TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
41
3. R. M. Rudd, N. H. Gower, S. G. Spiro et al
(2005). Gemcitabine plus carboplatin versus
mitomycin, ifosfamide, and cisplatin in patients
with stage IIIB or IV non-small-cell lung cancer: a
phase III randomized study of the London Lung
Cancer Group. J Clin Oncol, 23(1), 142-153.
4. Bùi Quang Huy (2008). Đánh giá hiệu qu điu
tr ung thư phổi không phi tế bào nh giai đon
IIIb - IV bng phác d Gemcitabin - cisplatin ti
bnh viện K, Thư viện Đại hc Y Hà Ni.
5. Renata Rezonja Kukec1, Iztok Grabnar
(2015). Febrile neutropenia in chemotherapy
treated small-cell lung cancer patients. Radiol
Oncol 2015; 49(2): 173-180.
6. J. Treat, M. J. Edelman, C. P. Belani et al
(2010). A retrospective analysis of outcomes
across histological subgroups in a three-arm phase
III trial of gemcitabine in combination with
carboplatin or paclitaxel versus paclitaxel plus
carboplatin for advanced non-small cell lung
cancer. Lung cancer, 70(3), 340-346.
7. R. Rosell, E. Carcereny, R. Gervais et al (2012).
Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line
treatment for European patients with advanced EGFR
mutation-positive non-small-cell lung cancer
(EURTAC): a multicentre, open-label, randomised
phase 3 trial. Lancet Oncol, 13(3), 239-246.
8. Y. Wang, L. Wang, Y. Liu et al (2011).
[Randomize trial of cisplatin plus gemcitabine with
either sorafenib or placebo as first-line therapy for
non-small cell lung cancer]. Zhongguo Fei Ai Za
Zhi, 14(3), 239-244.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU RÁCH CHÓP XOAY
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Thành Toàn*, Nguyễn Minh Dương*
TÓM TẮT11
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi
khâu rách chóp xoay. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 30 trường hợp rách
chóp xoay được phẫu thuật nội soi (PTNS) khâu chóp
xoay tại Bệnh viện Thống Nhất từ 1/3/2012 đến
30/6/2016. Các bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi, có các
nghiệm pháp chóp xoay dương tính, được chụp XQ
MRI, hình ành nội soi có rách chóp xoay và có chỉ định
khâu chóp xoay. Chức năng khớp vai được đánh giá
theo thang điểm Constant UCLA[5]. Phục hồi chức
năng sau mổ chúng i áp dụng chương trình của tác
giả Cohen[4]. Kết quả: 17 nữ và 13 nam. Tuổi
trung bình của cả nhóm 54 (21-83). Rách bán phần
bề dày 16 BN, rách toàn phần bề dày 14 BN. 13
BN được khâu kiểu một hàng, 15 BN được khâu kiểu
bắc cầu, 2 BN được khâu kiểu xuyên gân. 4 BN
SLAP đã được xử trí cắt lọc sụn viền cho tổn thương
độ 1, khâu lại sụn viền cho tổn thương độ cao hơn; có
5 BN có rách gân nhị đầu và được xử trí bằng cách cắt
đầu dài gân nhị đầu. Điểm UCLA sau mổ trung bình
32,4 (trong đó rất tốt 14 BN, tốt 14 BN, trung bình
12 BN. 90% BN đạt được mức 80% chức năng vai so
với bên lành. Kết luận: s cải thiện chức năng
khớp vai ý nghĩa thống trước và sau mổ khâu
chóp xoay.
Từ khóa:
rách chóp xoay, phẫu thuật nội soi vai
SUMMARY
EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
ARTHROSCOPIC ROTATOR CUFF REPAIR
AT THONG NHAT HOSPITAL
Objective: Evaluation the results of arthroscopic
rotator cuff repair. Subjects and methods:
Prospective study of 30 cases rotator cuff tears was
treated by arthroscopic rotator cuff repair at Thong
Nhat hospital from 1/3/2012 to 30/6/2016. All patients
were over 18 years, had positive rotator tear tests,
underwent X-ray and MRI, the arthroscopic images
had rotator cuff tears and indicated prior to repair.
The functional status of each of the patients was
evaluated using Constant-Murley Scale and the criteria
of the University of California at Los Angeles (UCLA)
[5]. Postoperative rehabilitation we apply Cohen's
protocol[4]. Results: seventeen patients were female
and thirteen were male. The mean age was 54 years
(2183). Sixteen patients had partial thickness tears,
fourteen patients had full-thickness tears. Repair
technique: single-row in thirteen patients, suture
bridge in fifteen patients, transosseous-equivalent in
two patients. Four patients with SLAP lesions were
treated to debridement labrum for type I, labral repair
for higher types lesions. Five patients with long head
biceps tendon rupture were treated with tenodesis.
The mean UCLA scores was 32.4 (fourteen patients
had excellent results, and forteen good; two fair).
90% of patients reach 80% of shoulder function
compared to normal shoulder. Conclusions: There
was an improvement in the function of shoulder joint
with statistical significance pre- and post-operative
rotator cuff repair.
Key words:
rotator cuff tear, shoulder arthroscopy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rách chóp xoay loại bệnh hay gặp
khớp vai, chiếm 10% đến 40% trên cộng đồng
dân số trên 40 tuổi[1]. Thương tổn ch chóp
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
42
xoay làm cho bệnh nhân đau đớn, hạn chế vận
động khớp vai, làm yếu trương lực cơ của các
quanh khớp và gây ảnh hưởng rất nhiều đến các
hoạt động của người bệnh.
Phẫu thuật mổ mở khâu chóp xoay được
Codman[2] áp dụng từ những năm 1911 cho kết
quả phục hồi chức năng tốt chỉ đạt 60-70%
nhưng hay gặp biến chứng teo delta. Những
năm gần đây khi PTNS khớp vai với các ưu điểm
nổi bật về khả năng đánh giá chính xác thương
tổn, chấn thương phẫu thuật ít hơn sau m
BN tập vận động sớm hơn do đó kết quả phục
hồi chức năng tốt đạt đến hơn 90%.
Tại Việt Nam, vấn đề chẩn đoán sớm điều
trị rách chóp xoay mới chỉ được quan tâm nhiều
từ những năm 2000 trở lại đây. Từ năm 2012 tại
bệnh viện Thống Nhất đã tiến hành phẫu thuật
nội soi khâu ch chóp xoay. Do đó chúng tôi
nghiên cứu đề i này nhằm mục đích:
đánh giá
kết quả PTNS khâu rách chóp xoay.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
BN trên 18 tuổi
các điều kiện sau: Khám m sàng một trong
số các nghiệm pháp khám chóp xoay dương tính
Hình ảnh: X quang dấu hiệu đặc xương
vùng củ lớn xương cánh tay mỏm cùng vai,
chỏm xương cánh tay di lệch lên trên và/hoặc
hình ảnh MRI có rách hoàn toàn hoặc bán phần
bề dày gân chóp xoay.
Hình ảnh nội soi ch chóp xoay chỉ
định khâu rách chóp xoay.
Đã được điều trị nội khoa ít nhất 12 tuần
trước khi mổ.
Tiêu chuẩn loại trừ:
những BN không thỏa
điều kiện trên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên nghiên cứu:
Nghiên
cứu tiền cứu mô tả
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh tính cỡ mẫu:
Tất cả BN c tiêu chuẩn như đã nêu được
xếp vào nhóm nghiên cứu, thời điểm từ ngày
1/3/2012 đến 30/6/2016.
2.2.3. c công cụ nghiên cứu:
Lập hồ
bệnh án theo dõi t c nhập viện đến lúc kết
thúc nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp phẫu thuật phục hồi
chức năng
2.2.4.1. Chuẩn bị tiền phẫu: Khám tiền mê,
đánh giá chức năng khớp vai trước mổ theo
thang điểm Constant[3].
Trong mổ: nội khí quản, BN nằm nghiêng
hơi ngả sau 30°, vai bên bệnh nằm trên, kéo tay
khoảng 3-5kg bằng khung kéo tay tự chế.
2.2.4.2. Nội soi chẩn đoán và điều trị: Đường
vào: sau, trước, bên, sau n, các đường phụ.
Đánh giá thương tổn chóp xoay và thương tổn đi
kèm, khâu sụn viền trên típ 2 hoặc cắt lọc cho p
1, cắt gân nhđầu nếu có brách gần hoàn toàn.
2.2.4.3. Các phương pháp khâu gân qua nội
soi: Khâu chóp xoay một hàng hoặc hai hàng,
nếu rách lớn thực hiện khâu bên n sau đó
khâu tận tận kiểu một hoặc hai hàng.
2.2.4.4. Chương trình phục hồi chức năng sau
mổ: Chương trình phục hồi chức năng sau mổ
chúng tôi áp dụng chương trình của tác giả
Cohen[4].
2.2.5. Đánh giá kết quả điều trị.
BN được
đánh giá bởi ban đánh giá độc lập chức năng
khớp vai theo thang điểm Constant và UCLA[5].
2.2.6. Đánh giá kết quả lành gân trên phim
MRI:
Mời BN chụp lại phim MRI.
2.2.7. Phương pháp xử số liệu:
Tất cả số
liệu được xbằng phần mềm thống Stata
phiên bản 13.0. Phép kiểm t test, kiểm định phi
tham số Kruskal-Wallis, phép kiểm ANOVA.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Phân bố nam nữ:
17 nữ chiếm
56,67%, 13 nam chiếm 43,33%.
3.1.2. Tuổi trung nh của BN
: Tuổi trung bình
của cả nhóm 54 (21-83). Tuổi trung nh của
nhóm BN nữ 54 (21-76). Tuổi trung bình của
nhóm BN nam là 52,6 (34-83). Trong số 30 trường
hợp ch chóp xoay 23 trường hợp BN nằm
trong độ tuổi từ 45 đến 65 tuổi. chiếm 76,7%.
Bảng 3.1. Phân bố số BN theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số BN
Phần trăm
<35
1
3,33%
35≤ <45
3
10%
45≤ <55
14
46,67%
55≤ <65
9
30%
≥65
3
10%
Thi gian theo dõi trung bình là 29 tháng (11-51).
3.1.3. Số lượng BN bị ch chóp xoay toàn bộ
bề dày bán phần bề y.
Rách bán phần bề
dày là 16 (53,33%), rách toàn phần bề dày là 14
(46,67%). Trong nhóm ch toàn phần bề y
có 1 ca rách nhỏ, 9 ca rách trung bình, 3 ca rách
lớn và 1 ca rách rất lớn.
3.2. Pơng pp điều tr rách chóp xoay:
3.2.1. Phương pháp cảm:
Tất cả BN được
gây nội khí quản, giảm đau sau mổ bằng
bupivacain qua bơm tiêm tự động dùng một lần.
3.2.2. Phương pháp khâu gân:
Trong s 30
BN 13 BN được khâu kiểu một hàng, 15 BN
được khâu kiểu bắc cầu, 2 BN được khâu kiểu
xuyên gân.
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
43
3.2.3. Phương pháp xử trí tổn thương đi m:
4 ca SLAP đã được xử trí cắt lọc sụn viền cho
tổn thương độ 1, khâu lại sụn viền cho tổn thương
độ cao hơn. 5 BN rách gân nhđầu được
xử t bằng cách ct đầu dàin nh đầu.
3.3. Kết quả điều trị
3.3.1. Din biến gần sau mổ:
100% BN bị thoát
dịch qua khớp vai nhưng kng có cn ép
khoang. Tt cả vết mnh tt kng bị rỉ dịch hay
nhiễm trùng. Không có tổn thương thần kinh.
3.3.2. Kết quả xa
3.3.2.1. Bảng điểm Constant trước sau
mổ: Điểm Constant trung bình trước mổ 38,5.
Điểm Constant trung bình sau mổ là 87,77.
So nh hai điểm trung bình Constant trước
mổ Constant sau mổ: P = 0,001<0,05 n
khác biệt ý nghĩa thống kê, chức năng khớp
vai tốt hơn sau mổ.
3.3.2.2. Bảng điểm UCLA sau mổ: Điểm UCLA
sau mổ trung bình 32,4. Kết quả phân loại
chức năng khớp vai sau mổ theo thang điểm
UCLA chúng tôi có: rất tốt 14 (46,67%), tốt 14
(46,67%), tổng cộng có 93,33% BN từ tốt đến
rất tốt. Trung bình 2 (6,67%). Không
trường hợp nào xấu. Trong nhóm tuổi từ 65 trở
lên có 1 trường hợp đạt kết quả rất tốt, 1 trường
hợp tốt 1 trường hợp trung bình theo thang
điểm UCLA.
Chúng tôi tiến hành đánh giá thang điểm
Constant cho cả tay bên bệnh sau mổ và tay bên
lành, sau đó đánh giá tỉ lệ phần trăm tay bên
bệnh đạt so với bên lành. Kết quả 20 BN đã
được đánh giá chức năng khớp vai cả hai tay.
Nếu lấy mốc 90% chức năng vai bên bệnh đạt
được so với n nh thì chúng tôi tlệ 75%
BN sau mổ tay n bệnh đạt được 90% so với
tay lành. Nếu lấy mốc 80% thì chúng tôi 18
trên 20 BN đạt được mức này chiếm 90%. Hay
nói cách khác 90% BN đạt được mức 80% chức
năng vai so với bên lành.
3.3.2.3. Số liệu rách toàn phần bề dày
rách bán phần bề dày: so sánh kết quả chức
năng khớp vai sau mổ giữa hai nhóm
11 BN rách bán phần bề dày điểm
Constant sau mtrung nh 87,95. 13 BN rách
toàn phần bề dày điểm Constant sau mổ
trung bình 87,57, không khác biệt về chức năng
khớp vai với P = 0,25>0,05.
3.3.2.4. So sánh điểm Constant sau mổ của
nhóm nữ nam: P=0,9>0,05 nên điểm
Constant sau mổ trung bình của nữ 87,85
(n=17) và nam 87,65 (n=13) khác biệt không
ý nghĩa thống kê.
3.3.2.5. Điểm ULCA giữa nhóm rách 1 phần
rách toàn phần bềy. P = 0,70>0,05 nên
điểm trung bình UCLA chức năng khớp vai sau
m giữa nhóm rách bán phần bề dày rách
toàn phần bề dày khác biệt không ý nghĩa
thống kê.
3.3.2.6. Điểm UCLA giữa nam nữ. P =
0,82>0,05 nên điểm trung bình UCLA chức năng
khớp vai sau mổ giữa nam nữ khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.7. Tương quan giữa tuổi Constant
sau mổ. Phương trình hồi quy (điểm Constant
sau mổ) = -0,19 (tuổi)+98,05. Vậy tuổi điểm
Constant sau mổ tương quan nghịch nghĩa
tuổi càng lớn thì điểm Constant càng thấp.
3.3.2.8. Tương quan giữa tuổi UCLA. P
= 0,28>0,05 nên mối liên quan tuyến tính giữa
điểm UCLA sau m tuổi không ý nghĩa
thống kê.
3.3.2.9. Tương quan giữa thời gian mổ
điểm Constant chức ng khớp vai sau mổ. P
= 0,074>0,05 nên mối liên quan tuyến nh giữa
điểm Constant sau mthời gian mkhông
ý nghĩa thống kê chứng tỏ kết quả cuối cùng của
BN không phụ thuộc vào thời gian mổ.
3.3.2.10. Tương quan giữa thời gian mổ
điểm UCLA chức ng khớp vai sau mổ. P =
0,337>0,05 n mối liên quan tuyến tính giữa
điểm số UCLA sau mthời gian mổ không
ý nghĩa thống kê.
3.3.2.11. Tổn thương kèm theo. tổn
thương đi kèm 9 trường hợp chiếm 30%,
không tổn thương đi kèm là 21 chiếm 70%. Các
thương tổn đi kèm bao gồm rách một phần hay
toàn phần đầu dài n nhị đầu chiếm 5 ca, tổn
thương sụn viền trên từ trước ra sau 4 ca.
3.3.2.12. So sánh điểm Constant trung bình
chức năng khớp vai trước mổ của nhóm tổn
thương SLAP kèm theo rách chóp xoay nhóm
rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,49>0,05 nên điểm Constant trung bình
chức năng khớp vai trước mổ giữa 2 nhóm khác
nhau không có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.13. So sánh điểm UCLA trung bình chức
năng khớp vai sau mổ của tổn thương SLAP kèm
theo rách chóp xoay nhóm ch chóp xoay
đơn thuần
P = 0,3>0,05 nên điểm UCLA sau mổ giữa 2
nhóm không khác nhau có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.14. So sánh điểm Constant trung bình
chức năng khớp vai sau mổ của nhóm tổn
thương SLAP kèm theo rách chóp xoay nhóm
rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,23>0,05 nên điểm Constant chức năng
khớp vai sau mổ giữa hai nhóm khác biệt không
có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.15. So sánh điểm Constant trung bình
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
44
chức năng khớp vai trước mổ của nhóm tổn
thương rách đầu dài n nhị đầu kèm theo rách
chóp xoay và nhóm rách chóp xoay đơn thuần
P = 0,81>0,05 nên điểm Constant trung bình
chức năng khớp vai trước mổ giữa hai nhóm
không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
3.3.2.16. Số BN theo năm theo dõi, kết quả
chức năng khớp vai của từng nhóm BN theo năm
theo dõi
Bảng 3.2. Số BN theo tháng theo dõi
Thời
gian
theo
dõi
Nhỏ hơn
hoặc
bằng 12
tháng
Trên 12
tháng đến
24 tháng
Trên
24
tháng
Số BN
2
8
20
Bảng 3.3. Bảng điểm Constant trung bình sau
mổ của từng nhóm theo thời gian theo dõi
Thời gian
theo dõi
Độ
lệch
chuẩn
Khoảng
tin cậy
95%
Nhỏ hơn
hoặc bằng
12 tháng
1,43
87,93-
94,93
Trên 12
tháng đến
24 tháng
1,88
83,08-
90,71
Trên 24
tháng
0,87
86,13-
89,59
Tác giả Kluger[6] theo dõi 107 ca, kết quả
phần lớn các trường hợp tái rách chóp xoay hay
xảy ra trong thời điểm 3 tháng đầu tiên, sau sáu
tháng (14%) thường do chấn thương. Tác giả
Galatz[7] thấy trên BN bị rách lớn rất lớn theo
dõi trong 1 năm đầu tiên cho kết quả rất tốt cho
tỉ lệ tái ch cao, sau hai năm tỉ lệ tốt rất
tốt bị tụt xuống cho thấy chức năng khớp vai
trên BN kém đi. Chúng tôi không thấy có sự khác
biệt ý nghĩa thống về điểm Constant, điểm
UCLA giữa các nhóm theo thời gian. Điều này
nghĩa chức năng khớp vai các BN theo dõi
trên 24 tháng trở lên không bị suy giảm so với
chức năng khớp vai của nhóm theo dõi 1 năm
đến 2 năm.
4.3. Các biến chứng của phương pháp
khâu chóp xoay hoàn toàn qua nội soi
Biến chứng tổn thương thần kinh mạch
máu: Tác giả Weber[8] ghi nhận các tổn thương
thần kinh sau mổ chóp xoay mặc ít. Trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi không biến
chứng về thần kinh hay mạch máu xảy ra. Đây là
phương pháp mổ an toàn.
Biến chứng cứng khớp vai hay hạn chế vận
động khớp vai sau mổ khâu chóp xoay: Tỉ lệ
cứng khớp vai sau mổ 4,9% theo c giả
Burkhart. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi
không trường hợp nào bị cứng khớp vai sau
mổ nhưng sự hạn chế vận động khớp vai đặc
biệt động tác xoay trong với tỉ lệ khoảng
53,33%. Chức năng khớp vai n cải thiện trong
vòng một năm kể từ lúc m nên chúng tôi
khuyến khích việc kiên trì tập vật lí trị liệu.
Biến chứng thoát dịch ra ngoài khớp vai: Tác
giả Lee H.C đã báo cáo một số trường hợp bị
tràn kdưới da, phổi, trung thất tăng áp lực
trong phổi y nguy hiểm tính mạng trong một
số trường hợp nội soi giải áp mỏm cùng vai.
Chúng tôi 100% BN bị thoát dịch ra ngoài
khớp vai nhưng không chèn ép khoang hay
trung thất. Chúng tôi không ghi nhận được biến
chứng bỏng do dùng đầu đốt cầm máu.
Biến chứng nhiễm trùng: Tác giả Raffy phân
tích 13 trường hợp nhiễm trùng sau mổ mở khâu
chóp xoay: đa số vi trùng Staphylococcus
epidermidis, Staphylococcus aureus,
Propionibacterium species. Hầu hết BN không
sốt, bạch cầu không cao, tốc độ u lắng bình
thường, BN chỉ đau hạn chế vận động
khớp vai. Tất cả BN đều có bệnh nội khoa như
lymphoma, cắt tuyến do K vú, tiểu đường,
suy tuyến giáp, suy giảm miễn dịch IgA. Tất cả
BN đều được điều trị khỏi nhiễm trùng cho
một số vẫn còn hạn chế cử động đưa tay quá
đầu. Trong nghiên cứu y chúng tôi không ghi
nhận trường hợp o bị nhiễm trùng nhưng cần
phải tuân thủ chế độ vô trùng trong phẫu thuật.
Biến chứng nhổ bật mỏ neo trong khi mổ:
Tác giả Benson ghi nhận 6 BN với 9 mỏ neo bị
nhổ bật sớm sau mổ đa sốBN có kích thước
lỗ rách >3cm tỉ lệ nhổ bật mỏ neo lên đến 11%.
Điều y thể do chóp xoay rách lớn hay
kèm co rút n nên dễ làm neo bị nhổ bật.
Chúng tôi không trường hợp nào neo bị nhổ
bật sau mổ được ghi nhận.
IV. KẾT LUẬN
sự cải thiện chức năng khớp vai trước
sau mổ theo thang điểm Constant. Theo phân
loại chức năng khớp vai sau mổ của thang điểm
UCLA đã 46,67% khớp vai rất tốt, 46,67%
tốt, tổng cộng kết quả từ tốt đến rất tốt chiếm
93,33%, kết quả trung nh 6,67%, không
trường hợp nào xấu đi sau mổ. Như vậy kết quả
PTNS khâu chóp xoay là rất khả quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goutallier D, Coudane H (1997). “Pathologie de
la Coiffe des Rotateurs”. Traité d'Appareil
locomoteur, 14 A-10.
2. Codman EA (1911). “Complete rupture of the
supraspinatus tendon. Operative treatment with
report of two successful cases”. Boston Med Surg
J, 162 708-110.