vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
170
3. Abbo L.M., Hooton T.M. (2014) Antimicrobial
stewardship and urinary tract infection.
Antibiotics,2, 174 92.
4. Dickstein Y., Geffen Y., Andreassen S., et al
(2016) Predicting antibiotic resistance in urinary-
tract infection patients with prior urine cultures.
Antimicrob Agents Chemother, 60 (8), 4717 21.
5. Farrell D.J., Morrissey I., De Rubeis D., et al
(2003) A UK Multicentre Study of the
Antimicrobial Susceptibility of Bacterial Pathogens
Causing Urinary Tract Infection. Journal of
Infection, 46, 94 100.
6. Đặng Th Vit Hà, Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Gia
Tuyn (2016). Đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng,
biến chng các yếu t thun li ca nhim
khun tiết niu Bnh vin Bch Mai. Tp chí Y hc
thc hành, 8, 4144.
7. Phm Th Thu ơng (2010), Nghiên cứu căn
nguyên vi khun hiu qu phi hp kháng sinh
trên mt s chủng đa kháng gây nhiễm trùng tiết
niu ti Bnh viện Trung ương Quân đội 108, Lun
văn thạc sĩ y học, Trường Đại hc Y Hà Ni.
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC NHÃN CẦU CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH
Nguyễn Xuân Hiệp*, Trần Ngọc Khánh* và cộng sự.
TÓM TẮT43
Mục tiêu: Xác định các chỉ số sinh học nhãn cầu ở
người Việt Nam trưởng thành bị đục thể thủy tinh.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
hồi cứu cắt ngang trên 3863 mắt của người bệnh từ
18 tuổi trở lên bị đục thể thủy tinh tai khoa khám
chữa bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện mắt trung ương từ
tháng 03/2017 đến tháng 08/2017. Xác định các chỉ
số sinh học nhãn cầu bằng máy LENSTAR LS900:
chiều dài trục nhãn cầu (AL), bán kính cong giác mạc
(K), độ loạn thị (AST), độ dày giác mạc (CCT), độ sâu
tiền phòng (ACD), độ dày thể thủy tinh (LT), đường
kính ngang giác mạc (WTW), công suất thể thủy tinh
nhân tạo (IOL power). Kết quả: Tuổi trung bình của
nghiên cứu 67,32 ± 11,83 (từ 18 đến 104), trong
đó độ tuổi từ 60 trở lên chiếm 77,4%. Trục nhãn cầu
trung bình 23,34 ± 1,14 mm, trong đó trục dài hơn
24,5 chỉ chiếm 10,8%. Khúc xạ giác mạc trung bình
44,46 ± 1.62 D. Độ loạn thị giác mạc trung bình
1,08 ± 0,92 (AST > 1,0 D chiếm 40,4%). Độ dày giác
mạc trung bình 523,99 ± 37,78. Độ sâu tiền phòng
tính từ tế bào biều giác mạc trung bình 3,09 ±
0.45 mm, trong đó ACD < 3,0 mm chiếm tới 43,3%.
Độ dày thể thủy tinh trung bình 4,38 ± 0,48 mm.
Đường kính giác mạc trung bình 11,49 ± 0.57.
Công suất thể thủy tinh trung bình (với hằng số A =
118.8) 20,43 ± 3,92, trong đó công suất thấp nhất
-9,0 D cao nhất 38,8 D. Kết luận: Các chỉ số
sinh học trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự
nghiên cứu khác Châu Á nhưng tỷ lệ tiền phòng
nông dưới 3,0 D loạn thị giác mạc trên 1,0 D khá
cao. Các chỉ số sinh học này giúp các bác lựa chọn
công suất thể thủy tinh sử dụng đường rạch giác
mạc phù hợp để mạng lại chất lượng thị giác tốt hơn
cho người bệnh.
T khóa:
Chỉ s sinh hc nn cầu, đc ththy tinh
*Bệnh viện Mắt trung ương.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hiệp
Email: nguyenxuanhiepvnio@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.12.2019
Ngày duyệt bài: 24.12.2019
SUMMARY
EVALUATION OF OCULAR BIOMETRY IN
VIETNAMESE CATARACT
Purpose: To explore the ocular biometry in
Vietnamese cataract patients.Methods: Retrospective
study on 3863 eyes of patients aged 18 and older with
cataract surgery from March 2017 to August 2017.
Ocular biometry was done with LENSTAR LS900
including: axial length (AL), corneal power,
astigmatism, central corneal thickness (CCT), anterior
chamber depth (ACD), lens thickness (LT), corneal
diameter (WTW), intraocular lens power.
Results: The patient mean age was 67.32 ± 11.83
(from 18 to 104), 60 and older: 77.4%. The mean AL
was 23.34 ± 1.14 mm, only 10.8% of the eyes had
the AL longer than 24.5. The mean corneal power was
44.46 ± 1.62 D. The mean astigmatism was 1.08 ±
0.92 (AST > 1.0 D in 40.4% of the eyes). The mean
CCT was 523.99 ± 37.78µm. The mean ACD was 3.09
± 0.45 mm, in which ACD < 3.0 mm was 43.3%. The
mean LT was 4.38 ± 0.48 mm. The mean IOL power
(with constant A = 118.8) was 20.43 ± 3.92, of which
the lowest power was -9.0 D and the highest was 38.8
D. Conclusions: The ocular biometry in our study
was similar to other Asian studies but the rate of
anterior chamber depth under 3.0 mm and corneal
astigmatism greater than 1.0 D were high. The profile
of ocular biometric data and corneal astigmatism may
help ophthalmologists improve their surgical
procedures including appropriate IOL choice and more
accurate corneal incision made to gain a high quality
of postoperative vision.
Keywords:
Ocular Biometry, cataract.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay phẫu thuật thể thủy tinh đã trở nên
phổ biến trở thành một phẫu thuật khúc xạ
không chỉ để phòng chống lòa còn phải
mang lại một chất lượng thị giác tốt nhất cho
người bệnh. Chính thế để được thị lực tốt
thì cần phải tính toán công suất thể thủy tinh
nhân tạo tốt. Việc tính toán công suất thể thủy
tinh nhân tạo dựa vào các chỉ số sinh học nhãn
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020
171
cầu như chiều i trục nhãn cầu, khúc xạ giác
mạc, độ u tiền phòng, chiều dày thể thủy tinh.
Các chỉ số sinh học này khác nhau theo tuổi,
giới, sắc tộc. Trên thế giới nhiều nghiên cứu
về chỉ số sinh học nhãn cầu của người châu Âu,
châu Á với slượng lớn người bệnh. Tuy nhiên,
tại Việt Nam hiện mới chỉ một số nghiên cứu:
“Các số đo sinh học ứng dụng trong phẫu thuật
đặt thể thủy tinh nhân tạo trên người Việt Nam
của Hoàng Hồ (1995) trên 200 mắt [1]; “Một số
thông số bản trên bệnh nhân mổ Phaco tại
khoa Điều trị theo yêu cầu BV Mắt TW” của
Nguyễn Xuân Hiệp đánh giá các chỉ số trục nhãn
cầu, khúc xạ giác mạc, loạn thị trên 1088 mắt
[2]. Thực sự chưa một nghiên cứu nào tại
Việt Nam đủ lớn và đầy đủ về các chỉ số sinh học
nhãn cầu của người Việt Nam bị đục thể thủy
tinh. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu:
-
t các ch s sinh hc nhãn cu của người
Việt Nam tng thành b đc th thy tinh.
-
Nhn xét mt s yếu t liên quan đến các
ch s sinh hc nhãn cu của người Vit Nam
trưởng thành.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu cắt
ngang trên 3863 mắt của người bệnh bị đục thể
thủy tinh từ 18 tuổi trở lên được phẫu thuật thể
thủy tinh tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu,
bệnh viện mắt trung ương từ tháng 03/2017 đến
tháng 08/2017 loại trừ những mắt sẹo giác
mạc, mắt đã phẫu thuật điều trị tật khúc xạ như
Lasik, PRK, Femtolasik, Smile mắt tiền sử
chấn thương, có phẫu thuật bong võng mạc.
Lấy h bệnh án của người bệnh đã được
phẫu thuật. Các chỉ số được đo bằng máy
LENSTAR LS900 đánh giá các chỉ số: chiều dài
trục nhãn cầu (AL), khúc xạ giác mạc (K), độ
loạn thị giác mạc (AS), độ sâu tiền phòng (ACD),
chiều dày thể thủy tinh (LT), đường kính giác
mạc (WTW), công suất thể thủy tinh nhân tạo
(IOL power). Chiều dài trục nhãn cầu được chia
thành 4 nhóm: < 22 mm; 22-24,5 mm; 24,5
26,0 > 26,0 mm. Loạn thị giác mạc được chia
4 nhóm: ≤ 0,5D, ≥ 1,0 D; ≥ 2,0 D và ≥ 3,0 D.
Các chỉ số được phân tích bằng phần mềm
SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung nh của nghiên cứu 67,32 ±
11,83 (từ 18 đến 104), trong đó độ tuổi từ 60
trở lên chiếm 77,4%. Nam 1441 mắt chiếm
37,3% và nữ có 2422 mắt chiếm 62,7%.
Biều đồ 1 cho thấy đặc điểm chiều dài trục
nhãn cầu của người Việt Nam bị đục thể thủy
tinh được đo bằng máy LenSTAR LS 900. Chiều
dài trục nhãn cầu trong giới hạn bình thường từ
22- 24.5 chiếm tỷ lệ 79.9%. Tỷ lệ mắt cận thị
nặng chiếm tỷ lệ nhỏ: 3.7 %.
Biểu đ2 cho thấy độ sâu tiền phòng trung
bình của người Việt Nam bị đục thể thủy tinh
3,09 ± 0,45mm, trong đó độ sâu tiền phòng
dưới 3,0 mm chiếm tỷ lệ 43,3 %, t3,5mm trở
lên chiếm 16,2%.
Biểu đ3 cho thấy độ loạn thị giác mạc trung
bình là 1,09 ± 0,92 trong đó độ loạn thị từ 1,0 D
trở nên chiếm 41,3%.
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
172
Bảng 1: Mối liên quan giữa các ch số
sinh học NC và gưới tính
Các chỉ số
sinh học NC
(Mean ± SD)
Nam
P
AL
23,65 ±
1,38
23,16 ±
1,14
˂
0.001
ACD
3,18 ±
0,45
3,03 ±
0,45
˂
0.001
CCT
531,38
± 38,89
519,6 ±
36,40
˂
0.001
WTW
11,64 ±
0,59
11,4 ±
0,54
˂
0.001
K
43,88 ±
1,54
44,81
±1,58
˂
0.001
Công suất IOL
20,08
20,65
˂
0.001
Lt
4,36 ±
0,51
4.39 ±
0,47
˂
0.05
AST
1.05 ±
0.88
1.09 ±
0.95
˂
0.05
Các chsố sinh học nhãn cầu khác của người
Việt Nam trưởng thành bị đục thể thủy tinh trong
nghiên cứu của chúng tôi: độ dày thể thủy tinh
trung bình 4,38 ± 0,49; công suất thể thủy
tinh nhân tạo trung bình 20,44 ± 3,96; khúc
xạ giác mạc trung bình 44,46 ± 1,63; độ dày
giác mạc trung nh 523,99 ± 37,78; đường
kính giác mạc trung bình là 11,49 ± 0,57.
Các chỉ số chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu
tiền phòng, chiều dày giác mạc trung tâm,
đường kính ngang giác mạc nam đều cao n
nữ với mức ý nghĩa thống p < 0,001. Chỉ s
khúc xạ giác mạc ng suất thể thủy tinh
nhân tạo nữ cao hơn nam ý nghĩa thống
với p < 0,001. Các chỉ số loạn thị giác mạc
chiều dày thể thủy tinh không s khác biệt
giữa nam và nữ với p > 0,05.
Theo biều đồ 4 5: tuổi càng tăng thì độ sâu tiền phòng ng giảm. mối tương quan nghịch
biến giữa độ sâu tiền phòng tuổi với r = - 0,331 với p < 0,001. mối tương quan chặt chẽ giữa
độ dày thể thủy tinh tuổi, tuổi càng tăng thì chiều dày thể thủy tinh càng tăng với r = 0,318 p
< 0,001.
IV. BÀN LUẬN
Độ tuổi bị đục thể thủy tinh chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi là từ 60 đến 79 chiếm 63,8%
phù hợp với sinh lý con người và đặc điểm bệnh đục thể thủy tinh. Kết quả này cũng tương đồng với
nghiên cứu của Ferreira trên 13012 mắt người Tây Ban Nha (57,2%) [3] nghiên cứu của Guo về
các chỉ số sinh học nhãn cầu của người Trung Quốc (62.03%) trên 6506 người bệnh [4].
Nghiên
cu
Chng tc
Máy
AL (mm)
K (Diop)
Chúng tôi
Vit Nam
Lenstar
23,34
44,46
Ferreira
[2017]
Người da
trng
Lenstar
23,87
43,91
Lee [2008]
Người da
trng
IOLMaster
23,69
43,83
Lim [2010]
Malay
IOLMaster
23,55
44,12
Wong
[2001]
Trung Quc
Siêu âm
tiếp xúc
23,23
44,12
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020
173
Các chỉ số sinh học phân bố khác nhau các
nghiên cứu khác nhau, các chủng tộc khác
nhau. Trục nhãn cầu trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi (23,34mm) ngắn hơn trục
nhãn cầu trên các nghiên cứu về chủng tộc
người da trắng trong nghiên cứu của Ferreira
(23,87mm), của Lee (23,69mm) [5]. Điều này
phù hợp với cấu tạo mắt của người Việt Nam
cũng giống người châu Á như Trung Quốc hay
Malay thường mắt nhỏ hơn người châu Âu hay
châu Mỹ. Tuy nhiên, chiều dài trục nhãn cầu
trong nghiên cứu của chúng tôi i hơn của
người Trung Quốc trong nghiên cứu của Wong
(23,23mm) [6], nhưng lại ngắn hơn của người
Malay trong nghiên cứu của Lim (23,55 mm) [7].
Độ sâu tiền phòng trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi 3,09 mm tương tự độ sâu
tiền phòng của người Malay trong nghiên cứu
của Lim (3,10 mm), sâu hơn độ sâu tiền phòng
của người Trung Quốc (2,9mm) thấp hơn đ
sâu tiền phòng của người da trắng trong nghiên
cứu của Ferreira (3,25mm). Điều này cũng phù
hợp với sinh trắc học của người châu Á tầm vóc
thường thấp hơn người châu Âu, Mỹ. Độ sâu
tiền phòng nông < 3,0 mm chiếm một tỷ lệ cao
43,3%, do đó trong tính toán công suất thể thủy
tinh nhân tạo cho người bệnh thì các bác cần u
ý điều y để thđưa ra dự đoán khúc xạ tồn
sau mổ thấp nhất và đạt được thị lực cao nhất.
Khúc xạ giác mạc trung nh của người Việt
Nam cũng như chủng tộc người da vàng như
Trung Quốc hay Malay đều cao hơn khúc xạ giác
mạc của chủng tộc người da trắng.
Loạn thị giác mạc trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi 1,09 ± 0,92D tương tự với
kết quả của Ferrira 1,08 ± 0,84D nhưng thấp
hơn trong nghiên cứu của Xiaoyong Yuan (1,15
± 0.84)[8]. Đặc biệt số mắt có độ loạn thị từ 1,0
D trở lên chiếm tới 42,2%. Do đó ngày ng cần
chú ý sử dụng các loại th thủy tinh nhân tạo
điều chỉnh loạn thị cho người bệnh để mang lại
một chất lượng thị giác tốt nhất cho họ.
Công suất thể thủy tinh nhân tạo trung bình
là 20,44 ± 3,96D trong đó thấp nhất -9,0 D
cao nhất 38,8D. Chỉ số này giúp các nhà sản
xuất, cung ứng các sở điều trị đưa ra kế
hoạch sản xuất, cung ứng dự trữ ng suất
thể thủy tinh cần thiết cho người bệnh.
Các chỉ số trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng
khúc xạ giác mạc đều sự khác biệt giữa
nam nữ tất cả các nghiên cứu. Nam chỉ
số chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng,
đường kính ngang giác mạc cao hơn nữ nhưng
khúc xạ giác mạc nam lại thấp hơn nữ. Chính
thế công suất thể thủy tinh nhân tạo của
nữ cao hơn nam với mức ý nghĩa thống p <
0,001. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của tác giả Shrestha khi nghiên cứu trên 520
người bệnh ở phía tây Nepal năm 2015.
V. KẾT LUẬN
- Người Vit Nam b đục th thy tinh có
những đặc điểm sinh trc hc nhãn cu
những điểm tương đng với người châu Á, đc
bit t l tin phòng nông cao (43,3%), t l
lon th t 1,0 D tr lên (42,2%).
- Tuổi càng tăng thì đ u tin phòng càng
gim và chiu dày th thủy tinh càng tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng H, Tôn Th Kim Thanh (1995). Các s
đo sinh học ng dng trong phu thuật đặt th thy
tinh nhân to trên người Vit Nam. K yếu Tóm tt
các công trình nghiên cu khoa hc, 27-28.
2. Nguyn Xuân Hip (2010). Mt s thông s
bn trên bnh nhân m phaco tại khoa Điều tr
theo yêu cu BV Mt TW. K yếu Hi ngh Nhãn
khoa năm 2010, 100-101.
3. Tiago B. Ferreira, Kenneth J. Hoffer,
Filomena Ribeiro1 (2017). Ocular biometric
measurements in cataract surgery candidates in
Portugal. PLoS ONE 12(10): e0184837. https://doi.
org/10.1371/journal.pone.0184837
4. Ji-Guo Yu, Jie Zhong, Zhong-Ming Mei, Fang
Zhao, Na Tao and Yi Xiang (2017). Evaluation
of biometry and corneal astigmatism in cataract
surgery patients from Central China. Yu et al. BMC
Ophthalmology,17:56 DOI 10.1186/s12886-017-
0450-2.
5. Lee KE, Klein BEK, Klein R, Quandt Z, Wong
TY (2009). Age, Stature, and Education
Associations with ocular dimensions in an older
white population. Arch Ophthalmol, 127 (1): 88-93.
6. Wong TY, Foster PJ, Tielsch JM, Johnson GJ,
Seah SK (2001). Variations in ocular biometry in
an adult Chinese population in Singapore: the
Tanjong Pagar Survey. Invest Ophthalmol Vis Sci,
42 (1): 73-80.
7. Laurence Shen Lim, Seang-Mei Saw, V.
Swetha E. Jeganathan (2010). Distribution and
Determinants of Ocular Biometric Parameters in an
Asian Population: The Singapore Malay Eye Study.
Invest Ophthalmol Vis Sci, 51: 103109)
DOI:10.1167/iovs.09-3553.
8. Xiaoguang Cao, Xianru Hou, and Yongzhen
Bao (2015). The Ocular Biometry of Adult
Cataract Patients on Lifeline Express Hospital Eye-
Train in Rural China. Hindawi Publishing
Corporation Journal of Ophthalmolog, 171564, 7
pages http://dx.doi.org/10.1155/2015/171564.