TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
19
Như đã đề cập trước đó, tác giả Kelsey năm
2012 đã đưa ra hình nồng độ AMH, trong đó
chỉ ra AMH đạt đỉnh 25 tuổi sau đó giảm dần,
đặc biệt AMH giảm rệt sau tuổi 35 [4]. Do
vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá nguy đột
biến NST nhóm trước sau tuổi 35. Nhóm
tuổi mẹ > 35 nguy đột biến NST tăng n
1,618 lần (CI 95%= 1,21 2,16) so với nhóm
tuổi mẹ ≤35. Sự khác biệt ý nghĩa thống
với p=0,001.
IV. KẾT LUẬN
- Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi có hình thái tốt
càng giảm.
- Tuổi mẹ càng cao, tlệ đột biến NST phát
hiện bằng PGS ở phôi ngày 5 càng tăng.
- Trung nh tui mẹ nhóm phôi không chứa
đột biến NST (30,74) thấp hơn trung nh tuổi mẹ
nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi).
- Đột biến NST phôi thxảy ra với ph nữ ở
mọi lứa tuổi, nhưng phôi của những phnữ trên
35 tuổi có nguy cơ đột biến NST cao hơn 1,618 lần
(CI 95%: 1,21 2,16) so với nm còn lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sundhararaj, U. M., Madne, M. V., Biliangady,
R., Gurunath, S., Swamy, A. G., & Gopal, I. S.
(2017). Single blastocyst transfer: The key to
reduce multiple pregnancy rates without
compromising the live birth rate. Journal of human
reproductive sciences, 10(3), 201.
2. Majumdar, G., Majumdar, A., Verma, I. C., &
Upadhyaya, K. C. (2017). Relationship between
morphology, euploidy and implantation potential of
cleavage and blastocyst stage embryos. Journal of
human reproductive sciences, 10(1), 49.
3. Kelsey, T. W., Anderson, R. A., Wright, P.,
Nelson, S. M., & Wallace, W. H. B. (2012). Data-
driven assessment of the human ovarian reserve.
Molecular human reproduction, 18(2), 79-87.
4. Minasi, M. G., Colasante, A., Riccio, T.,
Ruberti, A., Casciani, V., Scarselli, F., ... &
Greco, E. (2016). Correlation between
aneuploidy, standard morphology evaluation and
morphokinetic development in 1730 biopsied
blastocysts: a consecutive case series study.
Human Reproduction, 31(10), 2245-2254.
5. Alfarawati, S., Fragouli, E., Colls, P., Stevens,
J., Gutiérrez-Mateo, C., Schoolcraft, W. B., ...
& Wells, D. (2011). The relationship between
blastocyst morphology, chromosomal abnormality,
and embryo gender. Fertility and sterility, 95(2),
520-524
6. Wang, A., Kort, J., Behr, B., & Westphal, L. M.
(2018). Euploidy in relation to blastocyst sex and
morphology. Journal of assisted reproduction and
genetics, 35(9), 1565-1572.
7. Liu, J., Wang, W., Sun, X., Liu, L., Jin, H., Li,
M., ... & Haddad, G. (2012). DNA microarray
reveals that high proportions of human blastocysts
from women of advanced maternal age are
aneuploid and mosaic. Biology of reproduction,
87(6), 148-1.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU GHÉP XƯƠNG
TRÊN BỆNH NHÂN CÓ KHE HỞ CUNG HÀM
Tạ Anh Tuấn*,Trương Minh Nga*, Phạm Dương Châu*
TÓM TẮT6
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện trên các
bệnh nhân khe hở cung hàm một bên nhằm đánh
giá kết quả của việc ghép cung m một bên bằng
xương mào chậu. Đối tượng phương pháp: 39
bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung ương nội bệnh viện Đại
học Y Nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến
09/2019. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
tả chùm ca bệnh, để đo các kích thước về khả
năng tái tạo xương tại khe hở, các yếu tố liên quan
xung quanh vị trí khe hở. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ
thành công của việc phẫu thuật ghép xương mào chậu
trong nghiên cứu 78,9%, trường hợp thất bại liên
quan chặt chẽ tới việc còn lỗ thông mũi miệng trước
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Tạ Anh Tuấn
Email: drtatuan@gmail.com
Ngày nhận bài: 7/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
sau phẫu thuật đóng khe hở,kết quả ý nghĩa
thống với p = 0,016, kiểm định Chi-square với
khoảng dao động OR= 11,25 (1,56±18,17).
Từ khóa:
Ghép cung hàm, xương mào chậu
SUMMARY
THE PRIMARY EVALUATION IN BONE GRAFTING
IN PATIENTS WITH ALVEOLAR CLEFT
Purpose: The study was conducted on patients
with unilateral cleft palate to the results of alveolar
bone graft with illiac bone. Subjects and method:
39 patients with unilateral cleft palate of the National
Hospital of Odonto-Stomatology, and Hanoi Medical
University Hospital from 06/2016 to 09/2019. The
study was designed according to the research method
that describes the cluster of cases, to measure the
size of bone regeneration capacity at the distance, the
related factors around the location of the gap. Results
and conclusions: Results and conclusion: The
success rate of alveolar bone graft in the study was
78,9%, the case of failure was closely to the stillness
of the oro-nasal fistula before and after the opening of
the surgery, the result was significant, with p= 0,016,
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
20
Chi- square test, OR= 11,25 25 (1,56±18,17).
Keywords:
Alveolar bone graft, iliac bone.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khe hở môi vòm miệng một trong những dị
tật bẩm sinh phổ biến nhất vùng hàm mặt, tỷ lệ
này trên thế giới 1/750 đến 1/1000, tại Việt
nam tlệ này 1/1000 đến 1/2000 trẻ em sinh
ra dị tật[1]. Điều trị toàn diện khe hở môi
vòm miệng quá trình phức tạp, chia làm nhiều
thi k, kéo dài t khi sinh ra cho đến khi trưng thành.
Khe hở cung hàm chiếm tỷ lệ 75% trên tổng
số dị khe hở môi vòm miệng [2]. Ghép xương
răng một bước quan trọng trong quá trình
điều trị toàn diện đối với bệnh nhân khe hở
cung hàm. Phương pháp ghép xương răng đầu
tiên được thực hiện bởi Boyne Sands 1972
[3]. Việc ghép xương ổ răng có rất nhiều ý nghĩa
như giúp cho c mầm răng di chuyển mọc
vào khe hở, đảm bảo tính liên tục của xương
hàm trên, giúp đóng lỗ thông mũi miệng, cải
thiện nh trạng nha chu, tăng cường hiệu quả
nắn chỉnh răng [4].
Hiện nay, rất nhiều vật liệu dùng để ghép
ơng răng như: xương t thân và xương đông
khô khử khoáng. Các loại xương tự thân thể
lấy từ: xương mào chậu, ơng sọ, xương sườn,
ơng chày ơng hàm dưới. Tuy nhiên việc
ghép xương tự thân bằng ơng mào chậu luôn
lựa chọn hàng đầu cho kỹ thuật này [5]
Phương pháp ghép khe hở cung hàm bằng
xương mào chậu Việt nam được dùng khá phổ
biến, tuy nhiên chưa một báo cáo tổng kết
theo dõi kết quả trong một thời gian dài. Chính
vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Kết quả ghép
khe hở cung hàm một bên bằng ơng mào
chậu nhằm mục đích tả lâm sàng, X quang
khe hở cung hàm một n trên các bệnh nhân
được phẫu thuật ghép xương o chậu tại một
số bệnh viện tại Hà nội từ 2016 – 2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả 39 bệnh
nhân có khe hở cung hàm một bên được chỉ định
phẫu thuật và có đầy đủ bệnh án
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân khe h
cung hàm mt bên, bệnh nhân đã được phẫu thuật
hoặc chưa phẫu thuật, bệnh nn trên 7 tuổi.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không
đầy đủ sức khỏe để phẫu thuật, không đầy đủ
hồ bệnh án, bệnh nhân khe hở cung hàm
hai bên, bệnh nhân hoặc người giám hộ không
đồng ý tham gia phẫu thuật
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả chùm ca bệnh
- Cỡ mẫu: Mẫu thuận tiện
- Thời gian địa điểm: Những bệnh nhân
đủ điều kiện đã tham gia phẫu thuật hồ sơ t
6/2016 đến 6/2019 tại bệnh viện ng hàm mặt
trung ương Hà nội và bệnh viện Đại học Y Hà nội
- Vật liệu và phương tiện nghiên cứu: Hồ
bệnh án, phiếu nghiên cứu, phim X quang,
dụng cụ phẫu thuật
- Các biến số nghiên cứu: Độ tuổi, đặc
điểm khe hở, lỗ thông mũi miệng, mức đhình
tnh cu xương, phân loại theo thang điểm Kindelan
Xử số liệu:
Phim X quang được đo bằng
các chỉ số xbằng phần mềm SPSS 23.0.
Nếu biến chuẩn, sử dụng t-test, biến không
chuẩn thì sử dụng Mann-Whitney test. Nghiên
cứu là một phần nhỏ nằm trong đề tài Tiến sỹ do
hội đồng đạo đức Viện đào tạo răng hàm mặt,
Đại học Y hà nội thông qua.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí khe hở
Bng 3.1. Phân b v trí khe h i vòm ming
Vị trí khe hở
Nhóm NC
Số lượng
Tỷ lệ %
Khe hở môi – vòm
miệng bên trái
24
61,6
Khe hở môi – vòm
miệng bên phải
15
38,4
Tổng
39
100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân KHM-VM bên
trái cao hơn bên phải, chiếm 61,6%.
3.2. Lỗ thông mũi – miệng
Trong 39 bệnh nhân nghiên cứu của chúng
tôi, một số bệnh nhân còn lỗ thông mũi
miệng trước phẫu thuật cụ thể như sau.
Bng 3.2. Phân b v trí l thông mũi miệng
Vị trí
Nhóm NC
Số lượng
Tỷ lệ %
Có lỗ thông mũi miệng
5
12,8%
Không có lỗ thông
mũi miêng
34
87,2%
Tổng
39
100
Nhận xét:
Bệnh nhân không còn lỗ thông
mũi miệng chiếm tỷ lệ cao với 87,2%, chỉ
12,8% bệnh nhân còn lỗ thông mũi miệng trước
phẫu thuật.
3.3. Khe hở cung hàm trên phim
Conebeam CT
Bng 3.3. Độ rng khe h cung hàm trên
phim Conebeam CT
X
126,61 ± 47,48
40,95
233,58
Nhận xét:
Trong 39 bệnh nhân nghiên cứu,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
21
diện tích của độ rộng của khe hở cung hàm nhỏ
nhất là 40,95mm2, diện tích độ rộng khe hở cung
hàm l lớn nhất là 233,58mm2, độ rộng trung bình
là 126,61 ± 47,48 mm2.
3.4. Liên quan việc hình thành cầu
xương với sự mặt của lỗ thông i
miệng trước phẫu thuật
Bng 3.4. Liên quan hình thành cầu xương và lỗ thông mũi miệng
Thông tin biến
Thành công
Tht bi
Tng
Không có l thông trước phu
thut
(n)
30
4
34
(%)
88.3%
11,7%
100%
Có l thông trước phu thut
(n)
2
3
5
(%)
40 %
60%
100%
Tng
(n)
32
7
39
(%)
82,1%
17,9%
100%
P= 0,016, kiểm đnh Chi-square OR= 11,25 (1,56±18,17)
Nhận xét:
Tỷ lệ thành công của việc ghép xương ở trường hợp có lỗ thông mũi miệng trước phẫu
thuật (40%) thấp hơn tỷ lệ thành công ở trường hợp ghép xương không có lỗ thông mũi miệng trước
phẫu thuật (88,3%).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng
nghiên cứu ghép khe hở cung hàm 39 bệnh
nhân có độ tuổi trung bình 12,18 ± 2,338. Kết
quả này tương đồng với các bác cáo khác trên
thế giới về độ tuổi trung bình của bệnh nhân
ghép khe hở cung hàm 10,9, cao nhất 15,5
theo Kindelan [6]. c nghiên cứu Việt nam
14 ± 5,003 theo nghiên cứu của Hoàng Phong
Mỹ năm 2016 với 32 bệnh nhân [7]
Về đặc điểm phân loại khe hở, trong nghiên
cứu này tỷ lệ khe hở cung hàm bên trái chiếm
61,9% cao hơn bên phải 38,1%. Đặc điểm
này phù hợp với những o cáo trước đó về khe
hở cung hàm bên trái nhiều hơn khe hở bên pải
như Triji Jagomagi cộng sự năm 2010 với 583
bệnh nhân thì tỷ lệ khe h cung hàm bên trái
cao gấp 2,2 lần khe hở cung hàm bên phải [8]
Một đặc điểm quan trọng nữa của bệnh nhân
khe hở cung hàm là sự thiếu răng ở vị trí khe hở,
đặc biệt vị trí răng cửa n chiếm tỷ lệ nhiều
nhất 78,6%. Đặc điểm này giống với các
nghiên cứu trong và ngoài nước về sự thiếu răng
nhiều nhất là răng cửa bên[8]. Nguyên nhân của
việc thiếu răng cửa bên thể do việc thiếu
máu cung cấp cho khe hở, do bẩm sinh hoặc ảnh
hưởng của việc phẫu thuật.
Tỷ lệ hình thành cầu xương mới được đánh giá
là tốt theo phân loại 1,2 theo thang điểm Kindelan
là 78,95% và loại kém là 21,05%. Kết quả này có
sai khác với các tác giả khác như Demf [8] vi loại
1 68%, loại 3 24% loại 4 8%. Sự sai
khác này có thể được giải thích do độ tuổi nghiên
cứu của tác giả trung bình 21,3 cao hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi. Đồng thời nghiên cứu
này không đánh giá việc còn hay không lỗ thông
mũi miệng trước phẫu thuật.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 39 bệnh nhân ghép khe hở
cung hàm một bên bằng xương mào chậu chúng
tôi kết luận như sau: Tỷ lệ thành công của việc
ghép khe hở cung hàm một bên bằng xương
mào chậu liên quan chặt chẽ với việc còn hay
không của lỗ thông mũi miệng trước phẫu thuật.
Việc đóng lỗ thông mũi miệng rất quan trọng với
thành công của phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Dương Châu (2012) Đánh giá kết quả
ghép xương răng bệnh nhân tạo hình khe hở
môi vòm miệng”. Tạp chí Y học thực hành
2. E.S Tichvy Tammama, Journal of
Dentomaxillofacial Science, vol 37, (J
Dentomaxillofac Sci), April 2017, pp P-ISSN.
2503 - 0817.
3. S.N.R Boyne PJ (1972), Secondary bone
grafting of residual alveolar and palatal clefts,
Journal of Oral Surgery 30, MD.
4. S.G.A.F Bergland O (1986) Elimination of the
residual alveolar cleft by secondary bone grafting and
subsequent orthodontic treatment,”Cleft Palate J.
5. J.A.L.J Ananth S.M (2005) Evaluation of
Alveolar Bone Grafting : A survey of ACPA Teams,
“ The Cleft Palate Craniofacial Journal, 42.
6. Cohen SR, Kalinowski J, LaRossa D, Randall
(1991). Cleft palate fistulas: A multivariate statistical
analysis of prevalence, etiology, and surgical
management. Plas Reconstr Surg 87: 1041-7
7. Hoàng Phong Mỹ (2017) Nhận xét đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị
ghép ơng răng bằng vật liệu đông khô khử
khoáng trên bệnh nhân khe hmôi vòm miệng tại
Bệnh viện hữu nghị Việt nam Cu Ba và bệnh viện
Đại học Y Hà nội
8. Jagomagi T., Soots M., Saag M. (2010).
Epidemiologic factors causing cleft lip and palate
and their regularities of occurrence in Estonia.
Stomatologija, 12(4), 105-108.