Ngày nhận bài: 05-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 02-10-2024 / Ngày đăng bài: 25-10-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Yến Thư. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
yenthu@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
22 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):22-30
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03
Đánh ghiệu quảm sàng của viên ngậm chứa
Limosilactobacillus reuteri trong hỗ trợ điều trị hôi miệng
bệnh nhân viêm nướu
Nguyễn Ngọc Yến Thư1,*, H Nguyễn Cảnh Vy1
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: i miệng là một vấn đề không quá nghiêm trọng, nhưng ảnh ởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và
m ngưi bệnh. Gần đây, lợi khuẩn hay men vi sinh (MVS) nhận được nhiều squan m trong hỗ trđiều trị các
bệnh lý răng miệng, trong đó có hôi miệng.
Mục tiêu: Đánh giá các chsố lâm sàng khi sử dụng viên ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri trong điều trị i ming
bệnh nhân viêmớu.
Đối tượng pơng pp nghiên cứu: Thử thiệp m sàng ngẫu nhiên nhóm chứng, điều trị 3 tuần, theo i 2 tuần.
26 bệnh nhân (BN) pn ngẫu nhiêno 2 nm: thnghiệm (sử dụng vn ngậm chứa Limosilactobacillus reuteri) và
nm chứng (sử dụng giảợc). Điểm số hôi miệng, chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), điểm số mảng bámỡi
(MBL), lưuợng ớc bọt (LLNB) được đánh g tại thời điểm ban đầu (T0), sau 1 tuần (T1), sau 3 tuần (T3) và sau 5
tuần (T5).
Kết quả: Điểm số hôi miệng, chỉ số PlI và LLNB ghi nhận cải thiện có ý nga nhóm thử nghiệm so với nhóm chứng.
Chsố GI, điểm số MBL không có skhác biệt.
Kết luận: Trong giới hạn nghiên cứu (NC), Limosilactobacillus reuteri giúp hỗ trợ cải thiện điểm số hôi miệng, chỉ số PlI
và LLNB. Cần thêm các NC khác để kết luận.
Tkhóa: hôi miệng; viêm ớu; men vi sinh
Abstract
EVALUATION OF CLINICAL INDEX CHANGES WHEN USING
LIMOSILACTOBACILLUS REUTERI LOZENGES IN SUPPORTING THE
TREATMENT OF HALITOSIS IN GINGIVITIS PATIENTS
Nguyen Ngoc Yen Thu, Ho Nguyen Canh Vy
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 23
Background: Halitosis is a non-severe pathological condition but significantly affects the quality of life and the
psychological state of the patient. In recent years, probiotics have emerged as a useful measure in supporting the
treatment in oral diseases, including halitosis.
Objective: To evaluate clinical indices when using lozenges containing Limosilactobacillus reuteri in the treatment of
halitosis in gingivitis patients.
Methods: A randomized controlled clinical trial was conducted over a 3-week treatment period with a 2-week follow-
up. Twenty-six patients were randomly assigned to two groups: the test group (using lozenges containing
Limosilactobacillus reuteri) and the control group (using placebo lozenges). Clinical indices including halitosis score,
plaque index (PlI), gingival index (GI), tongue coating score (TCS), and salivary flow rate were evaluated at the initial
time (T0), after 1 week (T1), after 3 weeks (T3), and after 5 weeks (T5).
Results: The halitosis score, PlI, and salivary flow rate showed significant improvement in the experimental group
compared to the control group. The GI and tongue coating scores showed no difference.
Conclusion: Within the study’s limitations, Limosilactobacillus reuteri helpeds improve the halitosis score, PlI, and
salivary flow rate. Further research is needed for a definitive conclusion.
Keywords: halitosis; gingivitis; probiotic
1. ĐT VẤN Đ
Hơi th mùi nh trạng i hôi khó chu xuất phát từ
khoang miệng, khoang mũi. Tuy kng phải là bnh lý quá
nghiêm trọng, nng ảnh ởng đến chất lượng cuộc sống. Tại
Vit Nam, việc điều tr thường b bỏ qua hoặc xem nhẹ, mặc
dù nh trạng y đã được chứng minh có mối ln quan đến
các bệnh trong miệng, cũng như bệnh toàn thân [1,2,3].
Khoảng 80 90% nguyên nhân xuất phát từ khoang miệng,
được gọi hôi miệng. Bên cạnh yếu tchính điểm s mảng
bám lưỡi (MBL), các bệnh nha chu, trong đó viêm ớu,
ng là một trong những nguyên nhân phổ biến. Đồng thời,
tình trạng hôi miệng cũng gây hại cho sức khỏe mô nha chu
[1,2,4].
Nhiều phương pháp điều trị hôi miệng đã được sử dụng.
Những năm gần đây, men vi sinh (MVS) nhận được nhiều sự
quan tâm trong hỗ trợ điều trc bệnh răng miệng, đặc biệt
là bệnh về nha chu. Limosilactobacillus reuteri một trong
những chủng lợi khuẩn đã đang được sử dụng phbiến.
MVS giúp n bằng hệ vi sinh vật trong khoang miệng, tạo ra
h sinh thái ởng để duy trì tình trạng răng miệng tối ưu
[1,2,4]. Tuy nhiên, s dụng MVS trong hỗ trđiều trbệnh
ng miệng, trong đó có hôi miệng và viêmớu vẫn khái
niệm khá mới Việt Nam, dù chúng đã được ứng dụng rộng
i trong những lĩnh vực y khoa khác. Từ những vấn đề nêu
tn, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá
sthay đổi c chỉ số lâm sàng trước và sau khi sử dụng MVS
hỗ trợ điều trị hôi miệngbệnh nhân (BN) viêm ớu.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
26 BN đến khám tại phòng khám chuyên khoa Răng Hàm
Mặt Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh (TPHCM).
2.1.1. Tu chuẩn chọn mẫu
Từ 18 tuổi, tình nguyện tham gia.
Được chẩn đn vm nướu bởi Giảng vn B môn Nha chu.
Điểm sối miệng bằng phương pháp ngửi mùi 2.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Viêm nha chu, mang phục hình tháo lắp, chỉnhnh.
Có bnh lý tai mũi hng, hô hp, tiêu hóa, thn, đái tháo đưng.
Có thai hoặc cho con bú;t thuốc.
Dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm trong ng 1 tháng;
c loại thuốc gây triển dưỡngớu trong vòng 3 tháng.
Tiền sử dứng hoặc xảy ra dị ứng trong thời gian tham gia.
Không tuân thủ ớng dẫn vệ sinh răng miệng
(HDVSRM) (chsPlI 2) và ớng dẫn sdụng viên
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
24 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03
ngậm trong thời gian tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Ththiệm lâm sàng ngẫu nhiên, nhóm chứng, mù đôi,
thiết kế song song.
2.2.2. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu
Dụng cụ khám và điều trị: bộ đồ khám; đo i UNC 15;
máy lấy cao răng; mũi insert.
Dụng cụ thu thập và đo lưu lượng nước bọt (LLNB):ng
falcon 50 ml; pipet.
Dụng cụ đo điểm hôi miệng: tấm chắn có đục lỗ đường
kính 2,5 cm; ống nhựa chiều i 10 cm, đường kính vừa với
ltrên tấm chắn.
Viên ngậm MVS chứa Limosilactobacillus reuteri DSM
17938 ATCC PTA5289.
Viên ngậm giả dược o chế tại Khoa Dược, Đại học Y
ợc TPHCM nh dáng, kích thước, màu sắc mùi v
giống vn ngậm MVS.
2.2.3. Phương pháp đánh g
Điểm số hôi miệng bằng phương pháp ngửi mùi qua hơi
thở miệng: BN và người đánh giá ngồi ch nhau qua tấm
chắn đục lỗ để một ống nha xuyên qua. BN ngậm miệng
và thở bằng mũi trong 3 pt. Sau đó ngậm một đầu của ống
nha thở nhẹ nhàng qua ống. Người đánh giá ngồi bên kia,
ngi và cho điểm theo thang đo của Rosenberg từ 0 đến 5.
Chỉ số mảng bám (PlI) và chỉ số nướu (GI): đánh g tại 4
vtrí: ngoài, ngoài gần, ngoài xa, trong, trừ ng khôn cho
điểm theo thang của Loe và Silness. Điểm số PlI và GI trung
nh (TB) = tổng điểm chia cho tổng số vị t.
Điểm s MBL: ng ỡi chia m 6 phần: ba phần nửa
tớc, ba phần nửa sau. Mỗi vị trí cho đim theo tiêu chí của
Winkel (2003). Điểm s MBL = tổng điểm của 6 phần, 0 12.
LLNB không ch thích: BN không nói chuyện trong 5
phút, nhtoàn bộ nước bọt vào ống falcon. Đo dung ch nước
bọt trong ống. Từ đó, tính được LLNB theo đơn vị ml/phút.
2.2.4. Kiểm soát sai lệch
Ngưi đánh g được tp huấn và định chun độ thống nhất
vi nhà lâm sàng có kinh nghiệm là giảng viên Bộ môn Nha
chu. Đồng thời đánh giá đ kn định của nời đánh giá bằng
cách đo lặp lại các chỉ số. Đthống nhất đkiên đnh tất c
các chs 80%. Tất c c lần đánh giá hôi miệng được thc
hiện trong ng một phòng kín. Người đánh giá và BN tuân th
nghiêm ngặtc yêu cầu: không dùng thức ăn nhiều gia vị
nng mùi, kng uống rượu bia trong 48 giờ; không sử dụng
các biện pháp VSRM, ăn uống, s dng nước hoa, mỹ phẩm
có mùi tm trong 2 gi trước thời điểm đánh g.
Nghn cứu viên nhắc nhở BN sdụng viên ngậm mỗi
ngày thông qua tin nhắn, đảm bảo nhận được phản hồi từ BN.
BN tự theo dõi qua việc đánh dấu vào bảng theo dõi tần suất
sdụng. Nghiên cứu viên kiểm tra bảng tần suất và số lượng
vn ngậm còn lại trong chai nhựa mỗi lần tái khám. BN và
người đánh giá không biết BN đang sử dụng loại viên ngậm
nào. Người đánh giá không được xem lại kết qu của lần tái
khám trước. Trong suốt quá trình tham gia, tất cả BN sdụng
bộ dụng cụ VSRM (bàn chải, kem đánh ng, dụng cụ chải
lưỡi) và cách VSRM (chải răng theo phương pháp Bass cải
tiến, chải lưỡi chữ X) giống nhau.
2.2.5. Quy trình thực hiện
Thăm khám vấn; mời BN tham gia nghn cứu (NC);
giấy đồng thuận tham gia NC.
Ghi nhận các chỉ số: chsố PlI, GI; điểm sMBL; điểm số
hôi miệng, LLNB ti thời điểm ban đầu (T0).
Điều trị viêm nướu theo quy trình tại Phòng khám chuyên
khoa Răng Hàm Mặt.
BN được bốc thăm ngẫu nhiên o nhóm th nghiệm
(MVS) nhóm chứng (giả dược).
Hướng dẫn sdụng vn ngậm: để vn ngm tan dần trong
miệng, sử dụng 2 lần/ny, ng và tối, sau khi VSRM, mỗi lần
01 viên. Nhóm NC theo dõi, nhắc nhBN tn thủ quy tnh.
Tại thời điểm 3 tuần: ngưng sử dụng viên ngậm.
Tái khám tại các thời điểm: sau 1 tuần s dụng (T1); sau 3
tuần sử dụng (T3); sau 5 tuần, tức 2 tuần sau khi ngưng sử
dụng (T5).
2.2.6. Phânch thống
Phần mềm SPSS 22.0; phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập và t
bắt cặp (phân phối chuẩn).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 25
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm mẫu
Tổng số mẫu 26 BN. Nhóm thử nghiệm 13 BN (5 nữ, 8
nam), tuổi TB 20,8. Nhóm chứng 13 BN (9 nữ, 4 nam), tuổi
trung nh 22,0. Không có sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm
(p >0,05).
3.1.1. Điểm sối miệng đánh giá bằng phương
pp ngửi mùi qua hơi thở miệng
Điểm số hôi miệng TB của hai nhóm tại T1, T3, T5 giảm
ý nghĩa so với T0 (p <0,001). Tại T3, điểm số i miệng
TB giữa 2 nhóm khác biệt ý nghĩa (p=0,023) (Bảng 1).
3.2. Chỉ số PlI và chỉ số GI TB
Chsố PlI TB: Thời điểm T1, T3, T5 giảm có ý nga so
với T0 (p <0,001). Tại T5, chsố PlI TB giữa 2 nhóm khác
biệt có ý nghĩa (p = 0,018). Mức độ cải thiện chsố PlI TB
(∆T5 – T0) khi so sánh giữa 2 nhóm khác biệt có ý nga ở
thời điểm T5 với p = 0,033 (Bảng 2).
3.3. Chỉ số GI TB
Chsố GI TB: Thời điểm T1, T3, T5 giảm ý nghĩa so
với T0 (p <0,05). Không ghi nhận skhác biệt có ý nga khi
so sánh giữa hai nhóm (Bảng 3).
3.4. Điểm số mảng bám lưỡi
Điểm s MBL ghi nhận cải thiện có ý nghĩa so với T0
(p <0,001), nng kng có s kc biệt gia 2 nhóm (Bảng 4).
3.5. Lưu lượng nước bọt
Tại T5, LLNB nhóm MVS tăng ý nghĩa so với T0. Độ
cải thiện LLNB (∆T5 - T0) ở hai nhóm khác biệt có ý nghĩa
với p = 0,015 (Bảng 5).
Bảng 1. Đim sối miệng
Thời điểm Nm NC Nm chứng KTC 95% p*
T0 3,15 ± 0,80 2,77 ± 0,73 (-0,23) – 1,00 0,211
T1 1,62 ± 0,51 1,54 ± 0,52 (-0,34)0,49 0,705
KTC 95%
p1**
(-1,94) (-1,14)
< 0,001
(-1,73) – (-0,73)
< 0,001
T3 0,69 ± 0,48 1,08 ± 0,28 (-0,07) (-0,06) 0,020
KTC 95%
p3**
(-2,86) – (-2,06)
< 0,001
(-2,15) (-1,24)
< 0,001
T5 0,38 ± 0,51 0,54 ± 0,52 (-0,57) 0,26 0,452
KTC 95%
p5**
(-3,27) (-2,27)
< 0,001
(-2,79) (-1,67)
< 0,001
TB ± độ lệch chuẩn p: so sánh giữa hai nhóm (*): kiểm định T cho hai mẫu độc lập
p1, p3, p5: sonh lần lượt giữa T1, T3, T5 với T0 (**): kiểm định T bắt cặp. KTC95%: khoảng tin cậy 95%
Bảng 2. Ch sPlI TB
Thời điểm Nhóm NC Nm chứng KTC 95% p*
T0 1,49 ± 0,50 1,26 ± 0,44 (-0,16) 0,60 0,240
T1 0,67 ± 0,45 0,62 ± 0,20 (-0,23) 0,35 0,682
KTC 95%
p1**
(-1,11) (-0,51)
< 0,001
(-0,93) – (-0,36)
< 0,001
∆T1 – T0 -0,81 ±0,50 -0,65 ± 0,47 (-0,56) 0,23 0,391
T3 0,51 ±0,27 0,45 ± 0,10 (-0,11) 0,24 0,441
KTC 95%
p3**
(-1,23) (-0,72)
< 0,001
(-1,06) – (-0,58)
< 0,001
∆T3 – T0 -0,97 ± 0,42 -0,82 ± 0,40 (-0,49) – 0,17 0,330
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
26 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.03
Thời điểm Nhóm NC Nm chứng KTC 95% p*
T5 0,36 ± 0,13 0,50 ± 0,16 (-0,26) (-0,27) 0,018
KTC 95%
p5**
(-1,39) – (-0,87)
<0,001
(-1,01) – (-0,52)
<0,001
∆T5 T0 -1,13 ± 0,43 -0,76 ± 0,41 (-0,71) (-0,03) 0,035
TB ± độ lệch chuẩn p: so sánh giữa hai nm (*): kiểm định t cho hai mẫu độc lập
p1, p3, p5: sonh giữa T1, T3, T5 với T0 (**): kiểm định t bắt cặp KTC95%: khoảng tin cậy 95%
Bảng 3. Chsố GI TB
Thời điểm Nm NC Nm chứng KTC 95% p*
T0 1,51 ± 0,52 1,38 ± 0,39 (-0,24)0,50 0,489
T1 0,96 ± 0,33 0,91 ± 0,30 (-0,20)0,31 0,648
KTC 95%
p1**
(-0,77) (-0,32)
< 0,001
(-0,74) (-0,20)
0,003
∆T1 – T0 -0,54 ± 0,38 0,47 ± 0,45 (-0,41) – 0,26 0,654
T3 0,82 ± 0,29 0,80 ± 0,20 (-0,18)0,22 0,835
KTC 95%
p3**
(-0,98) (-0,40)
< 0,001
(-0,81)(-0,35)
< 0,001
∆T3 – T0 -0,69 ± 0,47 0,58 ± 0,39 (-0,46) – 0,24 0,505
T5 0,64 ± 0,22 0,70 ± 0,15 (-0,21) 0,10 0,480
KTC 95%
p5**
(-1,14)(-0,59)
< 0,001
(-0,92) – (-0,44)
< 0,001
∆T5 T0 -0,86 ± 0,46 0,68 ± 0,40 (-0,52) – 0,16 0,442
TB ± độ lệch chuẩn p: so sánh giữa hai nm, (*): kiểm định t cho hai mẫu độc lập
p1, p3, p5: sonh giữa T1, T3, T5 với T0 (**): kiểm định t bắt cặp. KTC95%: khoảng tin cậy 95%
Bảng 4. Điểm sMBL
Thời điểm Nm NC Nm chứng KTC 95% p*
T0 7,77 ± 1,52 8,08 ± 1,19 (-1,42)0,80 0,573
T1 4,92 ± 1,75 5,46 ± 1,94 (-2,04) 0,96 0,465
KTC 95%
p1**
(-3,92)(-1,78)
< 0,001
(-3,52)(-1,71)
< 0,001
∆T1 – T0 -2,85 ± 1,77 -2,61 ± 1,50 (-1,56) 1,10 0,723
T3 4,77 ± 2,17 5,08 ± 2,43 (-2,17) 1,56 0,763
KTC 95%
p3**
(-4,18) (-1,82)
< 0,001
(-4,28) (-1,72)
< 0,001
∆T3 – T0 -3,00 ± 1,96 -3,00 ± 2,12 (-1,65) 1,65 1,000
T5 4,08 ± 3,01 3,92 ± 1,66 (-1,81) 2,12 0,873
KTC 95%
p5**
(-5,41) (-1,98)
0,001
(-5,23) (-3,08)
< 0,001
∆T5 T0 -3,69 ± 2,84 -4,15 ± 1,77 (-1,45) 2,38 0,624
trung bình ± độ lệch chuẩn KTC95%: khoảng tin cậy 95% p: so sánh giữa hai nhóm
p1, p3, p5: sonh giữa T1, T3, T5 với T0 (*): kiểm định t cho 2 mẫu độc lập (**): kiểm định t bắt cặp