Đà L t
Đà L t là m t thành ph tr c thu c t nh và t nh l
t nh Lâm Đ ng, n m trên cao nguyên Lâm Viên, đ
cao 1.500 m so v i m t n c bi n và di n tích t ướ
nhiên: 393,29 km². Đà L t đ c ượ Th t ng chính ướ
ph Vi t Nam công nh n là đô th lo i 1 vào ngày 24
tháng 3 năm 2009. Đây là m t trong 3 đô th lo i 1
thu c t nh cùng v i HuếVinh.[1]
V i nhi u c nh quan đ p, Đà L t là m t trong
nh ng thành ph du l ch n i ti ng nh t c a ế Vi t
Nam. Trong th i Pháp thu c, tên ti ng Latinế Dat
Aliis Laetitiam Aliis Temperiem có nghĩa là "cho
nh ng ng i này ni m vui, cho nh ng ng i khác s ườ ườ
mát m "[2]. Đà L t đ c m nh danh là ượ : thành ph
hoa, thành ph tình yêu, thành ph mùa xuân, thành
ph s ng mù, đ c bi t nh t là bi t danh ươ : thành
ph ma.
Đ a lý
V trí
Thành ph Đà L t n m trong cao nguyên Lang Biang, phía B c t nh Lâm Đ ng, V
phía B c, Đà L t giáp v i huy n L c D ng, v phía Đông và Đông Nam giáp v i ươ
huy n Đ n D ng, v phía Tây và Tây Nam giáp v i hai huy n Lâm Hà và Đ c ơ ươ
Tr ng.
Hàng trăm năm tr c đây, Đà L t là đ a bàn c trú c a ướ ư ng i L chườ , v n là c dân c a ư
toàn b cao nguyên Lang Biang. Đà L t có di n tích h n 400 km², bao b c b i các đ nh ơ
núi cao và dãy núi liên ti p:ế
Phía B c và Tây B c gi i h n b i dãy Chor mui, Y Đa Myut (1.816 m), Tây ơ
B c d a vào chân dãy núi Ch Yang Kae (1.921 m), thu c qu n s n Lang ư ơ
Biang mà đ nh cao nh t là Ch Yang Sinh (1.408 m). ư
Phía Đông là chân dãy núi Bi Doup (2.278 m) d c xu ng cao nguyên Dran.
Phía Đông Nam ch n b i dãy Cho Proline (1.629 m).
Phía Nam và Tây Nam có dãy núi Voi (1.754 m) và Yàng S reng bao b c. ơ
Hành chính
Thành ph Đà L t có 12 ph ng (đ c đánh s t 1 đ n 12) và 4 xã: Tà Nung, Xuân ườ ượ ế
Tr ng, Xuân Th , Tr m Hành.ườ
Đ a hình
Đà L t
Đ a lý
Tr c thu c t nh: Lâm Đ ng
Tr s y ban
Nhân dân:
4 Tr n H ng Đ o, ư
Ph ng 3ườ
Di n tích:393,29 km² km2
S xã/ph ng: ườ 12 ph ng, 4 xãườ
n s
S dân:195.365 ng iườ
(2009)[1]
- Nông thôn {{{PTng
thôn}}}%
- Thành th{{{PT thành th }}}
%
M t đ : ng i/kmườ 2
nh cnh
Thông tin kc
ng nh n thành
ph :1976
X p lo i đô th :ế 2 (1999)
Cao trung bình so v i m t bi n là 1.500 m. N i cao nh t trong trung tâm thành ph ơ
Nhà B o Tàng (1.532 m), n i th p nh t là ơ thung lũng Nguy n Tri Ph ng ươ (1.398,2 m).
Bên trong cao nguyên, đ a hình Đà L t phân thành hai b c rõ r t:
B c đ a hình th p là vùng trung tâm có d ng nh m t lòng ch o bao g m các ư
dãy đ i đ nh tròn, d c tho i có đ cao t ng đ i 25-100 m, l n sóng nh p ươ ượ
nhô, đ phân c t y u, đ cao trung bình kho ng 1.500 m. ế
Bao quanh khu v c lòng ch o này là các đ nh núi v i đ cao kho ng 1.700 m
t o thành vành đai che ch n gió cho vùng trung tâm. Phía Đông B c có hai núi
th p: hòn Ông (Láp Bê B c 1.738 m) và hòn B (Láp Bê Nam 1.709 m). phía
B c, ng tr cao nguyên Lang Biang là dãy núi Bà (Lang Biang) hùng vĩ, cao
2.169 m, kéo dài theo tr c Đông B c - Tây Nam t su i Đa Sar (đ vào Đa
Nhim) đ n Đa Me (đ vào Đ Đ ng). Phía Đông án ng b i dãy núi đ nh Gióế
Hú (1.644 m). V phía Tây Nam, các dãy núi h ng vào Tà Nung gi a dãy Yàng ướ
S reng mà các đ nh cao tiêu bi u là Pin Hatt (1.691 m) và You Lou Rouet (1.632ơ
m).
Bên ngoài cao nguyên là các d c núi t h n 1.700 m đ t ng t đ xu ng các cao nguyên ơ
bên d i có đ cao t 700 m đ n 900 m.ướ ế
Khí h u
Do nh h ng c a đ cao và r ng thông bao b c, Đà L t mang nhi u đ c tính c a ưở
mi n ôn đ i. Nhi t đ trung bình 18–21°C, nhi t đ cao nh t ch a bao gi quá 30°C ư
và th p nh t không d i 5°C. ướ
Đà L t có hai mùa rõ r t. Mùa m aư t tháng 5 đ n tháng 10, ế mùa n ng t tháng 11 đ n ế
tháng 4. Mùa hè th ng có m a vào bu i chi u, đôi khi có m a đá.ườ ư ư
L ng m a trung bìnhượ ư năm là 1562 mm và đ m 82%.
Đà L t không bao gi có bão, ch có gió l n do nh h ng bão t bi n th i vào vì ưở
s n đông không có núi che ch n.ườ
L ch s
Cao nguyên Lang Biang tr c năm ướ 1893 là đ a bàn c trú c a các t c ư ng i Th ngườ ượ .
Ng i Vi t đ u tiên có ý đ nh khám phá vùng r ng núi ườ Nam Trung BNguy n
Thông, nh ng do nhi u lí do nên cho t i cu i đ i ông v n không th c hi n đ c ýư ượ
đ nh c a mình. Vào hai năm 18801881, bác sĩ h i quân Paul Néis và trung úy Albert
Septans có nh ng chuy n thám hi m đ u tiên vào vùng ng i Th ng ế ườ ượ Đông Nam
B và Nam Trung B , và h đ c coi là hai nhà thám hi m đ u tiên đã tìm ra cao ượ
nguyên Lang Biang. Hành trình c a Paul Néis và Albert Septans m đ ng cho nhi u ườ
chuy n đi khác nh A. Gautier (năm 1882), L. Nouet (1882), thi u tá Humann (1884).ế ư ế
Ngày 3 tháng 8 năm 1891, bác sĩ Alexandre Yersin th c hi n chuy n thám hi m đ u ế
tiên v i ý đ nh tìm đ ng núi t ườ Nha Trang vào Sài Gòn, nh ng chuy n đi này b tư ế
thành. T 28 tháng 3 đ n ế9 tháng 6 năm 1892, Yersin th c hi n m t cu c thám hi m t
Nha Trang, băng qua vùng cao nguyên Đ k L k đ đ n Stung Treng, n m bên b sông ế
Mê Công (thu c đ a ph n Campuchia).
Tháng 1 1893, Yersin nh n nhi m v t toàn quy n Jean Marie Antoine de Lanessan,
kh o sát m t tuy n đ ng b t Sài Gòn xuyên sâu vào vùng ng i Th ng và k t ế ườ ườ ượ ế
thúc m t đ a đi m thu n l i trên b bi n Trung Kỳ. Yersin còn ph i tìm hi u v tài
nguyên trong vùng: lâm s n, khoáng s n, kh năng chăn nuôi... T ngày 8 tháng 4 đ nế
ngày 26 tháng 6 năm 1893, Yersin đã th c hi n ba chuy n đi quan tr ng. Và 15h30 ế
ngày 21 tháng 6, Yersin đã phát hi n ra cao nguyên Lang Biang, trong nh t ký hành
trình, ông ghi v n t t "3h30: grand plateau dénudé mamelonné" (3h30: cao nguyên l n
tr tr i, gò đ i nh p nhô).ơ
V i nhu c u tìm m t vùng đ t có khí h u ôn hòa, g n gi ng v i châu Âu đ xây d ng
khu ngh mát, tr m đi u d ng, toàn quy n ưỡ Paul Doumer vi t m t b c th h i ý ki nế ư ế
c a Yersin, và Yersin đã tr l i là cao nguyên Lang Biang. Tháng 3 năm 1899, Yersin
cùng toàn quy n Doumer th c hi n m t chuy n đi lên cao nguyên Lang Biang và ế
chuy n đi này có ý nghĩa quy t đ nh v vi c thành l p m t tr m đi u d ng đây.ế ế ưỡ
Ngày 1 tháng 11 năm 1899, Doumer ký ngh đ nh thành l p Trung Kỳ t nh Đ ng Nai
Th ngượ (Haut-Donnai) và hai tr m hành chính đ c thi t l p t i ượ ế Tánh Linh và trên cao
nguyên Lang Biang. Đó có th đ c xem là văn ki n chính th c thành l p tr m đi u ượ
d ng trên cao nguyên Lang Biangưỡ – ti n thân c a thành ph Đà L t sau này.
Ngày 20 tháng 4 năm 1916, vua Duy Tân đã ra đ o d thành l p th t , t c th
(centre urbain) Đà L t, t nh l t nh Lâm Viên. Đ o d này đ c Khâm s J.E. Charles ượ
chu n y ngày 30 tháng 5 năm 1916.
Trong hai th p niên 19001910, ng i Pháp đã xây d ng hai tuy n đ ng t Sàiườ ế ườ
Gòn và t Phan Thi tế lên Đà L t. H th ng giao thông thu n l i giúp Đà L t phát tri n
nhanh chóng. Vào năm 1893, vùng Đà L t ngày nay h u nh hoang v ng. Đ n đ u ư ế
năm 1916, Đà L t v n còn là m t khu th t nh v i đ 8 căn nhà g t p trung hai bên
b dòng Cam Ly, ch có 9 phòng khách s n ph c v du khách, đ n cu i năm này m i ế
nâng lên đ c 26 phòng. Cu i năm ượ 1923, đ án thi t k đ u tiên hoàn thành, Đà L t đã ế ế
có 1.500 dân.
Ngày 31 tháng 10 năm 1920, Toàn quy n Đông D ng ra ngh đ nh chu n y đ o d ươ
ngày 11 tháng 10 cùng năm c a vua Kh i Đ nh v vi c thành l p thành ph ( commune-
thành ph lo i 2) Đà L t cùng v i vi c t nh Đ ng Nai Th ng đ c tái l p. Nh m ượ ượ
bi n Đà L t thành m t trung tâm ngh mát ế Đông D ngươ , Nha giám đ c các s ngh
mát Lâm Viên và du l ch Nam Trung Kỳ đ c thành l p. Đ ng đ u thành ph là m t ượ
viên Đ c lý, đ i di n c a Toàn quy n Đông D ng. Năm ươ 1928 chuy n t nh l t nh
Đ ng Nai Th ng v Đà L t. Năm ượ 1936 m t H i đ ng thành ph đ c b u ra. Năm ượ
1941, Đà L t tr thành t nh l t nh Lâm Viên (Lang Bian) m i tái l p. Th tr ng Đà ưở
L t kiêm ch c T nh tr ng t nh Lâm Viên. ưở
Trong th i gian Th chi n th haiế ế , nh ng ng i Pháp không th v ườ chính qu c nên h
t p trung lên ngh Đà L t. Nhi u nhu c u rau ăn, hoa qu c a ng i Pháp cũng đ c ườ ượ
Đà L t cung c p.
Ngày 10 tháng 11 năm 1950, B o Đ i ký D s 4-QT/TD n đ nh đ a gi i th xã Đà
L t.
Theo Đ a ph ng chí Đà L t ( ươ Monographie de Dalat), năm 1953, th xã Đà L t là th
ph c a Hoàng tri u C ng th , có di n tích là 67 km², dân s : 25.041 ng i. ươ ườ
Sau Hi p đ nh Genève năm 1954, dân s Đà L t tăng nhanh b i l ng ng i di c t ượ ườ ư
B c vào Nam. D i ướ chính quy n mi n Nam , Đà L t đ c phát tri n nh m t trung ượ ư
tâm giáo d c và khoa h c.
Năm 1957, Đà L t tr thành t nh l t nh Tuyên Đ c. Th xã Đà L t có 10 khu ph .
Nhi u tr ng h c và trung tâm nghiên c u đ c thành l p: ườ ượ Vi n Đ i h c Đà L t
(1957), Tr ng Võ b Qu c gia Đà L tườ (1959), Th vi n Đà L tư (1960), tr ng Đ iườ
h c Chi n tranh Chính tr (1966), tr ng Ch huy và Tham m u (1967)... Các công trình ế ườ ư
ph c v du l ch đ c ti p t c xây d ng và s a ch a, hàng lo t bi t th do các quan ượ ế
ch c Sài Gòn, nhi u chùa chi n, nhà th , tu vi n đ c xây d ng... Đà L t cũng là m t ượ
đi m h p d n v i gi i văn ngh sĩ.
Sau 1975, v i s rút đi c a quân đ i và b máy chính quy n mi n Nam, nh ng đ c ư ượ
b sung b i l ng cán b và qu n đ i mi n B c, dân s Đà L t n đ nh con s ượ
kho ng 86 ngàn ng i. Du l ch Đà L t h u nh b lãng quên. Nh ng năm cu i ư ư th p
niên 1980, đ u th p niên 1990, hàng lo t khách s n, nhà hàng đ c s a ch a, nhi u ượ
bi t th đ c đ a vào ph c v du l ch... Đà L t tr thành m t thành ph du l ch quan ượ ư
tr ng c a Vi t Nam v i nhi u l h i đ c t ch c. ượ
Cu i năm 1975 B Chính tr Ban Ch p hành Trung ng Đ ng C ng s n Vi t Nam ươ
quy t đ nh Đà L t s tr thành 1 trong 4 thành ph tr c thu c Trung ng, nh ngế ươ ư
ngay sau đó đã đi u ch nh l i. Tháng 2 năm 1976 Chính ph cách m ng lâm th i C ng
hòa mi n Nam Vi t Nam ra Ngh đ nh h p nh t t nh Tuyên Đ c, t nh Lâm Đ ng và th
xã Đà L t thành t nh Lâm Đ ng. Th xã Đà L t tr thành thành ph t nh l t nh Lâm
Đ ng.
Dân cư
Phát tri n dân s
Dân s 188.467 ng i ( ườ 2004), m t đ 469 ng i/km² ườ [2]
Tr c ướ Th chi n th haiế ế , dân s Đà L t r t ít, ngoài dân c b n đ a ch có m t s ít ư
ng i châu Âu làm công tác. S ng i Kinh đ nh c đ u tiên Đà L t là nh ng tùườ ườ ư
nhân, thay vì ph i l u đày ư Côn Đ o thì b đ a lên Đà L t đ khai phá đ t hoang, xây ư
d ng nhà c a. Trong kho ng th i gian t năm 1933 đ n ế1938 nhi u công trình giao
thông đ c hoàn thành. B t đ u t th i gian này dân s Đà L t b t đ u tăng nhanh tượ
1.500 ng i (ườ 1923) lên đ n 9.000 ng i năm ế ườ 1928 r i 11.500 ng i vào năm ườ 1936. Và
đ n cu i năm ế 1942, Đà L t đã đ t con s hai v n dân.
Khi Th chi n th hai bùng n , các viên ch c Pháp không có kh năng tr v quêế ế
h ng nên đ xô lên Đà L t ngh mát. Dân s tăng nhanh trong th i kỳ này: 13.000ươ
ng i năm ườ 1940, 20.000 ng i (ườ 1942) và lên đ n 25.000 ng i năm ế ườ 1944. Trong th i
gian kháng chi n 9 năm (ế1945-1954) dân s Đà L t ch ng l i vào kho ng 25.000
ng i. Vào cu i năm 1954 dân s tăng lên đ n 52.000 ng i và gi a năm 1955 làườ ế ườ
53.390 ng i do ng i dân mi n B c di c vào Nam. T đ y dân s Đà L t tăngườ ườ ư
73.290 ng i vào năm ườ 1965, 89.656 ng i (ườ 1970) và đ n năm ế1982 dân s Đà L t đã
v t qua con s 100.000 ng i. Năm ượ ườ 1999, dân s Đà L t là 129.400 ng i. ườ
Thành ph n dân t c
STT Dân sS
ng iườ
01 Kinh 112.476
02 Tày 91
03 Thái 102
04 Hoa 1.779
05 Khmer 14
06 M ngườ 6
07 Nùng 88
08 Gia-Rai 1
09 Ê-Đê 4
10 K Hoơ1.407
11 Chàm 7
12 Hrê 1