ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
188
Tp c Khoa hc Tng Đi học Quốc tế Hồng Bàng - SĐặc bit: Hội nghKhoa học sc khỏe m 2025 - 5/2025
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHSK.2025.020
ĐẶC ĐIỂM THC VẬT VÀ SƠ BỘ THÀNH PHN HÓA THC VT CA
CÂY NC XOÀI (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.),
H CÚC (ASTERACEAE)
Nguyễn Thị Thu Hương*, Phó Thụy Phương Linh, Nguyễn Đông Nhi,
Nguyễn Thị Thiên Quỳnh, Trần Thị Được
Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nọc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze., họ Asteraceae) được sử dụng theo
kinh nghiệm dân gian để sát trùng, giảm sưng viêm, trị mụn bọc, cầm máu, làm lành vết thương, làm
dịu da, giảm thâm nám, … Tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loài cây này. Mục tiêu nghiên
cứu: Phân tích đặc điểm thực vật bộ thành phần hoá học của cây Nọc xoài. Đối ợng
phương pháp nghiên cứu: Cây Nọc xoài được thu mẫu tại tỉnh Đồng Tháp để phân tích đặc điểm hình
thái, giải phẫu, soi bột bộ thành phần hoá thực vật bằng phương pháp Ciulei cải tiến. Kết quả:
Nghiên cứu đã tả chi tiết đặc điểm hình thái cấu tạo vi phẫu của y Nọc xoài. Phân tích vi
phẫu cho thấy sự hiện diện của lông che chở hình chữ T, mô mềm chứa ống tiết nhựa và cấu trúc bó
libe gỗ đặc trưng. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật bột lá hoặc toàn cây, cho thấy có sự hiện
diện của các nhóm hợp chất tiềm năng ứng dụng như flavonoid, alkaloid, saponin, glycosid,
antraquinon và coumarin. Kết luận: Kết quả nghiên cứu chi tiết về hình thái, giải phẫu thực vật của
cây Nọc xoài thu mẫu tại Việt Nam góp phần quan trọng trong định danh loài tiêu chuẩn hoá về
thực vật cho nghiên cứu ứng dụng.
Từ khóa: Struchium sparganophorum, đặc điểm vi phẫu - soi bột, sơ bộ thành phần hoá thực vật
BOTANICAL MICROSCOPIC CHARACTERISTICS AND PRELIMINARY
PHYTOCHEMICAL ANALYSIS OF Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.,
ASTERACEAE FAMILY
Nguyen Thi Thu Huong, Pho Thuy Phuong Linh, Nguyen Dong Nhi,
Nguyen Thi Thien Quynh, Tran Thi Duoc
ABSTRACT
Background: According to folk experience, Struchium sparganophorum (L.) Kuntze., Asteraceae
family, has been used to disinfect, reduce swelling, treat acne, hemostasis, heal wounds soothe the
skin, reduce melasma, … However, there have been few studies on this plant. Objectives: The aim of
the study is to investigate the microscopic characteristics and preliminary phytochemical screening
of S. sparganophorum. Materials and Methods: Whole plant of S. sparganophorum was collected in
Dong Thap province. The botanical characteristics of S. sparganophorum were analyzed by
morphological and anatomical examinations, using magnifying glass and optical microscope. Dried
powder of S. sparganophorum was microscopically examined. Preliminary analysis of phytochemical
composition was performed by modified Ciulei method. Results: The research has described in detail
the morphological characteristics and microscopic structure of S. sparganophorum. Microscopic
characteristics of this plant demonstrated the presence of T-shaped trichomes, soft tissue contains
resin ducts and characteristic vascular bundle structure. Phytochemical screening revealed the
presence of several classes of compounds, including flavonoids, alkaloids, saponins, glycosides,
* Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thu Hương, Email: huongntt1@hiu.vn
(Ngày nhận bài: 14/4/2025; Ngày nhận bản sửa: 10/5/2025; Ngày duyệt đăng: 20/5/2025)
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
189
Tp c Khoa hc Tng Đi học Quốc tế Hồng Bàng - SĐặc bit: Hội nghKhoa học sc khỏe năm 2025 - 5/2025
anthraquinones, and coumarins, which are known to have potential applications in medicine.
Conclusion: The study described in detail anatomical characteristics and powder components of S.
sparganophorum collected in Vietnam. The results provide the botanical profile for species
identification and microscopic authentication in applied research of this medicinal plant.
Keywords: Struchium sparganophorum, microscopic characteristics, preliminary phytochemical analysis
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Nc xoài (Cốc đồng, cây s khỉ, Tam nhân đ, thuc nc, c ct heo, c xoài) vi tên khoa
hc Struchium sparganophorum (L.) Kuntze., h Cúc (Asteraceae) mc t nhiên mt s tnh
thuộc đồng bng sông Cửu Long và được s dng theo kinh nghim dân gian trong vic sát trùng vết
thương, giảm sưng viêm, tr mn bc, chữa băng huyết, [1]. mt s nước châu Phi, S.
sparganophorum đưc s dụng như rau thực phm nh giá tr dinh dưỡng cao và toàn cây được s
dng trong y hc c truyn dưới dng thuc sắc để giảm đau, hạ st, cha cm lnh, hen suyn, viêm
khp, kiết l, st rét, ri lon tâm thn, giải độc [2, 3]. Mt s nghiên cu v các cao tng methanol,
cao phân đoạn chloroform và phân đoạn nước tS. sparganophorum đã được chng minh có hot
tính kháng khun trên Shigella dysenteriae, Staphylococcus aureus, Candida albicans, Penicillium
sp., Saccharomyces cerevisiae hoạt tính độc tế bảo ung thư điển hình [4]. Vernodalin; 3 methyl
2,6 hexacosedienol luteolin phân lp t S. sparganophorum hoạt nh độc tế bào trên các
dòng tế bào ung thư hắc t da và ung thư buồng trng. Đã có công bố gần đây tại Ấn Độ v đặc điểm
hình thái gii phu ca các b phn S. sparganophorum [5], tuy nhiên s khác nhau v điều kiện địa
th những thay đổi v đặc điểm hình thái thành phn hóa hc. Hin nay vẫn chưa nghiên
cu chi tiết h thng v đặc đim hình thái, vi hc sàng lọc đầy đủ các nhóm chất (theo phương
pháp Ciuley) ca loài y ti Vit Nam. Nguyn Th Thu Trâm (2007) đã phân lập xác đnh cu
trúc các hp cht 3β-henicosanoyloxy-5α- lup-20(29)-en hn hp hai hp cht là 5α-lup-20(29)-
en-3β-ol và 5α-olean-12-en-3β-ol t cây S. sparganophorum (lá già) được thu hái ti Cần Thơ
đánh giá bộ hot tính kháng khuẩn và độc tính in vitro trên u trùng tôm (Brine shrimp) ca mt
s hp cht lập được [6]. Vì vy, nghiên cứu được thc hiện để góp phn cung cp thêm d liu
cho việc định danh, tiêu chun hoá v thc vật cũng như làm tiền đề cho các nghiên cu phát trin
cây Nọc xoài theo hướng ng dng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Toàn cây Nọc xoài được thu mẫu tại tỉnh Đồng Tháp vào tháng 7/2024 được KS. Cao Ngọc Giang,
phòng Tài nguyên Phát triển Dược liệu - Trung Tâm Sâm và Dược liệu Thành Phố Hồ Chí Minh
(thuộc Viện Dược liệu) định danh, lưu mẫu (Code: 30-2024/TTSDL). Toàn cây sau thu hái được rửa
sạch, nguyên liệu tươi được sử dụng để phân tích đặc điểm hình thái và vi phẫu hoặc được phơi khô
ở điều kiện thường, đạt độ ẩm < 13% theo quy định của Dược điển Việt Nam V [7] và xay thành bột
qua rây số 250 dùng cho các phân tích đặc điểm bột dược liệu và sơ bộ thành phần hoá thực vật.
Hình 1. Cây Nọc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.), H Cúc (Asteraceae)
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
190
Tp c Khoa hc Tng Đi học Quốc tế Hồng Bàng - SĐặc bit: Hội nghKhoa học sc khỏe m 2025 - 5/2025
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái: S dụng kính lúp để quan sát và mô t đặc điểm hình thái ca các
b phn r, thân, lá, cung lá, gân lá.
- Nghiên cu cu to vi phu cây: Ct nhum vi phu các b phn ca cây bng cách ty sch tế
bào cht sau khi ngâm dung dịch nước Javel, nhum kép vi dung dch carmin lc iod theo tiến
trình như sau [8]:
+ Ngâm lát ct vào dung dịch Javel cho đến khi được ty trng (10 - 30 phút), ra bằng nước ct.
+ Ngâm lát ct vào dung dch acid acetic 1-3% khong 2 - 3 phút, ra bằng nước ct.
+ Ngâm lát ct vào dung dch cloral hydrat 50% (10 - 15 phút), nếu lát cắt chưa được trng và trong
do cha nhiu tinh bột, sau đó rửa bằng nước ct.
+ Ngâm lát ct vào dung dch lc iod (10 - 30 giây), ra bằng nước ct.
+ Ngâm lát ct vào dung dch son phèn carmin- lc iod (15 - 30 phút), ra bằng nước cất cho đến khi
nước ra hết màu.
+ Sau đó quan sát dưới kính hiển vi và xác định tên các thành phn cu t da theo tài liu.
- Xác đinh các cấu t trong bt: Nguyên liệu sau khi được thu hái, ct b r con, sy khô 40 -
50oC, nghin thành bt mn. Cho mt ít bt lên lam kính, nh thêm 1 - 2 giọt nước, đậy lá kính, day
nh cho bột phân tán đều. Soi kính hin vi vt kính x10, hay vt kính x40 [9].
- Xác định s hin din các nhóm hot cht trong các dch chiết diethyl ether, ethanol và nước bng
các phn ng hóa học đặc trưng theo qui trình phân tích thành phn hóa thc vt của Ciulei đã được
ci tiến [10].
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm hình thái
R cc dài khong 10 - 12 cm, có các r con xung quanh. Thân cây có dng hình tr (khi ct ngang
thiết diện tròn), đường kính khong 3 - 7 mm, thường cao 10 - 30 cm. màu xanh, mc cách, cung
dài khong 1 - 2 cm, lá hình mũi mác, mép răng cưa, đu nhn, mặt trên xanh đậm hơn mặt
dưới, có v đắng khi nhai. Cây h Cúc, nhiu hoa t thành đầu tròn, mc k lá, cây trưởng thành
hoa thường 3 - 4 khóm hoa t thành đầu tròn, tràng hoa màu trng, nhiu bao bc gp li
thành tng bao lá bc màu xanh.
Hình 2. Đặc điểm hình thái ca cây Nc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.),
H Cúc (Asteraceae)
Chú thích: (A) Toàn cây, (B) R cây, (C) Thân cây, (D) Lá mt trên, (E) Lá mặt dưới, (F) Hoa
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
191
Tp c Khoa hc Tng Đi học Quốc tế Hồng Bàng - SĐặc bit: Hội nghKhoa học sc khỏe năm 2025 - 5/2025
3.2. Cu to gii phu
3.2.1. R
Có cu to r cp 2. Vi phu ct ngang có dng hình tròn.
Ngoài cùng lp bn mng, gm 3 - 4 lp tế bào. Tiếp đến 2 - 3 lp lục ngay bên i, xếp
xuyên tâm vi bần. Bên dưới lp lc lp mm v nhiu khong khuyết to bên trong
mô mm v ri rác có ng tiết cht nha màu vàng.
Trong cùng ca vùng v ni còn cellulose to thành vòng liên tc. Tr cũng tạo thành vòng
và mt vài tế bào tr đã hóa cứng thành tng cm ri. Trong vùng ty, libe cp 1 gm nhng
tế bào màu hng nh, xếp ln xn, t lại thành đám. Tiếp đến là 3 - 4 lp libe cp 2, b tia ty ct ra
thành tng cm ri. G cp 2 chiếm tâm gm mt s tế bào mch g to bên cnh mt s tế bào hóa
si. Tia ty chy t tâm ra ct libe cp 2 g cp 2 to thành tng cm tỏa ra như hình nan bánh xe.
Hình 3. Cu to vi phu ca r cây Nc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.),
H Cúc (Asteraceae)
3.2.2. Thân cây
Mt ct ngang có thiết diện hình tròn (4A), thân còn màu xanh, chưa hoá bn. T ngoài vào trong là
lp biu mang lông che ch đa bào hình chữ T (4D) lông che ch đa bào mt dãy (4C). Phía
dưới lp biu bì là 2 - 3 lp tế bào mô dày góc.
Tiếp đến là mô mm v (hay còn gi là mô mm khuyết) gm các tế bào đa giác, hình bầu dc cha
các khong khuyết to, trong vùng mô mm v cha các ng tiết cht nha màu ng b ct ngang.
Lp trong ca vùng v lp ni to thành vòng liên tc xếp xen k vi tr bì, vách vn còn
cellulose. Lp tr bì hoá mô cng thành tng cm rời và đi kèm các bó libe gỗ.
Tng phát sinh libe g không liên tc to thành nhng bó libe g cp 2, khong t 20 - 28 bó. Mi bó
libe g gm có libe g cp 1 là nhng tế bào màu hng xếp ln xn và libe g cp 2 có khong 2 - 3
lp tế bào màu hng hình ch nht.
Nhu mô g gm mt s tế bào nh xếp xen ln vi mt vài mch g khá to. g cp 1 gm mt vài
mch phân hoá li tâm.
Trong cùng là lp mm tu (hay còn gimềm đạo) cha nhng khong gian bào nh
mt s ng tiết cht nha b ct ngang.
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
192
Tp c Khoa hc Tng Đi học Quốc tế Hồng Bàng - SĐặc bit: Hội nghKhoa học sc khỏe m 2025 - 5/2025
Hình 4. Cu to vi phu ca thân cây Nc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.),
H Cúc (Asteraceae)
Chú thích: (A) Vi phu vt kính x10, (B) Vi phu vt kính x40, (C) Lông che ch đa bào một
dãy, (D) Lông che ch đa bào hình chữ T
3.2.3. Cung lá
Vi phu có thiết diện hình trăng khuyết (5A), lp ngoài cùng là biu bì mang lông tiết chân ngắn đầu
tròn và lông che ch đa bào hình chữ T (5B). Ngay dưới biu bì là 2 - 3 lp mô dày góc. vùng
mm khuyết có khong 6 - 8 bó libe g ri có cu tạo libe phía dưới, g phía trên và hai bên có đám
mô dày. Có ng tiết cht nha (5C).
Hình 5. Cu to vi phu ca cung lá Nc xoài (Struchium sparganophorum (L.) Kuntze.),
H Cúc (Asteraceae)
Chú thích: (A) Vi phu vt kính x10, (B) Lông che ch đa bào hình chữ T,
(C) ng tiết cht nha màu vàng vi phu cung lá ct dc.
3.2.4. Gân lá
Vi phu có dng li 2 mặt: trên (lòi ít) và dưới (lòi nhiu). Biểu bì trên và dưới có mang lông che ch
A
B
C
A
B
D
C