TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 64/2023
215
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG KIỂM SOÁT LIPID HUYẾT
CỦA CAO CHIẾT ETHANOL LÁ CÂY MẬT GẤU NAM TRÊN MÔ HÌNH
CHUỘT NHẮT TRẮNG TĂNG LIPID HUYẾT BẰNG TYLOXAPOL
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh1, Cao Thị Tài Nguyên1, Mai Huỳnh Như2*
1Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả chịu trách nhiệm chính
*Email: mhnhu@ump.edu.vn
Ngày nhn bài: 02/8/2023
Ngày phn bin: 23/9/2023
Ngày duyệt đăng: 30/9/2023
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mật gấu nam (Vernonia amygdalina Asteraceae), là một loại cây được trồng
phổ biến Việt Nam. Cây Mật gấu nam tác dụng chống oxy hóa, hạ đường huyết, hạ lipid huyết,
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá độc tính cấp và tác dụng giảm rối
loạn lipid huyết của cao chiết Mật gấu nam trên hình chuột nhắt trắng gây tăng lipid huyết
bằng tyloxapol. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Cao chiết ethanol Mt gấu nam. Độc
tính cấp đưc tiến hành da theo tài liệu: “Hướng dn th nghim tin lâm sàng lâm sàng thuc
đông y, thuốc t c liu, s 141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015 của B Y Tế năm 2015”. Chuột được
gây tăng lipid huyết bng cách tiêm phúc mô mt liu duy nht tyloxapol (400 mg/kg). Kết qu: Vi
liu 15 g/kg trọng lượng chut, cao chiết lá Mt gu nam không th hiện độc tính cấp đường ung.
Thêm vào đó, những chuột được ung cao chiết lá cây Mt gu nam vi liu 500 mg/kg, 1500 mg/kg
atorvastatin liu 60 mg/kg th trng chut cho thy s giảm đáng kể nồng độ triglycerid
(p < 0,05) nhưng không gim nồng độ cholesterol toàn phn (p > 0,05) trong huyết tương chuột khi
so sánh vi nhóm chng. Kết lun: Cao chiết lá Mt gấu nam không gây độc tính cấp đường ung.
Nghiên cu này cho thy, cao chiết lá Mt gu nam có tác dng h triglycerid liu 500 mg/kg và
1500 mg/kg so vi nhóm chng bệnh (p < 0,05). Trong khi đó, liều 250 mg/kg không có tác dng h
triglycerid hình chuột gây tăng lipid máu cấp bng tyloxapol vi liu 400 mg/kg.
T khóa: Vernonia amygdalina, độc tính cấp, tăng lipid huyết, tác dng h lipid huyết.
ABSTRACT
ACUTE ORAL AND PROTECTIVE EFFECTS OF VERNONIA
AMYGDALINA DEL. ASTERACEAE LEAVES EXTRACT ON
HYPERLIPIDEDIA- INDUCED BY TYLOXAPOL IN ALBINO MICE
Nguyen Thi My Hanh1, Cao Thi Tai Nguyen1, Mai Huynh Nhu2*
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy.
2 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city
*Email: mhnhu@ump.edu.vn
Background: Vernonia amygdalina - a shrub that grows predominantly in tropical Africa
and is now a plant widely grown in Vietnam. It has antioxidant, anti-inflammatory, hypoglycemic,
lipid-lowering effects, etc. Objectives: To evaluate the acute toxicity and protective effects of
Vernonia amygdalina leaves extract on hyperlipidemia-induced by tyloxapol in Swiss albino mice.
Materials and methods: Ethanolic extract of the leaves Vernonia amygdalina. The acute toxicity
was conducted according to “Guidelines for preclinical and clinical trials of oriental and herbal
medicines, decision number 141/QĐ-K2ĐT October 27th, 2015 of Ministry of Health”. The mice
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 64/2023
216
were induced hyperlipidemia by tyloxapol (400 mg/kg, intraperitoneal injection). Results: In our
acute toxicity test on mice, the ethanol extract of Vernonia amygdalina did not acute oral toxicity
happened at the maximum dose (Dmax) (15 g/kg of body weight). In addition, mice in groups of
ethanol extract of the leaves Vernonia amygdalina at a dose of 500 mg/kg, 1500 mg/kg and
atorvastatin 60 mg/kg, showed a significant decrease (p < 0.05) in plasma triglyceride, but no
significant decrease (p > 0.05) in plasma total cholesterol when compared with control group.
Conclusion: Vernonia amygdalina leaves ethanolic extract affirms no acute toxicity. Evidence from
this study proves the lipid-lowering effects of this plant at a dose of 500 mg/kg and 1500 mg/kg
compared to a control group (p < 0.05), while a dose of 250 mg/kg had no effect on lowering
triglycerides in mice model of hyperlipidemia with tyloxapol at a dose of 400 mg/kg.
Keywords: Vernonia amygdalina, acute toxicity, hyperlipidemia, hypolipidemia effect.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Mt gu nam - mt loi cây bi mc ch yếu vùng nhiệt đới châu Phi hin
nay đưc trng nhiu Vit Nam đưc s dng vi mục đích chống viêm [1], tăng huyết
áp, tăng lipid máu, điều tr tăng đường huyết; tác dng bo v gan [2],… Tuy nhiên, những
tác dụng này trước đây chưa sở khoa học nào đm bo, ch được truyn ming, hoc
qua các bài thuc dân gian. Hin nay, Vit Nam và trên thế giới cũng đã tiến hành nghiên
cu v tác dng ca cây Mt gu nam nhiu nhưng trên cao chiết methanol, cao chiết ethanol
96% mà chưa có nghiên cu o trên cao chiết ethanol 70%. Trong cao chiết ethanol 70%
chúng tôi chiết được nhiu hp cht flavonoid hơn ở cao methanol và cao ethanol 96%. Vì
vy, chúng i tiến hành nghiên cứu độc tính cp tác dng h lipid máu ca cao chiết
ethanol 70% lá cây Mt gu nam trên chut nht trng, to tiền đề cho các th nghim dược
tiếp theo. Đc tính cấp được thc hin theo phương pháp liều tối đa qua kim. Chut được
gây tăng lipid huyết bng tyloxapol (400 mg/kg, i.p).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Cao chiết ethanol 70% lá Mt gu nam. Mt gu nam được thu hái vào tháng 4
năm 2023 ti qun Bình Thy, thành ph Cần Thơ. Lá thu hái về ra sch, sy khô 40oC
đến độ ẩm dưới 13%, nghin thành bt và chiết hoàn toàn bng ethanol 70% bằng phương
pháp chiết nóng [3]. Cho dung môi vào dưc liu theo t l 10:1, đun hồi lưu ở 70oC trong
ba gi. Sau khi đun, dch chiết được lc li thu được cao chiết ethanol toàn phn.
2.2. Động vt thí nghim
Chut bch chng Swiss albino khe mnh do Vin Pasteur thành ph H Chí Minh
cung cp trọng lượng trung bình 25 ± 2 g được dùng làm đng vt t nghim. Chut
được cho ăn thức ăn viên và ung c ct ti Khoa Dược, Đại hc Nam Cần T. Những
chut này được nuôi n định trong điều kin phòng t nghim ít nht 1 tuần cho đến khi
tiến hành t nghim.
2.3. Hóa cht
Tyloxapol (Sigma), atorvastatin (Pfizer), ethanol 70% (Việt Nam) và nước ct (Vit Nam)
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 64/2023
217
2.4. Thiết kế nghiên cu
- Phương pháp thử độc tính cấp
Nghiên cứu được thực hiện theo ng dn th nghim tin lâm ng m
sàng thuc đông y, thuc t dược liu, quyết định s 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm
2015 ca B Y tế” nhm giảm số lượng chuột t nghiệm [4].
Chuột được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 5 con.
Nhóm 1 (nhóm chứng): uống nước cất (0,1 ml/10g)
Nhóm 2 (nhóm thử nghiệm): uống cao chiết lá cây Mật gấu nam với liu tối đa qua kim với
thể tích cho uống 0,1 ml/10g chuột.
- Phương pháp tăng lipid máu gây ra bi tyloxapol
Sáu mươi con chuột được chia thành sáu nhóm, mi nhóm 10 con. Chuột được chia ngu
nhiên vào nhóm.
Thí nghim này đưc tiến hành theo phương pháp ca nhóm tác gi Chung Th M
Duyên và cng s: Chut nhn ăn trong 16 gi trước khi gây tăng lipid máu bằng cách tiêm
phúc mô mt liu duy nht tyloxapol 400 mg/kg trọng lượng chut [5].
- Nhóm 1 (nhóm chứng): nước mui sinh lý (i.p) + nước ct 0,1 ml/10g (p.o).
- Nhóm 2 (nhóm chng âm): tyloxapol (400 mg/kg, i.p) + nưc ct 0,1 ml/10g (p.o).
- Nhóm 3: tyloxapol (400 mg/kg, i.p) + cao chiết lá Mt gu nam (250 mg/kg, p.o).
- Nhóm 4: tyloxapol (400 mg/kg, i.p) + cao chiết lá Mt gu nam (500 mg/kg, p.o).
- Nhóm 5: tyloxapol (400 mg/kg, i.p) + cao chiết lá Mt gu nam (1500 mg/kg, p.o).
- Nhóm 6 (chứng dương): tyloxapol (400 mg/kg, i.p) + atorvastatin (60 mg/kg, p.o)
[6].
Nhóm 2, 3, 4, 5 và 6 được cho uống nưc ct và dùng cao chiết lá Mt gu nam vi
liu lần lượt 250 mg/kg, 500 mg/kg, 1500 mg/kg atorvastatin 60 mg/kg vào hai thi
đim: (1) 60 phút sau khi tiêm tyloxapol, và (2) 12 gi sau khi tiêm tyloxapol (ngày 1) [6].
Ngày 2, chuột được gây mê bng ether. M chut và ly máu tim cho vào ng EDTA (1ml)
để xét nghim cholesterol toàn phn triglycerid trong huyết tương chut.
2.5. Phân tích thng kê
Kết quả trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (M ± SD). Dùng phép kim phân
tích phương sai 1 yếu t(One-way ANOVA) với phần mềm SPSS 20. Sự khác biệt ý
nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05 [5].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết qu độc tính cp
Trng lượng trung bình ca chut trong th nghiệm độc tính cấp được th hin qua hình 1.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 64/2023
218
Hình 1. Trng lượng chut trong th nghim độc tính cp
Nhn xét: Liu ti đa thể bơm qua đầu kim ca cao chiết lá Mt gu nam 15
g/kg. Trong sut thi gian 72 gi 14 ngày quan sát tiếp theo, không ghi nhn được bt
k du hiu bt thường nào xy ra trên chut th nghim. Tt c các chuột đều ăn uống và
hoạt đng bình thường, không có chut chết. Do đó, không tìm được LD50 lô chut ung
15 g/kg là liu ti đa thuốc phân tán vào nước có th bơm qua kim để cho ung mà không
có chut chết. Sau 14 ngày theo dõi, m chut tt c các lô để quan sát đại th. Tt c các
chut lô thc nghim không thy bt k thay đổi bnh nào v hình thái đi th của
quan gan, tim, đồng thi cao chiết lá Mt gấu nam cũng không ảnh hưởng đến th trng ca
chut thí nghim.
Cao chiết Mt gu nam vi liu 15 g/kg không gây chết cũng như không gây bất
thường v vận động, màu lông, cân nặng… của chut nm th so vi nhóm chng sau
14 ngày. Vì vy cao chiết lá Mt gu nam không gây đc tính cp trên mô hình th nghim
độc tính cp trên chut.
3.2. Kết quả tăng lipid máu do tyloxapol gây ra
Nghiên cứu của chúng tôi đã quyết định chọn ba liều thử nghiệm: 250 mg/kg, 500
mg/kg và 1500 mg/kg [7].
Các kết quả thử nghiệm được trình bày trong hình 2 và hình 3.
Trọng lượng chut (g)
0
5
10
15
20
25
30
35
12345678910 11 12 13 14
Nhóm chứng
Nhóm thử nghiệm
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 64/2023
219
*: p < 0,05 so vi nhóm chng âm.
#: p < 0,05 so vi nhóm sinh lý
Nhn t: Sau khi tiêm tyloxapol (400 mg/kg, i.p) không y tăng nồng độ
cholesterol toàn phn trong huyết tương chuột (p > 0,05), tuy nhiên, có s gia tăng đáng kể
v nồng độ triglycerid huyết tương chut (p < 0,05) khi so sánh với nhóm đi chng.
Khi cho cao chiết Mt gu nam các liu khác nhau, nồng độ triglycerid huyết tương
gim đáng kể (p < 0,05) nhóm 4 (liu 500 mg/kg) nhóm 5 (liều 1500 mg/kg) nhưng
không giảm đáng kể (p > 0,05) nhóm nhóm 3 (liu 250 mg/kg).
Khi s dng atorvastatin liu 60 mg/kg th trng chut, nồng độ triglycerid trong huyết
tương chuột giảmý nghĩa thống kê so vi nhóm chng âm (p<0,05).
IV. BÀN LUN
4.1. Khảo sát độc tính cp
Qua nghiên cu th nghiệm độc tính cp trên chut, cao ethanol lá Mt gu nam
không xác định được giá tr LD50, điều đó có nghĩa là không có độc tính cp tính nào xy ra
liu ti đa (Dmax) (15 g/kg trọng lượng thể). Điều này đã chứng minh s an toàn ca
cao chiết lá Mt gu nam trong thi gian ngn. Tuy nhiên, vic s dng u dài cn phi
được nghiên cu thêm.
Sau khi cho cao chiết cồn 96% cây Lá đng vi liu 22 g/kg và theo dõi chut trong
14 ngày, tác gi Trn Minh Châu và cng s ng ch ra kết qu tương tự: không có độc
tính cp không gây chết chut [7]. Nghiên cu y khác nghiên cu ca chúng tôi khi tác
gi Trn Lý Minh Châu s dng cao chiết cn 96% còn chúng i s dng cao chiết cn 70%.
Tuy nhiên, c cn 96% và cn 70%, lá cây Mt gu nam đều không th hiện độcnh cp.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nồng độ triglycerid (mmol/L)
0
1
2
3
4
5
Nồng độ cholesterol (mmol/L)
#
*
*
Hình 2. Nng đ triglycerid
ca chut thí nghim
Hình 3. Nng đ cholesterol
toàn phn ca chut thí
nghim