vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
52
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG
Nguyễn Hoàng Linh*
TÓM TẮT14
Mục tiêu: tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của vết thương thấu bụng. Đánh giá vai tnội
soi bụng trong chẩn đoán điều trị vết thương
thấu bụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn 2013-2017.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp
vết thương thấu bụng được chẩn đoán điều trị tại
Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn từ 1/1/2013 đến
31/12/2017. Kết quả: Tổng cộng 129 trường hợp
vết thương thấu bụng được chẩn đoán phẫu thuật
tại Bệnh Viện đa Khoa Sài Gòn từ 1/1/2013 đến
31/12/2017 chiếm 2,16% tổng số các loại phẫu thuật.
Chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi 84 trường hợp
(77,6%). Kết luận: Việc áp dụng phẫu thuật nội soi
vào chẩn đoán điều trị vết thương thấu bụng đã
làm giảm đáng kể tỷ lệ mở bụng trắng mở bụng
không cần thiết, mở bụng muộn. Trong một số trường
hợp phẫu thuật nội soi còn cho phép xử trí tổn thương
tạng. Cần những nghiên cứu sâu hơn việc ứng
dụng nội soi trong chẩn đoán, điều trị vết thương thấu
bụng để thể xây dựng 1 phác đồ thống nhất, được
ứng dụng rộng rãi ở các bệnh viện trong cả nước
T khóa:
Phu thut nội soi, vết tơng thu bụng.
SUMMARY
EVALUATION OF LAPAROSCOPIC ROLE IN
DIAGNOSIS AND TREATMENT OF
ABDOMINAL PENETRATING WOUND
Objectives: Describe the clinical and subclinical
characteristics of abdominal wounds. Evaluation of
laparoscopic role in diagnosis and treatment of
abdominal wounds at Saigon General Hospital 2013-
2017. Materials and method: Retrospective studies
of abdominal wounds were diagnosed and treated at
Saigon General Hospital from 1 January 2013 to 31
December 2017. Results: A total of 129 cases of
abdominal wounds were diagnosed and operated at
Saigon General Hospital from January 1, 2013 to
December 31, 2017, accounting for 2.16% of the total
number of surgeries. We performed laparoscopic
surgery in 84 cases (77.6%). Conclusions: The
application of laparoscopic surgery to diagnose and
treat abdominal wounds has significantly reduced the
rate of white abdomen opening and unnecessary
abdomen opening, delayed abdomen. In some cases,
laparoscopic surgery also allows the management of
organ damage. Further research is needed on
endoscopic application in diagnosis and treatment of
abdominal wounds so that a uniform regimen can be
*Bnh viện Đa khoa Sài Gòn
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Hoàng Linh
Email: linhnguyen1967@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 7/3/2019
Ngày duyệt bài: 11/3/2019
developed and widely applied in hospitals throughout
the country.
Key word:
Laparoscopic surgery, abdominal wound.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vết thương thấu bụng (VTTB) được định
nghĩa những vết thương y thủng phúc mạc
làm cho bụng thông thương với môi trường
bên ngoài. Để chẩn đoán vết thương thấu bụng
ngoài việc thăm khám phát hiện các dấu hiệu
thành bụng các biện pháp thăm bổ sung
khác như siêu âm, CT scan, chọc rửa bụng đặc
biệt là nội soi ổ bụng thì việc thăm dò tại chỗ vết
thương động tác quyết định chẩn đoán vết
thương thấu bụng hay không. Mở bụng thám
sát phương pháp an toàn ràng đ c
định, đánh giá.
Phẫu thuật nội soi (PTNS) một tiến bộ của
y học, thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện
đại. Với đường vào m hại tối thiểu, qua những
lỗ nhỏ đặt Trocart người ta đưa camera, các
dụng cụ phẫu thuật để thể quan sát các
tạng và thực hiện các phẫu thuật
Trước đây, khi phẫu thuật nội soi chưa phát
triển, đã thành quy luật vết thương thấu bụng
phải mở bụng thăm dò. Tuy nhiên một số trường
hợp tổn thương chỉ thủng phúc mạc đơn
thuần (mở bụng trắng) hoặc tổn thương nhẹ
không cần can thiệp (mở bụng không cần thiết).
Nội soi bụng với lợi thế của cũng một
phương pháp đã được áp dụng nhiều trung
tâm hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích để chẩn
đoán xử vết thương thấu bụng. Chúng tôi
thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:
tả đặc
điểm lâm sàng, cận lâm ng của vết thương
thấu bụng Đánh giá vai trò nội soi bụng
trong chẩn đoán điều trị vết thương thấu
bụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn 2013-2017.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối ng nghiên cu, mu: Bao
gồm tất cả những bệnh nhân không phân biệt
tuổi, giới, nơi trú, tác nhân gây bệnh được
điều trị vì vết thương thấu bụng tại Bệnh viện Đa
khoa Sài Gòn từ tháng 1/1/2013 đến 31/12/2017
2.2. Phương pháp nghiên cu: Hồi cứu hồ
bệnh án, thu thập, tổng kết, nhập dữ liệu
bằng phần mềm Excel. Dùng toán thống kê,
phần mềm SPSS 17 for windows để xử c dữ
liệu. Dùng phép kiểm X2 và T Test để kiểm định.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
53
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tuổi-Giới: Tuổi trẻ nhất 18, lớn nhất
76. Nam 87 bệnh nhân, n42 bệnh nhân. Tỷ lệ
nam/nữ = 2.07 (P<0,01)
3.2. Lý do vào viện:
Lý do vào viện
Số ca
Tỉ lệ (%)
Rũi ro
15
11,6
Tai nạn
12
9,3
Tự đâm
39
30,2
Đã thương
63
48,8
Tổng cộng
129
100,0
3.3. Bệnh sử: Thời gian từ lúc bị thương đến
khi vào viện: Trong nghiên cứu của chúng tôi 90
trường hợp (69,8%) nhập viện trong 2 giờ đầu.
chế chấn thương: 100% trường hợp ghi
nhận cơ chế chấn thương trực tiếp.
3.4. Lâm sàng - Mạch:
Mạch
Số ca
Tỉ lệ ( % )
< 100 lần/phút
96
74,4
> 100 lần/phút
24
18,6
Không bắt được
9
7
Tổng cộng
129
100,0
- Huyết áp:
Huyết áp
Số ca
Tỉ lệ ( % )
< 90 mmHg
54
41,9
> 90 mmHg
66
51,2
Không đo được
9
7
Tổng cộng
43
100,0
- Số vết thương: Chúng i ghi nhận ch 1
vết thương có 84 ca (65,1%), có 2 vết tơng 30 ca
(23,3%), có trên 3 vết thương 15 ca (11,6%)
- Các cơ quan tổn thương ngoài bụng:
Cơ quan
Số ca
Tỉ lệ ( % )
Bụng
78
60,5
Đầu cổ
12
9,3
Ngực
15
11,6
Chi
24
18,6
Tổng cộng
129
100,0
- Vết thương phòi nội tạng: Kết quả quan
sát chúng tôi ghi nhận 25 trường hợp (58,1%)
có phòi nội tạng.
- Thời gian từ khi nhập viện đến lúc mổ:
Thời gian mổ
Số ca
Tỉ lệ ( % )
< 2 giờ
48
37,2
2- 6 giờ
30
23,3
6-24 giờ
33
25,5
> 24 giờ
18
14
Tổng cộng
129
100,0
3.5. Cận lâm sàng
- Tổng phân tích tế bào máu: Do thời
điểm bệnh nhân tới bệnh viện sớm nên khoảng
60% các trường hợp Hb và Hct chưa có biến đổi.
Chúng tôi ghi nhận có 1133 trường hợp (25,6%)
có sự biến động Hct giảm.
- X quang bụng đứng: Ghi nhận 15
trường hợp (11,6%) hình ảnh liềm hơi tự do
dưới vòm hoành
- Siêu âm bụng: Chúng tôi chỉ thực hiện
được siêu âm bụng cho 99 trường hợp (76,7%)
Siêu âm phát hiện dịch tự do bụng
nghi ngờ tổn thương tạng 60 trường hợp trong
tổng số 99 trường hợp siêu âm (60,6%)
- Chụp CT scan bụng: Chúng tôi chỉ thực
hiện được CT scan bụng cho 54 trường hợp
(41,9%). CT scan phát hiện có dịch tự do ổ bụng
tổn thương tạng 14 trường hợp trong tổng số
54 trường hợp chụp CT scan (77,8%)
3.6. Phẫu thuật
- Lượng máu trong bụng:
Lượng máu trong ổ bụng
Số ca
Tỉ lệ (%)
< 0,5 L
63
48,8
0,5- 1 L
36
27,9
1-2 L
21
16,3
> 2 L
9
7
Tổng cộng
129
100,0
- Lượng máu truyền: Qua nghiên cứu
chúng tôi không truyền máu trong 90 trường
hợp (70%), 15 trường hợp phải truyền
2000ml máu (11.6%)
- Cơ quan bị tổn thương:
Cơ quan bị tổn thương
Số ca
Tạng đặc
15
Tạng rỗng
18
Mạc nối , mạc treo
9
Sinh dục , tiết niệu
6
Chỉ thủng phúc mạc
45
Đa cơ quan
38
Tổng cộng
129
Tổn thương tạng đặc chúng tôi ghi nhận gan
quan dễ bị tổn thương chiếm 15 trường
hợp (11,6%). Trong khi đối với tạng rỗng thì
ruột non dạ y dễ bị tổn thương chiếm 9
trường hợp mỗi loại (7%).
- Thời gian phẫu thuật: Qua nghiên cứu
chúng tôi ghi nhận có 60 trường hợp thời gian
phẫu thuật < 60 phút (46,5%), 24 trường
hợp thời gian phẫu thuật > 120 phút (18,6%)
- Xử trí:
Cách xử trí
Số ca
Tỉ lệ ( % )
Chỉ khâu phúc mạc
45
34,9
Khâu tạng
60
46,5
Cắt nối ruột
18
14
Hậu môn nhân tạo
6
4,6
Tổng cộng
129
100,0
- Thương tổn tạng qua nội soi
Thương tổn
Số ca
Tỉ lệ ( % )
Vết thương thành bụng
30
35,7
Chĩ thủng phúc mạc
12
14,3
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
54
Thủng gan
9
10,7
Thủng dạ dày
12
14,3
Thủng ruột non
15
17,9
Rách mạc treo
6
7,1
Tổng cộng
84
100,0
- Mức độ can thiệp PTNS
Can thiệp
Số ca
Tỉ lệ ( % )
Thám sát chẩn đoán
45
53,6
Điều trị
18
21,4
Hỗ trợ điều trị
9
10,7
Chuyển mổ mở
12
14,3
Tổng cộng
84
100,0
Lý do mở bụng lớn: 12 ca
- 3 ca vỡ gan độ 4.
- 3 vỡ nhiều tạng: gan vỡ độ 3 + rách nát
mạc treo và thanh mạc ruột non.
- 6 thủng ruột non nhiều nơi, dịch tiêu hoá
và giả mạc nhiều.
- Rửa bụng: Chúng tôi ghi nhận 69
trường hợp rửa bụng trong mổ (53,5%)
- Dẫn lưu: Chúng tôi ghi nhận 66 trường
hợp được đặt ống dẫn lưu trong mổ (51,2%).
3.7. Hậu phẫu
- Rút ống dẫn lưu: Chúng tôi ghi nhận 90%
được rút sau 2 ngày.
- Trung tiện: 87 trường hợp (67,4%)
trung tiện trong 48 giờ đầu sau mổ.
3.8. Tiên lượng: Trong loạt nghiên cứu của
chúng tôi 12 trường hợp tử vong (9,3%) .Đây
trường hợp tổn thương nặng, đa quan
vết thương mạch máu lớn trong bụng.
6 trường hợp phải làm hậu môn nhân tạo
(4,6%) được đóng sau 3 tháng.
12 trường hợp phải mổ lại trong thời gian
hậu phẫu (9,3%) do bỏ xót thương tổn chảy
máu. Trong đó 3 trường hợp PTNS xót
thương tổn mặt sau dạ dày phải mổ lại (25%)
IV. BÀN LUẬN
Thực tế lâm sàng rất nhiều trường hợp
sau một thời gian theo dõi kết hợp các phương
tiện chẩn đoán như Xquang bụng không sửa
soạn, siêu âm bụng, CT scan bụng, dung tích
hồng cầu, nhiều trường hợp vẫn chưa tìm ra
hướng điều trị thích hợp. Trong các tình huống
này, luôn sự cân nhắc giữa tiếp tục theo dõi,
đợi khi các triệu chứng thật ràng rồi mổ hay
mở bụng thám sát nếu nghi ngờ có tổn thương
tạng. Cả hai cách giải quyết đều những ưu-
khuyết điểm như: tỉ lệ biến chứng sau mổ cao
hay tỉ lệ m bụng không điều trị cao. Để làm
giảm tỉ lệ biến chứng sau mổ cũng như giảm tỉ
lệ mở bụng không điều trị, t1995 đến nay
nhiều tác giả áp dụng phẫu thuật nội soi bụng
vào bệnh cảnh chấn thương – vết thương bụng.
4.1. Vết thương bụng: Chỉ định mở bụng
thám sát thường quy cho vết thương thấu bụng
hay nghi ngờ thấu bụng không còn được ủng hộ
trên thế giới. Tại BV Chợ Rẫy, con số y còn
mức 35% (2008-2009). Vì thế chúng tôi lựa chọn
bệnh nhân theo các tiêu chuẩn trên nhằm giảm
số ca mở bụng không điều trị.
4.2. Nghi ngờ vết thương thấu bụng: Đối
với vết thương thành bụng trước, thám sát tính
chất thấu bụng tương đối dễ dàng. Đối với vết
thương tiếp tuyến, việc thám sát lại rất khó khăn
do đường đi của vết thương xuyên thành bụng
một đoạn dài. thế chỉ định nội soi những
trường hợp này nhằm xác định lá phúc mạc có bị
tổn thương hay không và tìm tạng thương tổn.
Trong 84 ca, PTNS cho thấy 30 ca không tổn
thương phúc mạc. Chúng tôi chỉ cần 1 trocart
ở rốn ống soi 30o đủ cho phép thám sát toàn
bộ lá phúc mạc và tình trạng chung ổ bụng. Hậu
phẫu nhẹ nhàng, bệnh nhân thể xuất viện
sau 1 ngày. Thiết nghĩ cần triển khai rộng rãi nội
soi bụng cho chỉ định này. Còn lại 54 ca có
thủng phúc mạc, thêm 2 trocar nữa để đánh giá
chi tiết thương tổn; kết quả 12 ca không tổn
thương tạng. 6 ca rách gan, 12 ca thủng dạ dày,
15 ca thủng ruột non, 3 ca rách gan kèm thủng
túi mật và rách động mạch vị mạc nối phải đang
chảy u, 6 ca rách mạc treo. Trong đó 27
trường hợp xtrí được bằng PTNS. Tỉ lệ xử trí
bằng PTNS là 27/42 ca (64,3%).
4.3. Nghi ngờ tổn thương tạng bệnh
nhân có bằng chứng vết thương thấu bụng
Vết thương được gọi thấu bụng khi tổn
thương phúc mạc thành, biểu hiện lâm sàng
bằng các triệu chứng như lòi tạng ra ngoài vết
thương, thám sát tại chỗ thấy thủng lá phúc mạc
thành hay các dấu hiệu tổn thương tạng trong
bụng như nôn ra máu, tiêu– tiểu ra máu, tụt
huyết áp hoặc các biểu hiện thấu bụng trên
chẩn đoán hình ảnh như liềm hơi tự do trên
Xquang bụng hay CT scan, dịch t do trong
bụng trên siêu âm hay CT scan. Tuy nhiên, vết
thương thấu bụng không nghĩa tổn
thương tạng. Kết quả 12 ca chỉ rách phúc
mạc rất nhỏ, chủ yếu tụ máu sau phúc mạc,
thủng phúc mạc nhưng tạng bụng không bị
tổn thương, nghĩa 12 ca (14,3%) trong chỉ
định này đơn thuần PTNS chẩn đoán. Thời
gian nằm viện trung bình 4 ngày, chỉ một trường
hợp tụ dịch trong gan sau PTNS được điều trị nội
khoa ổn định. Không biến chứng phẫu thuật
tử vong. ng tính an toàn chất lượng
điều trị được đảm bảo. Không chỉ thế, kết quả
64,3% xử trí hoàn toàn bằng PTNS rút ngắn thời
gian nằm viện, giảm số lượng mở bụng không
điều trị. Sẹo mổ rất nhỏ cũng là một ưu điểm nổi
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
55
bật của PTNS trong chỉ định này.
4.4. Giá tr x trí thương tn tạng bng PTNS
- Đối với tạng đặc
+ Gan:
6 tổn thương gan, trong đó 3 vết
thương gan nông chỉ may mũi chữ X
Trong nghiên cứu 3 trường hợp vỡ gan độ
3-4 chảy máu nhiều hay không đang m rách
thanh mạc rut non phức tạp, không cầm u
qua ni soi được phải chuyển sang mkinh điển.
+ ch:
Lách khó quan sát hơn gan, đặc biệt
bờ sau trên mặt sau rốn nhưng các dấu hiệu
gián tiếp như máu cục dưới hoành trái chỉ
điểm tốt thương tổn lách.
+ Tụy:
Tụy nm sau phúc mạc ng không
nằm ngoài tầm kim soát của nội soi. Vào hậu
cung mạc nối qua y chng vđại tràng, tạo cửa
sổ vùng mạch của y chằng, sau đó ng
hai kẹp không sang chấn để nâng bờ cong lớn của
dạ dày cho ống soi vào hậu cung mạc nối qua
cửa sổ này là thể quan sát được toàn bộ mặt
trước tụy. Chỉ kiểm tra hậu cung mạc nối khi nghi
ngờ thương tổn tụy với các dấu hiệu gián tiếp
phía trưc như ddày bị đội n cao ra phía trước
(tư thế nằm), vảy nến hay có dịchu trong bụng
không phát hiện thương tổno kc.
- Đối với tạng rỗng:
vấn đề này còn mới,
chỉ chọn các lỗ thủng vỡ ống tiêu hoá có mép gọn
nhỏ hơn ½ khẩu kính. Đối với các thương tổn
cần cắt đoạn hay nối ống tiêu hoá, chọn vị trí gần
thành bụng, tạo một đường mổ nhỏ để đưa
thương tổn ra ngoài xử lý; sau đó đưa lại vào
trong bụng cũng mang một ý nghĩa nhất định
của nội soi. Đặc biệt, tất cả các vỡ bàng quang
trong phúc mạc đều thể xử trí tốt bằng nội soi.
+ Ruột non:
Khâu ruột bằng vicryl 3.0 hoặc
PDS 4.0, rồi đưa lại vào bụng. 9 ca thương tổn
ruột non (60%) xử trí được bằng PTNS hay PTNS
hỗ trợ. Xử trí bao gồm khâu đơn giản một lớp
bằng vicryl 3.0 qua PTNS đưa ruột non tổn
thương ra ngoài qua vết rạch thành bụng 3
4cm bờ ngoài thẳng bụng, cắt nối.
6 thủng
ruột non nhiều nơi, dịch tiêu hóa giả mạc
nhiều (40%) chuyển mổ mở để an toàn cho
bệnh nhân. 6 ca (96,6%) tổn thương thanh mạc
hay mạc treo ruột non trong nghiên cứu được xử
trí hoàn toàn bằng PTNS khâu bằng chvicryl 3.0.
+ Ruột già:
6 trường hợp tổn thương đại
tràng đều được mở hở làm HMNT
+ Dạ dày:
12 ca tổn thương dạ dày mặt trước
hay sau khâu được qua PTNS. Kỹ thuật khâu mặt
trước đơn giản 2 lớp bằng vicryl 3.0; mặt sau
phải vào được hậu cung mạc nối qua ngả bờ
cong lớn dạ dày thám sát khâu 2 lớp bằng
vicryl 3.0. Tổn thương dạ dày thường xử trí được
bằng PTNS trừ khi tổn thương dài trên 3cm, bẩn,
hay nằm mặt sau gần m vị, hoặc vùng hang
vị sát đầu tụy khiến khó tiếp cận để xử trí.
Chúng tôi bỏ xót thương tổn mặt sau dạ dày
phải mổ mở vào hậu phẫu ngày thứ 3 (25%)
4.5. Biến chứng: Nếu tính theo biến chứng
liên quan PTNS, có 3 trường hợp (3,6%) bỏ xót
thương tổn mặt sau dạ dày.
4.6. Thời gian nằm viện: Nhóm nội soi không
có thương tổn tạng 2,00±1,25 ngày, ngắn nhất
1 ngày, dài nht là 3 ngày. Nếu so sánh với thời
gian nằm viện trung nh 7 ngày trong 45 ca mở
bụng kng điều trị của Feliciano thì khác bit có ý
nghĩa thống kê (đtin cậy 95%).
4.7. Tử vong: Tử vong trong nghiên cứu
không do tai biến hay biến chứng của nội soi
do tình trạng thương tổn nặng, vào viện trễ, sốc
không hồi phục
V. KẾT LUẬN
Việc áp dụng PTNS vào chẩn đoán điều trị
VTTB đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mở bụng trắng
m bụng không cần thiết, mở bụng muộn.
Trong một số trường hợp PTNS còn cho phép xử
trí tổn thương tạng.
Cần những nghiên cứu sâu hơn việc ứng
dụng nội soi trong chẩn đoán, điều trị VTTB đ
thể y dựng 1 phác đồ thống nhất, được
ứng dụng rộng rãi ở các bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2004),
Bài
giảng phẫu thuật nội soi bụng
, Nhà xuất bản y
học, Hà Nội.tr 5-156
2. Hoàng (2009) “Nghiên cứu ứng dụng nội
soi bụng trong chẩn đoán điều trị chấn
thương bụng kín” tr 2 – 39.
3. Phạm Văn Phúc (2001),
"Chấn thương vết
thương bụng", Bệnh học ngoại,
Nhà xuất bản Y
học, Tập I, tr.81 -90
4. Nguyễn Trung Tín (2001),
"Vết thương đại
tràng nhỏ và vừa khâu thì đầu so với thực hiện hậu
môn nhân tạo"
,
Tập San ngoại khoa,
Tổng Hội Y
dược học Việt Nam, Tập 45 (1), tr. 39 –
5. Chiu W.C., “Shanmuganathan K., Mirvis S.E.,
Scalea T.M. (2001”, “Determining the need for
laparotomy in penetrating torso trauma”,
J Trauma
Nov.,
51 (1), pp. 860-868.
6. Dente C.J., Tyburski J., Wilson R.F. et al (2000),
Non operative management of penetrating liver
injuries,
Br J Surg,
Sep, 73 (9), pp. 736-737
7. Ozturk H., Dokucu A.I., Otcu S., Onen A.
(2012). “The prognostic importance of trauma
scoring systems for mobidity in children with
penetrating abdominal wouds”,
J pediatr Surg,
Jan,
37 (1), pp. 93-98.
8. Sikic N., Korac Z., Krajacic I., Zunic J. (2011),
“War abdominal trauma: Usefulness of penetrating
abdominal trauma index, injury severity score, and
number of injured abdominal organs as predictive
factors”,
Military medicine,
Mar, 166(3), pp.226-230.