TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 65/2023
80
ĐÁNH GIÁ KẾT QU ĐIU TR
BNH NHÂN NHI MÁU NÃO TÁI DIN
TI BNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Đặng Nguyn Thanh Hin1, Trần Chí Cường2, Nguyn Th Hin3, Lê Văn Minh3*
1. Bnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cu Long
2. Bnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ
3. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: lvminh@ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 20/6/2023
Ngày phn bin: 22/10/2023
Ngày duyệt đăng: 31/10/2023
TÓM TẮT
Đặt vấn đ: Nhi máu não tái diễn sau đột qu dn đến t l t vong cao, mức độ tàn tt ln,
chi phí điều tr tăng lên so với đột qu lần đầu và điều tr cn kết hp nhiu yếu t. Mc tiêu: Đánh
giá kết qu điu trmt s yếu t liên quan bnh nhân nhi máu o tái din ti Bnh viện Đa
khoa Trung ương Cần Tm 2022-2023. Đối tượng và pơng pp nghn cứu: Nghiên cu mô
t ct ngang trên 87 bnh nhân nhi u não tái din tho điu kin chn mu. Kết qu: 87 bnh
nhân nhi u não tái din vi 98,8% bnh nhân được điều tr bo tn ch 1,1% bnh nhân
đưc s dng thuc tiêu si huyết. Qua điu tr có 88,5% bnh nn nhi máu não tái din kết qu
điu tr tt. Kết qu điu tr liên quan vi ri lon lipid máu, tin s s dng thuc kng kết tp tiu
cu, s ng nhi máu, v trí nhi u, ri lon ngôn ng và thang điểm đột qu ca Vin Y tế
Quc giac vào vin vi p<0,05. Kết lun: Cn đánh giá thang điểm đột qu ca Vin Y tế Quc gia
các yếu t liên quan đểng cao chất lượng điu tr nhi máu não tái din.
T khoá: Nhi máu não tái din, kết qu điu tr, mt s yếu t liên quan
ABSTRACT
ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS
ON RECURRENT ISCHEMIC STROKE PATIENT
AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL FROM 2022 TO 2023
Dang Nguyen Thanh Hien1, Tran Chi Cuong2, Nguyen Thi Hien3, Le Van Minh3*
1. Hoan My Cuu Long General Hospital
2. Can Tho Stroke International Services Hospital
3. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Recurrent ischemic stroke after stroke leads to higher mortality, more
significant disability, and increased treatment cost compared with the first and treatment needs to
combine many factor. Objectives: To assess the treatment outcomes of recurrent ischemic stroke
patients at Can Tho Central General Hospital from 2022 to 2023. Materials and method: A
descriptive cross-sectional study. The study included 87 recurrent ischemic stroke patients who met
the selection criteria. Results: Among the 87 recurrent ischemic stroke patients, 98.8% of patients
received conservative management, while 1.1% were treated with fibrinolytic drugs. Among the
recurrent ischemic stroke patients, 88.5% had favorable outcomes. The management results were
found to be associated with lipid disorders, prior use of antiplatelet drugs, the number of
noncontiguous infarct locations, aphasia, and National Institute of Health Stroke Scale at the time of
hospital admission (p<0.05). Conclusion: It is necessary to evaluate the National Institute of Health
Stroke Scale and related factors to improve the quality of treatment for recurrent ischemic stroke.
Keywords: Recurrent ischemic stroke, management results, related factors
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 65/2023
81
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột qu não đang mt vấn đề mang tính cht thi s, ph biến trong lâm sàng
thn kinh. Theo thng kê ca T chc Y tế Thế giới đột qu não nguyên nhân gây t vong
thường gặp, đứng th ba sau bnh tim mạch, ung thư tỷ l tàn tật đứng đầu trong
các bnh lý thn kinh [1]. Nhi máu não tái diễn (NMNTD) sau đột qu thiếu máu não cp
thường dẫn đến t l t vong cao hơn, mức độ n tt lớn hơn, chi phí điều tr tăng lên so
vi biến c đột qu lần đầu. Theo tác gi Han J và cng s t l NMNTD ti thời điểm sau
01 năm 5,7% tăng lên 22,5% sau 5 năm theo dõi [2]. Theo Hip hi Tim mch Hoa
KHip hội Đột qu Hoa K điu tr d phòng trước và sau nhi máu não mi thc s
gim hu qu ca nhi máu não gây ra [3]. Điều tr NMNTD đòi hỏi phải điều tr tng hp
kết hp hi sc ch cc thn kinh, x trí các yếu t nguy các yếu t liên quan, s
dng dng c cơ học can thip ly huyết khối động mch, thuc chống đông các thuốc
chng kết tp tiu cầu cũng như tập phc hi chức năng sớm [4]. Ti Vit Nam, chưa
nhiu công trình nghiên cu một cách đầy đủ v nhi máu não tái din. Vì vy, nghiên cu
này: “Đánh giá kết qu điu tr bnh nhân nhi máu não tái din ti Bnh viện Đa khoa
Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023được thc hin vi các mc tiêu sau: Đánh giá kết
qu điều tr và mt s yếu t liên quan bnh nhân nhi máu não tái din ti Bnh viện Đa
khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối ng nghiên cu
Tt c bệnh nhân được chẩn đoán NMNTD được điều tr ni trú ti Bnh viện Đa
khoa Trung ương Cần Thơ t năm 2022 đến năm 2023.
- Tiêu chun chn mu: Bệnh nhân được chẩn đoán NMNTD khi có đủ tiêu chun
v lâm sàng và hình nh học như sau [5], [6]:
+ Tiêu chun lâm sàng: có tin s đã được chẩn đoán nhồi máu não ít nht mt ln
và lâm sàng có thiếu sót thn kinh mi.
+ Tiêu chun hình nh hc: chp ct lp vi tính hoc chp cộng hưởng t s não
thy hình nh tổn thương mới phù hp vi lâm sàng.
- Tiêu chun loi tr:
+ Bnh nhân NMNTD có bệnh lý khác như viêm não, u não, bnh lý não ảnh hưởng
đến tri giác, có chấn thương đầu kèm theo.
+ Bnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cu.
- Địa điểm và thi gian nghiên cu: Khoa Ni Thần kinh và Khoa Đt qu Bnh
viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ t tháng 11 năm 2022 đến tháng 03 năm 2023.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t ct ngang.
- C mẫu và phương pháp chọn mu:
n =
Z2(1-α/2) x p x (1 - p)
d2
Trong đó: n: Là cỡ mu ti thiu; d: sai s tương đối cho phép =0,055.
Z1-/2: H s tin cy, chn h s tin cy là 95% Z1-/2 = 1,96.
p: t l điều tr thành công bnh nhân NMNTD. Theo nghiên cu ca Th
Thu Trang trên 74 bnh nhân NMNTD có t l điều tr thành công là 93,2% [7].
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 65/2023
82
Vi các d liệu trên chúng tôi tính được:
n =
1,962 x 0,932 x (1-0,932)
= 81
0,0552
Thc tế, chúng tôi thu đưc 87 bnh nhân NMNTD tha tiêu chun chọn được đưa
vào nghiên cu.
- Phương pháp chn mu: Chn mu thun tin: tt c bnh nhân NMNTD tha
tiêu chun chn bnh và không có tiêu chun loi tr thì đưa vào nghiên cứu.
- Ni dung nghiên cu: Bệnh nhân NMNTD được điều tr theo phác đồ ca B y
tế và theo dõi đánh giá kết qu điều tr như sau:
- Phương pháp điều tr: Tiêu si huyết, ly huyết khối, điều tr bo tn.
- Đánh giá kết qu điều tr ca bnh nhân: Da trên s thay đổi điểm mRANKIN
khi vào vin so vi sau 03 tháng:
+ Tt: Khi bệnh nhân điểm mRANKIN sau 03 tháng nh hơn điểm mRANKIN
vào vin (bnh nhân có những thay đổi tốt hơn v mức độ ý thc, tp trung, ngôn ng, vn
động, cm giác, thn kinh, th trường… khi khám lâm sàng đánh giá trực tiếp trên bnh nhân
lúc sau 03 tháng so vi lúc vào vin).
+ Không thay đổi kết cục điều tr: Khi bệnh nhân có điểm mRANKIN sau 03 tháng
bằng điểm mRANKIN vào vin.
+ Xu: Khi bệnh nhân điểm mRANKIN sau 03 tháng lớn hơn điểm mRANKIN
vào vin.
- Mt s yếu t liên quan đến kết qu điều tr bnh nhân NMNTD: Hút thuc lá,
đái tháo đường, ri lon lipid máu, tin s s dng thuc kháng kết tp tiu cu, ri lon
ngôn ng, điểm đột qu ca Vin Y tế Quc gia (NIHSS) lúc vào vin, nhi máu v trí
thân não, s ng nhi máu.
- Phương pháp thu thập mu: Khám lâm sàng, chp ct lp vi tính hoc chp cng
hưởng t.
- Pơng pp x s liu: S liu đưc x pn tích bng phn mm SPSS 26.0.
- Đạo đc nghiên cu: Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cu Y
sinh học Trường Đại học Y dược Cần Thơ phê duyệt trước khi tiến hành.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua phân tích 87 bnh nhân NMNTD vi tui trung bình 70,98±11,52 tui, 51,7%
nam gii, 12,6% bệnh nhân đến bnh vin thi gian <3gi 4,6% bnh nhân điểm
NIHSS mức độ nng, chúng tôi ghi nhn kết qu nghiên cu như sau:
3.1. Kết qu điu tr nhi máu não tái din
Bảng 1. Phương pháp điều tr nhi máu não tái din
Phương pháp điều tr nhi máu não tái din
Tn s (n=87)
Tiêu si huyết
1
Điu tr bo tn
86
Tng
87
Nhn xét: Đa số bệnh nhân NMNTD được điều tr bo tn vi t l 98,9% (86/87).
Bảng 2. Giá trị thang điểm mRANKIN lúc vào viện và sau 03 tháng ở bệnh nhân NMNTD
Thời điểm
Đim mRANKIN
p
Vào vin
3,43±0,94 điểm
<0,001
Sau 03 tháng
2,36±1,29 điểm
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 65/2023
83
Nhn xét: Bệnh nhân NMNTD có điểm mRANKIN lúc vào viện là 3,43±0,94 điểm
cao hơn điểm mRANKIN sau 03 tháng 2,36±1,29 điểm s khác biệt này ý nghĩa
thng kê vi p<0,001.
Bảng 3. Kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não tái diễn theo thang điểm mRANKIN
Kết qu điều tr bnh nhân nhi máu não tái
diễn theo thang đim mRANKIN
Tn s (n=87)
T l (%)
Tt
77
88,5
Không thay đổi
8
9,2
Xu (T vong)
2
2,3
Tng
87
100
Nhn xét: Phn ln bnh nhân NMNTD kết qu điều tr theo thang điểm
mRANKIN đạt kết qu tt vi t l 88,5%, 9,2% không thay đổi 2,3% kết qu điều
tr xấu hơn (đây là nhóm bệnh nhân t vong).
3.2. Mt s yếu t liên quan đến kết qu điu tr bnh nhân NMNTD
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não tái diễn
Yếu t liên quan
Kết qu điều tr
p
OR
(CI 95%)
Tt
Không thay đổi
Xu
Hút thuc lá
36 (92,3)
3 (7,7)
0,319
2,04
(0,49-8,51)
Không
41 (85,4)
7 (14,6)
Đái thái đường
29 (90,6)
3 (9,4)
0,638
1,41
(0,33-5,88)
Không
48 (87,3)
7 (12,7)
Ri lon lipid
máu
23 (76,7)
7 (23,3)
0,013
0,18
(0,04-0,76)
Không
54 (94,7)
3 (5,3)
Tin s s dng
thuc kháng kết
tp tiu cu
Không
43 (82,7)
9 (17,3)
0,039
0,14
(0.01-1,16)
34 (97,1)
1 (2,9)
Triu chng ri
lon ngôn ng
36 (80,0)
9 (20,0)
0,01
0,09
(0,01-0,80)
Không
47 (97,6)
1 (2,4)
Đim NIHSS lúc
vào vin
Tt nh
34 (100)
0 (0,0)
0,007
1,23
(1,08-1,40)
Va nng
43 (81,1)
10 (18,9)
Ổ nhồi máu ở v
trí thân não
0 (0,0)
2 (100)
<0,001
10,62
(5,94-20,54)
Không
77 (90,6)
8 (9,4)
S ng nhi
máu
02
42 (97,7)
1 (2,3)
0,008
10,80
(1,30-89,44)
03
35 (79,5)
9 (20,5)
Nhn xét: Không tìm thấy liên quan có ý nghĩa thống gia kết qu điều tr vi hút
thuốc lá, đái tháo đường (p >0,05). Các yếu t: ri lon lipid máu, tin s s dng thuc
kháng kết tp tiu cu, triu chng ri lon ngôn ngữ, điểm NIHSS lúc vào vin, nhi máu
v trí thân não, s ng nhi máu liên quan có ý nghĩa thống kê đến kết qu điều tr
bnh nhân NMNTD (p<0,05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kết qu điu tr nhi máu não tái din
Tt c bệnh nhân đột qu thiếu máu não cc b cp nói chung bnh nhân NMNTD
nói riêng nên được đánh giá để xác định đủ điều kiện điều tr i máu bng cách làm tan
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 65/2023
84
huyết khi bằng alteplase (rtPA) đường tĩnh mạch và/hoc ly huyết khi ni mch bng
dng c cơ học. Theo khuyến cáo ca Hip hi Tim mch hc Hoa K v qun lý NMN cp
tính: không nên điều tr i máu bng cách làm tan huyết khi bằng alteplase đường tĩnh
mch nhng bnh nhân NMNTD trong vòng 90 ngày k t khi nhi máu não (NMN) ln
đầu [8]. Can thip ni mch ly huyết khi ni mch bng dng c học được ch định
đối vi bnh nhân trong ca s 6 gi và có tắc động mch lớn (ĐM) (ĐM cảnh trong, ĐM
não giữa đoạn M1). Qua nghiên cu này, chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhân NMNTD được
điều tr bo tn vi t l 98,9% ch 1,1% bệnh nhân được s dng thuc tiêu si huyết.
Điu này cho thy bnh nhân NMNTD trong nghiên cu của chúng tôi đủ điều
kiện điều tr i máu bng cách làm tan huyết khi bằng alteplase đường tĩnh mạch và/hoc
ly huyết khi bng dng c cơ học còn rt thp (1,1%), có th là do thi gian t khi xy ra
đến lúc nhp vin <3 gi chiếm t l thp (12,6%) hoc mức độ khiếm khuyết thn kinh
nng chiếm t l thp (4,6%). Thc tế ít có nghiên cu ghi nhn bệnh nhân NMNTD đưc
điều tr i máu bằng phương pháp làm tan huyết khi bằng alteplase đường tĩnh mạch
và/hoc ly huyết khi bng dng c học. Đa số các công trình công b trường hp
báo cáo ca lâm sàng như nghiên cu ca Nguyen Thi Bich Huong và cng s báo cáo mt
trường hp NMN tái phát sm ca NMN tuần hoàn trước sau được tiến hành ly huyết
khi bng dng c, sau can thip tình trng khiếm khuyết thần kinh trên lâm sàng được ci
thin [9]. Bouchal S cng s báo cáo trường hp bnh nhân nam 58 tui, bệnh nhân được
chẩn đoán NMNTD 10 ngày sau ln nhp vin vì NMN lần đầu. Vì cơ sở không có phương
pháp ly huyết khi ni mch bng dng c học nên bệnh nhân đưc s dng tiêu si
huyết alteplase ln 2 vi liều đầy đủ. Sau s dng thuốc điểm NIHSS ca bệnh nhân được
ci thiện rõ. Sau 03 tháng thang điểm NIHSS ca bệnh nhân là 1 điểm và điểm mRANKIN
0 điểm [10]. Điều này th cho thy t l bệnh nhân NMNTD được điều tr can thip
còn rt thp và kết qu nghiên cu ca chúng tôi là phù hp.
Qua nghiên cu này, chúng tôi ghi nhận điểm mRANKIN trung bình lúc vào vin là
3,43±0,94 điểm cao hơn điểm mRANKIN trung bình sau 03 tháng là 2,36±1,29 điểm và s
khác biệt này ý nghĩa thng vi p<0,001. Phn ln bnh nhân NMNTD kết qu
điều tr theo theo thang điểm mRANKIN đạt kết qu tt vi t l 88,5% 9,2% không thay
đổi và 2,3% kết qu điều tr xu hơn. Kết qu này cho thy mức độ khiếm khuyết thn kinh
ca bnh nhân NMNTD ci thiện sau điều tr. Kết qu điều tr tt ca chúng tôi cao
hơn các tác giả sau: Sarmiento RJC cng s nghiên cu trên 33 bnh nhân NMNTD trong
vòng 90 ngày tính t khi NMN lần đầu, tt c bệnh nhân được điu tr bằng phương pháp
làm tan huyết khi bằng alteplase đường tĩnh mch ghi nhận 6/13 trường hp (46,2%)
có đủ d liu theo dõi có kết qu lâm sàng ci thin tt (mRANKIN 0-2 điểm) [11]. Kahles
T cng s nghiên cu trên 19 bnh nhân NMNTD, thi gian xy ra NMNTD trong
vòng 90 ngày so vi lần NMN đu tiên, bệnh nhân được điều tr NMTTD bằng phương
pháp làm tan huyết khi bằng alteplase đường tĩnh mạch, khong cách trung bình gia các
ln s dng alteplase lp li 30 ngày. Kết qu 47% bnh nhân NMNTD khiếm
khuyết thần kinh được ci thin với điểm mRANKIN ≤2 điểm [12]. Kết qu nghiên cu ca
chúng tôi cao hơn nghiên cứu ca các tác gi trên có thdo trong nghiên cu ca chúng
tôi t l bnh nhân NMNTD mức độ bnh nng chiếm t l thấp (điểm NIHSS mức độ
nng ch chiếm 4,6%) nên đa s được điều tr bo tn (98,9%) còn nghiên cu ca các tác
gi trên điều tr bng phương pháp làm tan huyết khi bằng alteplase đường tĩnh mạch.