TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
3
u>10 cm thấp hơn chiếm 48%. sự khác biệt
này thể do nhóm BN trong nghiên cứu của
chúng tôi rộng hơn từ giai đoạn I-III. Trong
nghiên cứu của chúng tôi thể bệnh học hay
gặp nhất là UTBM dạng thanh dịch chiếm 67.9%,
thấp hơn UTBM nhầy chiếm 10.7%, UTBM
dạng nội mạc tử cung chiếm 7.1%, các thể
UTBM khác ít gặp. Kết quả của chúng tôi tương
đương với các tác giả trong nước và ngoài nước
UTBMBT hay gặp nhất vẫn dạng thanh dịch.
Theo tác giả Du Boi A cs thì UTBM dạng
thanh dịch chiếm hơn 70%.
4.2. Kết quả nghiên cứu: Với thời gian
theo dõi sng thêm trung bình 23.1± 11.4
tháng, 28 BN thông tin đầy đủ. Trong quá
trình theo dõi có 6 bnh nhân tái phát 3 bnh
nhân t vong do tiến trin bnh. Trong đó 4
bệnh nhân tái phát giai đon II, 2 BN i phát
giai đon III, BN t vong ch yếu giai đoạn
III. T l sng thêm không bnh sng thêm
toàn b 3 năm tương ng 52.2% 81.4%.
Kết qu ca chúng tôi thp hơn so với tác gi
Nguyn Tuyết Mai, trong nghiên cu ca Nguyn
Tuyết Mai thì l sng thêm không bnh sng
thêm toàn b 3 năm lần lượt 62.8%
79.9%. Điều này th gii thích do nghiên cu
ca chúng tôi c BN giai đoạn III, còn
nghiên cu ca Nguyn Tuyết Mai BN ch gm
giai đoạn IC-II. Kết qu của chúng tôi cao hơn
so vi tác gi Paul A Valey cs, trong nghiên
cu ca Paul A t l sống thêm 2 năm 68.9%,
do trong nghiên cứu này đối tượng nghiên cu
bao gm BN t giai đoạn IC-IV.
Giai đoạn bnh mt yếu t tiên lượng rt
quan trng ảnh hưởng đến kết qu sng thêm
ca bnh nhân UTBMBT. Trong nghiên cu ca
chúng tôi thi gian sng thêm không bnh
sng thêm toàn b gim dần theo giai đoạn
bệnh, nghĩa là giai đoạn bnh càng mun thì thi
gian sng thêm càng ngn với p<0.05 có ý nghĩa
thống kê. Điều này cũng đúng với các nghiên
cứu trong nước cũng như trên thế gii. Theo
Germana Tognon cs thì t l sng thêm không
bệnh 10 năm của nhóm giai đoạn IC 72% còn
nhóm giai đoạn IIA là 46%.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cu ca chúng tôi vi s ng bnh
nhân còn ít thi gian theo dõi còn ngn tuy
vậy bước đầu cho thy kết qu sng thêm ca
UTBMBT ti Ngh An cũng rất kh quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. National Comprehensive Cancer Network
(2016). Ovarian cancer version 1. 2016.
2. Nguyễn Văn Hiếu (2015). Ung thư buồng trứng.
Bệnh học ung thư
, Nhà xuất bản y học Nội,
235- 255.
3. Howlader, N., et al. (2013), SEER cancer statistics
review, 19752010, National Cancer Institute.
Bethesda, MD, based on November 2012 SEER data
submission, posted to the SEER web site.
4. Du Bois A, Luck HJ, Meier W et al (2003). A
randomized clinical trail of cisplatin/paclitaxel
versus carboplatin/ paclitaxel as first-line treatment
of ovarian cancer. J Natl Cancer Inst: 1320-1329
5. Nguyễn Tuyết Mai (2013). Mối liên quan giữa
nồng độ CA125 với một sđặc điểm lâm sàng
kết quả điều trị ung thư buồng trứng tại bệnh viện
K. Tạp chí ung thư học việt nam, số 1-2013.
6. Fei Deng, Xia xu, et al (2017). Age is associated
with prognosis serous ovarian cancer. Journal of
Ovarian Research.
7. Germana Tognon, Mario Carnazza, et al
(2013). Prognostic factors in early-stage ovarian
cancer. Ecancer: 7: 325.
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA PHÂN ĐOẠN CHIẾT
CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG SÂU RĂNG TỪ LÁ SIM
Bùi Hải Ninh1, Nguyễn Thị Minh Ngọc1, Nguyễn Thị Thắm1,
Nguyễn Bảo Trân1, Nguyễn Thị Liên2, Bch Th Như Qunh1
.
TÓM TẮT2
Phân đoạn chiết ethylacetate (EtOAC) ca lá sim
(
Rhodomyrtus Tomentosa
(Aiton) Hassk) trng Vit
Nam đã đưc phát hin trong nghin cứu trước đây
1Trường Đại học Y Dược Hi Phòng,
2Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Bạch Thị Như Quỳnh
Email: nhuquynha@gmail.com
Ngày nhận bài: 8/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 26/12/2018
Ngày duyệt bài: 5/1/2019
có hot tính kháng sâu răng thông qua vic c chế
mnh s sinh acid và s hình thành biofilm ca vi
khun
Streptoccocus mutans
. Ngoài ra, phân đoạn
EtOAC không y kích ứng trên da thỏ. Đây cơ sở
để có th đánh giá sâu hơn về độc tính đặc biệt
độc tính bán trường diễn trên hình in vivo của
phân đoạn tiềm năng y cũng như ng dng nó
trong các sn phm v sinh răng ming. Kết qu thử
độc tính bán trường diễn thu được cho thy không
dấu hiệu ảnh hưởng của mẫu thử hai mức liều
1,86mg/kg/ngày trên thỏ (tương ứng với liều 0,6
mg/kg/ngày trên người) 7,44mg/kg/ngày trên thỏ
(tương ng với liều 2,4mg/kg/ngày trên người) lên
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
4
th trng, các ch s sinh hóa huyết hc liên quan đến
chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận
ch s glucose trong huyết ơng ca th trong
sut 28 ngày ung mu th cũng như theo dõi 14
ngày sau khi dng ung. Các t chc tim, gan, thn,
phi, lách, h tiêu hóa ca th các bnh hc
ca gan, thn không thy bất thường hay b tn
thương nào.
T khóa:
Streptococcus mutans, Rhodomyrtus
tomentosa
(Aiton) Hassk, độc tính bán trường diễn,
sâu răng.
SUMMARY
SEMI-CHRONIC TOXICITY OF ACTIVE
ETHYLACETATE EXTRACTED FRACTION
FROM
RHODOMYRTUS TOMENTOSA
(AITON) HASSK) LEAVES
Ethylacetate (EtOAC) fraction extracted from
Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk) grown in
Vietnam was previously found to have anticaries
activity against
Streptococcus mutans
, a major
pathogent of dental caries in human, by inhibiting
acidogenic production and biofilm biomass formed by
this organism. In addition, EtOAC extracted fraction
does not cause irritation on rabbit skin. This is the basis
for further evaluation for toxicity and especially the
semi-chronic toxicity on the in vivo model as well as its
application in oral hygiene products. The obtained
results showed that there was no effect of the test
sample at two doses of 1.86mg/kg/day in rabbits
(corresponding to the dose of 0.6mg/kg/day in
humans) and 7.44mg/kg/day in rabbits (corresponding
to a dose of 2.4mg/kg/day in humans) on body
condition, hematological biochemical indicators related
to hematopoietic function, liver function, renal function
and plasma glucose index of rabbits during 28 days of
taking the sample as well as monitoring at 14 days
after stopping drinking. The organisms of heart, liver,
kidney, lung, spleen, digestive system of rabbits and
histopathology of liver and kidney was not presented
any abnormality or injury.
Key words
:
Streptococcus mutans
,
Rhodomyrtus
tomentosa
(Aiton) Hassk, semi-chronic toxicity, dental caries.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc ứng dụng các chất kháng khuẩn tự nhiên
trong các sản phẩm vệ sinh răng miệng đã được
quan tâm trong những năm gần đây. Những sản
phẩm nước súc miệng chứa các dịch chiết thực
vật như chè xanh, hội, sáp ong... cũng đã
xuất hiện và có thị trường tốt.
Các nghiên cu mi công b đã phát hiện
thấy dịch chiết sim (
Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk) có khả năng ức chế sự hình thành
biofilm của
Staphylococcus aureus
Staphylococcus epidermidis
(Limsuwan
& cs
,
2011, 2012)
.
Khả năng ức chế s hình thành
biofilm gây tổn thương các biofilm đã hình
thành của dịch chiết ethanol của đã được
chứng minh và cho kết quả tốt hơn cả chất
kháng sinh vancomycin. Ngoài ra, dịch chiết này
còn gây ức chế sự sinh trưởng của hàng loạt các
vi khuẩn trong đó
S. mutans,
tác nhân chính
gây sâu răng người (Limsuwan
& cs
, 2011,
2012; Leejae
& cs
, 2013).
Nhng kết qu nghiên cu mi ca chúng tôi
v tác dng ca dch chiết lá sim lên vi khun
S.
mutans
cho thy dch chiết lá sim trong ethanol
và phân đoạn chiết ethylacetate (EtOAc) có hot
tính kháng vi khun này mnh thông qua vic c
chế s sinh axit và s to biofilm trên mô hình
in
vitro
(Nguyn Th Mai Phương
& cs
, 2015). Đây
là hai đặc tính gây bnh quan trng ca vi khun
S. mutans
(Flemming và Wingender, 2010, Koo
& cs, 2009). Nhm mục đích ng dng phân
đon EtOAc này trong nước súc miệng, một sản
phẩm sử dụng hàng ngày lâu i, chúng tôi
đã tiến hành đánh giá độc tính n trường diễn
của phân đoạn chiết EtOAc có từ lá sim trên
hình
in vivo
. Các kết qu thu được s là sở
cho các nghiên cu ng dng tiếp theo vi phân
đon chiết tiềm năng này.
II. VT LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHN CU
2.1. Vật liệu: Lá Sim được thu i ti Quảng
Ninh
được định tên khoa học
Rhodomyrtus
tomentosa
(Aiton) Hassk. Nguyên liệu được sấy
khô trong tủ ấm 55oC, nghiền thành bột mịn
sau đó được ngâm chiết nhiều giờ trong
ethanol 96% theo tỉ lệ 1g nguyên liệu: 2 thể tích
dung môi. Vic chiết rút phân đoạn được thc
hin lần lượt vi các dung môi hexane và ethyl
acetate (EtOAc) cũng theo t l trên. Mi dung
môi được chiết 3 ln, mi ln 3 ngày. Dịch chiết
rút sau đó được quay ct khô chân không sử
dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
2.2. Phương pháp
Xác định độc tính bán trường diễn:
Thí
nghiệm đưc thc hin trên giống thỏ
Newzealand trưởng thành không phân biệt giới
tính (Khoa Dược -Vin kim nghim thuc
Trung ương) trọng lượng từ 2,0 2,5kg. Thỏ
cái không mang thai hay cho con bú và chưa trải
qua một thử nghiệm nào trước đó. Th đưc
nuôi mi con mt lng trong phòng nuôi có kim
soát nhiệt độ đ m thích hp vi thức ăn
c ung theo nhu cu. Số lượng 24 con.
Chuẩn bị mẫu thử:
sở chọn mức liều thử
nghiệm
:
Sản phẩm nước súc miệng dự kiến bào
chế chứa 0,5 - 2% mẫu thử giả sử khả
năng tồn trong miệng người dùng
6ml/người/ngày, tương đương 0,6-
2,4mg/kg/ngày n s dụng hệ số chuyển đổi
liều giữa thỏ và người là 3,1, chúng tôi lựa chọn
2 mức liều thử nghiệm như sau:
Liều thấp:
1,86 mg/kg/ngày trên thỏ (tương
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
5
ứng với liều 0,6 mg/kg/ngày trên người)
Liều cao: 7,44 mg/kg/ngày trên thỏ (tương
ứng với liều 2,4 mg/kg/ngày trên người).
Cách xử chuẩn bị mẫu thử: Dung dịch
đối chứng sử dụng nước. Liều cao: cân 0,22g
mẫu thử, nghiền kỹ, trộn đều với nước để thu
được 11ml (hn dịch A). Liều thấp: pha loãng từ
hn dịch A bằng cách hút 2,5ml hn dịch A pha
loãng với nước vừa đủ 10ml được hn dịch B.
Tiến nh thực nghiệm
: Bố trí thí nghiệm: Thí
nghiệm được tiến nh trên 24 thỏ, chia thành 3
nhóm: mi nhóm 08 con. Thỏ được cho uống dung
dịch thử hàng ngày với các mức liều theo Bảng 1.
Bảng 1. Các mức liều thử nghiệm bán trường diễn trên thỏ
Nhóm
Số thỏ thí
nghiệm (con)
Dung dịch
thử
Thể tích dung dịch thử
cho uống (ml/kg thỏ)
Liều dùng (mg
mẫu thử/kg thỏ)
Chứng
08
Nước
0,372
---
Thử 1
08
Hn dịch B
0,372
1,86
Thử 2
08
Hn dịch A
0,372
7,44
Quan t đại thể
: sau thử nghiệm tất cả số
thỏ được mổ để quan sát đại thể các tổ chức
tim, gan, thận, phổi, dạ dày, ruột.
Quan t vi thể:
lấy ngẫu nhiên 03 thỏ/nhóm,
tiến hành làm tiêu bản giải phẫu bệnh học
gan, thận. Tiêu bản gan, thận được cố định bằng
Formalin 10%, nhuộm bằng dung dịch nhuộm
Hematoxylin eosin (HE) và Perioric acid Shiff (PAS)
và quan sát dưới kính hiển vi quang học.
Trình bày xử số liệu:
Số liệu thực
nghiệm được trình bày dưới dạng giá trị trung
bình cộng trừ độ lệch chuẩn (mean ± SD)
được xử lý thống kê bằng trắc nghiệm Student.
III. KT QU VÀ BÀN LUN
3.1. Tình trạng thỏ: Quan t trong thời
gian thí nghiệm, tất cả các thỏ đều hoạt động
bình thường, ăn uống tốt, lông mượt. Không
biểu hiện bất thường về thể trạng, cũng như
vận động ngoại trừ nhóm thử bài tiết phân
ướt nhiều hơn nhóm chứng. Thỏ vẫn tăng cân
đều trong thời gian thử nghiệm (bảng 2) sau
khi kết thúc thử nghiệm 14 ngày (bảng 3).
Bảng 2. Kết quả theo dõi cân nặng của thỏ
Nhóm
(n=8)
Kết qu cân nng (kg)
P
Sau 7
ngày (m1)
Sau 21
ngày(m3)
Sau 28
ngày (m4)
Chng (C)
2,22±0,04
2,42±0,08
2,57 ± 0,07
Ptrước-sau< 0,001
% so với trước
th nghim
107,1%
116,1%
123,3%
Th 1 (T1)
2,19±0,04
2,44±0,04
2,58 ± 0,02
Ptrước-sau < 0,001
Ptrước(T1-C)> 0,05
Psau(T1-C)>0,05
% so với trước
th nghim
105,4%
117,5%
124,3%
Th 2 (T2)
2,20±0,05
2,44±0,05
2,54 ± 0,05
Ptrước-sau < 0,001
Ptrước(T2-C)> 0,05
Psau(T2-C)> 0,05
% so với trước
th nghim
104,7%
116,2%
121,1%
Bảng 3. Theo dõi cân nặng thỏ sau 14
ngày ngừng uống mẫu thử
Nhóm
(n = 5)
Kết quả cân
nặng (kg)
Psau 14
ngày(T-C)
Chứng (C)
2,68 ± 0,03
Thử 1 (T1)
2,65 ± 0,05
0,170
Thử 2 (T2)
2,64 ± 0,05
0,113
Kết quả theo dõi cân nặng thỏ trong quá
trình thí nghiệm cho thấy:
Trước thí nghiệm
(trước khi uống mẫu thử) sau 14 ngày dừng
mẫu thử: n nặng trung bình của thỏ các
nhóm th không sự khác biệt so với nhóm
chứng (Ptrước(T1-C) > 0,05; Ptrước (T2-C) > 0,05).
Sau 28 ngày uống mẫu thử: Th nhóm
chứng hai nhóm thử đều ng cân mi thời
điểm đánh giá. sự khác biệt ý nga về n
nặng của thkhi so nh sau 28 ngày thử nghiệm
với trước thử nghiệm trong mi nhóm (Ptrước- sau <
0,05). Không sự khác biệt ý nghĩa về cân
nặng trung bình giữa nhóm thử so với nhóm
chứng (Psau (T1-C) > 0,05; Psau (T2-C) > 0,05).
3.2. Các chỉ số sinh hóa, huyết học liên
quan tới chức năng tạo máu, chức năng
gan, chức năng thận chỉ s glucose
trong huyết tương. Kết quả xét nghiệm xác
định các chỉ số sinh hóa, huyết học liên quan
đến chức năng tạo máu, chức năng thận chỉ
số glucose trong huyết tương của thỏ trước thử
nghiệm, các thời điểm uống mẫu thử sau 14
ngày, sau 28 ngày sau dừng uống mẫu thử
14 ngày được thể hiện qua các bảng sau:
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
6
Bảng 4. Các chỉ số huyết học
Thời điểm
lấy mẫu
xét nghiệm
Chỉ tiêu
Nhóm chứng
(n = 8)
(n* = 5)
Nhóm T1
(n = 8)
(n* = 5)
P (T1-C)
Nhóm T2
(n = 8)
(n* = 5)
P (T2-C)
Trước khi
uống
mẫu thử
Hồng cầu (x 1012/ lit)
5,7 ± 1,2
5,8 ± 1,1
0,863
5,7 ± 1,1
1,000
Bạch cầu (x 109/ lit)
5,7 ± 0,2
5,8 ± 0,3
0,261
5,7 ± 0,3
0,707
Tiểu cầu (x 109/ lit)
398,1 ± 62,7
431,9 ± 96,2
0,420
355,8 ± 57,4
0,227
Hematocrit (%)
38,8 ± 2,0
39,2 ± 2,6
0,747
38,5 ± 1,3
0,532
Hemoglobin (g/dL)
11,2 ± 0,6
11,2 ± 0,8
0,944
11,2 ± 0,5
0,964
Sau 14
ngày
uống
mẫu thử
Hồng cầu (x 1012/ lit)
5,7 ± 0,4
6,0 ± 0,5
0,211
5,8 ± 0,3
0,524
Bạch cầu (x 109/ lit)
7,2 ± 1,3
6,7 ± 1,2
0,467
7,8 ± 0,9
0,317
Tiểu cầu (x 109/ lit)
312,4 ± 35,2
330,3 ± 41,8
0,370
350,4 ± 79,5
0,237
Hematocrit (%)
39,6 ± 1,5
40,3 ± 2,4
0,523
38,6 ± 1,5
0,205
Hemoglobin (g/dL)
11,7 ± 0,6
11,7 ± 0,9
0,920
11,6 ± 0,4
0,559
Sau 28
ngày
uống
mẫu thử
Hồng cầu (x 1012/ lit)
5,5 ± 0,2
5,7 ± 0,4
0,201
5,7 ± 0,4
0,256
Bạch cầu (x 109/ lit)
6,5 ± 1,3
6,2 ± 0,6
0,665
7,5± 1,9
0,284
Tiểu cầu (x 109/ lit)
392,0 ± 57,1
387,3 ± 72,2
0,886
401,8 ± 75,9
0,834
Hematocrit (%)
36,9 ± 0,8
38,1 ± 1,8
0,106
38,6 ± 2,2
0,131
Hemoglobin (g/dL)
10,7 ± 0,2
11,1 ± 0,6
0,099
11,1 ± 0,6
0, 096
Sau khi
dừng uống
mẫu thử
14 ngày
(*)
Hồng cầu (x 1012/ lit)
5,8 ± 0,2
5,8 ± 0,1
0,557
5,6 ± 0,2
0,225
Bạch cầu (x 109/ lit)
7,9 ± 0,4
7,7 ± 1,1
0,810
6,6 ± 1,3
0,068
Tiểu cầu (x 109/ lit)
378,2 ± 49,1
335,6 ± 71,5
0,263
337,6 ± 46,2
0,127
Hematocrit (%)
39,0 ± 0,8
37,7 ± 1,8
0,144
37,6 ± 1,5
0,095
Hemoglobin (g/dL)
11,3 ± 0,2
11,0 ± 0,5
0,200
11,0 ± 0,3
0, 072
Bảng 5.
Các chỉ số liên quan chức năng gan
Thời điểm
lấy mẫu
xétnghiệm
Chỉ tiêu
Nhómchứng
(n = 8)
(n* =5)
Nhóm T1
(n = 8)
(n* =5)
P (T1-C)
Nhóm T2
(n = 8)
(n* =5)
P (T2-C)
Trước khi
uống mẫu
thử
AST (U/lit)
87,7 ± 19,7
91,9 ± 26,9
0,731
98,3 ± 32,0
0,686
ALT (U/lit)
76,7 ± 17,1
70,3 ± 22,8
0,538
79,5 ± 22,0
1,000
Bilirubin toàn phần (μmol/lit)
1,4 ± 0,4
2,5 ± 1,9
0,126
2,0 ± 1,4
0,580
Protein toàn phần (g/l)
54,7 ± 4,7
56,8 ± 3,8
0,331
54,6 ± 3,9
0,950
Cholesterol (mmol/l)
2,5 ± 0,5
2,3 ± 0,7
0,636
2,1 ± 0,4
0,210
Sau 14
ngày
uống mẫu
thử
AST (U/lit)
75,7 ± 17,9
70,8 ± 9,4
0,508
66,2± 15,5
0,277
ALT (U/lit)
86,5 ± 23,0
88,2 ± 15,7
0,859
74,4 ± 11,4
0,204
Bilirubin toàn phần (μmol/lit)
1,8 ± 0,6
1,8 ± 0,4
0,752
2,3 ± 0,9
0,217
Protein toàn phần (g/l)
54,6 ± 2,3
57,5 ± 4,2
0,109
57,0 ± 3,0
0,092
Cholesterol (mmol/l)
2,6 ± 0,6
2,5 ± 0,5
0,802
2,7 ± 0,8
0,783
Sau 28
ngày
uống mẫu
thử
AST (U/ lit)
85,7 ± 21,6
88,2 ± 18,1
0,808
93,0 ± 24,1
0,600
ALT (U/ lit)
67,4 ± 14,1
56,8 ± 10,5
0,109
53,2 ± 13,5
0,113
Bilirubin toàn phần (μmol/lit)
1,1 ± 0,6
1,1 ± 0,4
0,921
1,4 ± 0,8
0,471
Protein toàn phần (g/l)
54,7 ± 1,5
55,6 ± 1,9
0,326
55,0 ± 3,0
0,838
Cholesterol (mmol/l)
2,7 ± 0,6
2,2 ± 0,4
0,108
2,2 ± 0,4
0,198
Sau khi
dừnguống
mẫu thử
14 ngày
(*)
AST (U/ lit)
39,5 ± 12,6
37,9 ± 9,8
0,814
28,4 ± 6,2
0,113
ALT (U/ lit)
65,6 ± 11,1
74,4 ± 17,1
0,315
62,8 ± 13,8
0,735
Bilirubin toàn phần(μmol/lit)
1,0 ± 0,4
1,4 ± 0,5
0,160
1,6 ± 0,8
0,197
Protein toàn phần (g/l)
56,0 ± 3,1
54,6 ± 1,6
0,366
52,6 ± 2,5
0,092
Cholesterol (mmol/l)
3,2 ± 0,9
2,3 ± 0,5
0,088
2,4 ± 0,6
0,148
Bảng 6. Các chỉ số liên quan chức năng thận
Chỉ tiêu
Thời điểm lấy mẫu xét
nghiệm
Nhóm chứng
(n = 8)
(n* =5)
Nhóm T1
(n = 8)
(n* =5)
P (T1-C)
Nhóm T2
(n = 8)
(n* =5)
P (T2-C)
Urea
(mmol/l)
Trước khi uống mẫu thử
4,1 ± 0,3
4,1 ± 0,7
0,965
4,3 ± 0,5
0,338
Sau 14 ngày uống mẫu th
4,5 ± 0,5
5,3 ± 1,4
0,171
4,8 ± 0,4
0,316
Sau 28 ngày uống mẫu th
4,5 ± 0,6
4,8 ± 0,6
0,262
4,8 ± 0,4
0,262
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
7
Sau 14 ngày dừng uống mẫu
thử (*)
6,9 ± 0,9
6,8 ± 0,4
0,849
7,2 ± 0,5
0,515
Creatinin
(μmol/l)
Trước khi uống mẫu thử
91,7 ± 9,9
82,3 ± 14,9
0,163
88,8 ± 12,0
0,608
Sau 14 ngày uống mẫu th
101,2 ± 6,8
111,0 ± 14,3
0,100
105,2 ± 4,9
0,192
Sau 28 ngày uống mẫu th
111,5±13,4
108,6 ± 7,1
0,603
115,4 ±10,8
0,742
Sau 14 ngày dừng uống mẫu
thử (*)
123,7± 12,7
137,5± 9,9
0,079
121,9±7,1
0,785
Bảng 7. Chỉ số glucose trong huyết tương (mmol/lit)
Thời điểm lấy mẫu huyết
tương thỏ để xét
nghiệm
Nhóm chứng
(n = 8)
(n* =5)
Nhóm T1
(n = 8)
(n* =5)
P(T1-C)
Nhóm T2
(n = 8)
(n* =5)
P(T2-C)
Trước khi thí nghiệm (chưa
uống mẫu thử)
7,1 ± 0,5
6,6 ± 0,5
0,072
6,6 ± 0,6
0,177
Sau 14 ngày uống mẫu th
5,7 ± 0,6
5,9 ± 0,4
0,569
6,2 ± 0,5
0,119
Sau 28 ngày uống mẫu th
6,7 ± 0,6
6,4 ± 0,7
0,442
7,0 ± 0,5
0,400
Sau 14 ngày dừng uống
mẫu thử *
7,1 ± 0,2
7,2 ± 0,3
0,255
7,1 ± 0,3
0,550
Kết quả xét nghiệm một schỉ ssinh hóa,
huyết học liên quan đến chức năng tạo máu,
chức năng gan, chức năng thận chỉ số
glucose trong huyết tương cho thấy:
Không
sự khác biệt ý nghĩa về các chỉ số huyết học
liên quan đến chức năng tạo máu, chức năng
gan, chức năng thận chỉ số glucose trong
huyết tương giữa nhóm chứng và 2 nhóm thử tại
các thời điểm trước khi t nghiệm, trong quá
trình thí nghiệm (sau 14 ngày 28 ngày uống
mẫu thử) sau 14 ngày dừng uống mẫu thử
(
P(T-C) > 0,05
).
- Quan sát đại thể: Kết qu quan sát đại th
các quan nội tạng của tất c các thỏ thử
nghiệm cho thấy: không có biểu hiện kc thường
vnh dạng n ngi, màu sắc của các tổ chức
tim, gan, thận, phổi, dạ y, ruột ca các th
nhóm thử so với nhóm chứng sau thí nghiệm.
- Quan sát vi th: Kết quả quant vi thể do
Bộ n Giải phẫu sinh bệnh- Trường Đại học Y
Nội thực hiện thhiện qua c hình sau.
Hình 1. Hình ảnh nhuộm HE/PAS (độ phóng đại 400 lần)
Nhóm
Hình ảnh mô gan
Hình ảnh mô thận
Nhuộm HE Nhuộm PAS
Nhuộm HE Nhuộm PAS
Chứng
Mô gan bình thường, không thấy tổn thương
Mô thận bình thường, không thấy tổn thương
Thử 1
(liều
thấp)
Mô gan bình thường, không thấy tổn thương
Mô thận bình thường, không thấy tổn thương
Thử 2
(liều
cao)
Mô gan bình thường, không thấy tổn thương
Mô thận bình thường, không thấy tổn thương
Kết quả vi phẫu cho thấy c gan, thận của thỏ thể hiện cấu trúc bình thường không thấy
tổn thương, không các triệu chứng bất thường liên quan đến việc uống mẫu thử với 2 mức liều
khác nhau so với nhóm chứng.
IV. KT LUN
Việc uống mẫu th (tạo từ dịch chiết sim)
liên tục trong 28 ngày với 2 mức liều khác nhau
1,86mg/kg thỏ/ngày (tương ứng với mức liều 0,6
mg/kg/nời/ngày) 7,44 mg/kg thỏ/ngày (tương
ứng với mức liều 2,4 mg/kg người/ngày), không
ảnh ởng đến n nặng, th trạng, hoạt động
của thỏ thử nghiệm. Thỏ khỏe mạnh, tăng cân.