K F I J G H K F 50.754 3 MS1.1 I J G H K F I L J G H K F 50.653 3 MS8.3 I L J G H K F I L J G H K F 50.606 3 MS5.8 I L J G H K F I L J G H K F 50.297 3 MS1.7 I L J G H K I L J G H K 49.816 3 MS11.2 I L J G H K I L J G H K 49.805 3 MS7.2 I L J G H K I L J G H K 49.451 3 MS3.4 I L J G H K I L J G H K 49.313 3 MS6.2 I L J G H K
55
I L J G H K 49.096 3 MS13.3 I L J G H K I L J G H K 48.716 3 MS3.3 I L J G H K I L J G H K 48.647 3 MS5.1 I L J G H K I L J G H K 47.092 3 MS1.2 I L J G H K I L J G H K 46.563 3 MS7.1 I L J G H K I L J G H K 46.249 3 MS12.3 I L J H K I L J H K 45.497 3 MS10.1 I L J H K I L J H K 45.094 3 MS1.6 I L J K I L J K 44.345 3 MS5.7 I L J K I L J K 43.246 3 MS10.2 L J K L J K 43.075 3 MS13.2 L K L K L K 42.059 3 MS13.1 L L M 37.415 3 MS9.1 M N M 28.404 3 MS9.2 N N 23.684 3 MS12.1
56
57
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GENE
58
59
60
PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH KẾT QUẢ PHÂN LẬP
61
62