
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
27
giảm đau[4]. Về biến chứng, tổn thương dạng
nang có thể gặp chảy máu trong nang trong quá
trình làm thủ thuật (4/56 BN) có thể do quá trình
cố định kim để đưa cồn vào nang chưa tốt, kim
di chuyển vào thành phần đặc của nang làm tổn
thương mạch máu. Theo sõi sau 1 và 3 tháng, 4
BN này có tỷ lệ giảm thể tích nang chậm hơn so
với giảm thể tích trung bình, phù hợp với nghiên
cứu của Kim DW (2005) [6]. Để khắc phục biến
chứng chảy máu trong nang, tác giả đã áp dụng
PP: sau khi hút hết dịch trong nang ra, tiến hành
tiêm vào nang lượng cồn bằng 30% lượng dịch
vừa hút ra, rút kim ra khỏi nang mà không cần
hút hết lượng cồn vừa tiêm vào. PP này làm
giảm bớt thời gian làm thủ thuật, hạn chế biến
chứng rò rỉ cồn ra khỏi nang xảy ra trong quá
trinh lưu kim để đợi hút cồn, hạn chế sự di
chuyển của kim nên ít xảy ra biến chứng chảy
máu trong nang [6]. Nghiên cứu này cũng gặp 6
BN rò rỉ cồn theo đường kim ra ngoài nang, tai
biến này thường gặp ở BN nang lớn, eo tuyến
giáp mỏng, nhu mô tuyến giáp lành ít, kim lỏng
lẻo, dễ dò cồn ra theo đường kim, có thể gây
đau tại ch trong thủ thuật nhưng không để lại
di chứng sau kiểm tra 1tháng, 3 tháng. Do vậy,
trong trường hợp nang lớn, trong quá trình làm
thủ thuật nên tiêm lượng cồn không vượt quá
15ml. Biến chứng hiếm gặp khác là khàn tiếng
(2/56 BN) xảy ra khi lượng cồn tiêm vào nang
nhiều trong quá trìnhlàm thủ thuật, thành nang
mỏng, nhu mô xung quanh nang ít hoặc không
có, dẫn đến cồn rò rỉ, thẩm thấura ngoài trong
quá trìnhcan thiệp, tuy nhiên, triệu chứng này
hết sau một tuần mà không cần dùng thuốc gì.
V. KẾT LUẬN
Phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng
dẫn của siêu âm trong điều trị bệnh lý nang
tuyến giáp là một phương pháp điều trị hiệu quả,
chi phí thấp, rất ít biến chứng và không đòi hỏi
kỹ thuật quá phức tạp, cần được phổ biến và áp
dụng rộng rãi mang lại lợi ích cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V Tu Thân (2004). Chích ethanol qua da với trợ
giúp của siêu âm để điều trị nang tuyến giáp khảo
sát hồi cứu từ 4/1995-4/2003 tại Bệnh viện An
Bình.
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh
. 8 (1): 420-427.
2. Gharib H.,Papini E., Garber J. R., et al.
(
2016
). American Association of Clinical
Endocrinologists, American College of
Endocrinology, and Associazione Medicine
Endocrinology Medical Guidelines for Clinical
Practice for the Diagnosis and Management of
Thyroid Nodules.
Endocr Pract.,
22: 622-39.
3. Kim D.W., Rho M.H., Park H.J., et al. (2012).
Ultrasonography-guided ethanol ablation of
predominantly solid thyroid nodules: a preliminary
study for factors that predict the outcome
.Br J
Radiol
, 85(1015): 930-936.
4. Sung, J.Y., Beak J.H., Kim Y.S., et al. (2008).
One-step ethanol ablation of viscous cystic thyroid
nodules
.AJR Am J Roentgenol
, 191(6): 1730-1733.
5. Ferreira M.C., Piaia C., Cadore A.C. (2016).
Percutaneous ethanol injection versus conservative
treatment for benign cystic and mixed thyroid
nodules
.Arch Endocrinol Metab
, 60(3): 211-216.
6. Kim Y.J., Beak J.H., Ha E.J., et al. (2012).
Cystic versus predominantly cystic thyroid nodules:
efficacy of ethanol ablation and analysis of related
factors
.Eur Radiol
, 22(7): 1573-1578.
7. Jayesh S.R., Mehta P., Cherian M.P., et al.
(2009). Efficacy and safety of USG-guided ethanol
sclerotherapy in cystic thyroid nodules
.Indian J
Radiol Imaging,
19 (3): 199-202.
8. Kim D.W., Rho M.H., Kim H.J., et al. (2005).
Percutaneous ethanol injection for benign cystic
thyroid nodules: is aspiration of ethanol-mixed
fluid advantageous?
.AJNR Am J Neuroradiol
,
26(8): 2122-2127.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
TẠO HÌNH VÀNH TAI DO DỊ TẬT TAI NHỎ
Vũ Duy Dũng1, Nguyễn Roãn Tuất2, Lê Gia Vinh3
TÓM TẮT9
1Bệnh viện Nhi Trung ương
2Trường Đại Học Y Hà Nội
3Học viện Quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Duy Dũng
Email: dungent@gmail.com
Ngày nhận bài: 22/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/1/2019
Ngày duyệt bài: 11/2/2019
Đặt vấn đề: Tạo hình vành tai mục đích là tạo lại
các mốc giải phẫu trên đó, kết quả tạo hình vành tai
càng giống bên lành tiệm cận tới sát mức vành tai “lý
tưởng”. Tại bệnh viện Nhi TW áp dụng kỹ thuật Brent
trong tạo hình dị tật tai nhỏ từ 2009, sau đó áp dụng
kỹ thuật của Nagata hoặc kỹ thuật khác, nhưng chưa
có báo cáo về đánh giá kết quả của các kỹ thuật này.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành
tai bằng sụn sườn tự thân giai đoạn 2015-2018
. Đối
tượng và phương pháp: Áp dụng thang điểm đánh
giá các mốc giải phẫu trên tai của Mohit cho 33 bệnh